\
Đề cương tư tưởng hồ chí minh theo đúng slide của thầy Đinh Quang Thành
Trường giao thông vận tải
\
Câu 1. Phân tích bối cảnh lịch sử và các tiền đề tư tưởng, lý luận hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh? Ý nghĩa học tập môn Tư tưởng Hồ Chí minh đối với sinh
viên?
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
a. Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
- Trước 1858, VN là 1 quốc gia pk độc lập vs 1 nền kt nông nghiệp lạc hậu, 1 XH
trì trệ
- Năm 1858 thực dân Pháp xâm lược VN
- 1884 ký hiệp định Patơnốt thừa nhận quyền thống trị của Pháp trên đất nước ta,
dưới ách thống trị của thực dân Pháp xã hội Việt Nam có sự thay đổi. Lúc đã tồn tại
2 mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc
- Đầu TK XX, bối cảnh XH VN đặt dân tộc “chống cả Triều lẫn Tây”. Các cuộc
khởi nghĩa của nông dân và phong trào yêu nước đều thất bại
-> XH VN khủng hoảng về đường lối cứu nước
b. Bối cảnh thời đại
- CNTB đã chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền.
- Năm 1917, CM T10 Nga giành thắng lợi
- 3/1919, quốc tế CS ra đời
2. Nhưng tiền đề tư tưởng - lý luận
a. Tư tưởng và văn hoá truyền thống Việt Nam
- Truyền thống yêu nước, kiên cường, ý chí bất khuất
- Truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách
- Tinh thần lạc quan, yêu đời
\
- Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi, sẵn sàng tiếp
thu tinh hoa VH thời đại làm giàu cho văn hóa dân tộc
b. Tinh hoa văn hoá nhân loại.
- Tư tưởng và văn hoá phương Đông
+ Nho Giáo: HCM tiếp thu mặt tích cực của học thuyết này như tinh thần nhân
nghĩa, đạo tu thân, đức tính khiêm tốn, ôn hòa nhưng cũng gạt bỏ yếu tố bất
hợp lý như phân biệt đẳng cấp, giới tính, giáo điều,
+ Phật Giáo: Người tiếp thu tư tưởng từ bi, bác ái, đề cao lao động, nét sống giản
dị, thanh bạch, tinh thần bình đẳng, chất phác nhưng cũng phê phán mặt duy tâm
của Phật giáo
+ Ngoài ra Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng của nhiều nhà tư tưởng phương Đông
khác như Lão Tử, Mặc Tử, Quản Trọng và đặc biệt là tư tưởng “Tam dân” của
Tôn Trung Sơn.
- Tư tưởng và văn hoá phương Tây.
+ Tư tưởng tự do – bình đẳng - bác ái của cách mạng Pháp.
+ Trên bước đường cứu nước, qua các trung tâm văn minh ở châu Âu, Hồ Chí
Minh còn tiếp thu tư tưởng dân chủ, phong cách dân chủ, tinh thần dám nghĩ,
dám làm, nhân quyền của cách mạng Mỹ
c. Chủ nghĩa Mác - Lênin
Chủ nghĩa Mác- Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ
Chí Minh.
- Chỉ khi đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh mới tìm thấy con đường cứu
nước, giải phóng dân tộc là theo cách mạng vô sản. Cũng từ đã trên cơ sở thế giới
quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã từng bước
xây dựng nên hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc của mình về những vấn đề
cơ bản của cách mạng Việt Nam, tạo nên tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn gốc trực tiếp nhất quyết định sự hình thành và
phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Nhân tố chủ quan
- Hồ Chí Minh là một người có năng lực đặc biệt, đó là tư chất thông minh hơn
người, tư duy độc lập tự chủ và sáng tạo cộng với đầu óc phê phán tinh tường sáng
suốt.
- Hồ Chí Minh có những phẩm chất cá nhân hết sức tiêu biểu, đó là tâm hồn của
một nhà yêu nước lớn, một chiến sỹ cộng sản nhiệt thành cách mạng sẵn sàng chịu
đựng hy sinh cao nhất vì độc lập, tự do của tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân. Hồ
Chí Minh có tác phong bình dị, chân thành, khiêm tốn, hoà mình với quần chúng.
II. Ý NGHĨA HỌC TẬP MÔN TT HCM ĐỐI VS SINH VIÊN
1. Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác.
- Làm sinh viên nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tư tưởng đối vs CM VN
\
- Bồi dưỡng, củng cố cho sinh viên lập trường, quan điểm cách mạng trên nền tảng
CN MLN và tư tưởng HCM
2. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức CM và rèn luyện bản lĩnh chính trị
Câu 2. Phân tích quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí
Minh? ý nghĩa của việc học tập TTHCM đối với sinh viên?
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TƯ TƯỞNG HCM
1. Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước: Trước 1911
+ Đây là giai đoạn Nguyễn Sinh Cung tiếp nhận truyền thống yêu nước, nhân nghĩa
của quê hương và gia đình, dân tộc. Người hấp thụ vốn văn hoá Quốc học, Hán
học, tiếp xúc với văn hoá phương Tây. Chứng kiến sự cai trị tàn bạo của thực dân
Pháp, cuộc sống khổ ải và tinh thần đấu tranh bất khuất của cha anh, đồng thời
chứng kiến sự thất bại của các phong trào đó.
+ Nguyễn Tất Thành tham gia một số phong trào yêu nước và phê phán con đường
đấu tranh của các bậc tiền bối, từ đó lựa chọn cho mình hướng đi mới.
2. Thời kỳ tìm kiếm và xác định con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
( 1911- 1920)
- Đây là thời kỳ Người bôn ba khắp các châu lục để tìm hiểu các cuộc cách mạng
lớn trên thế giới và khảo sát cuộc sống của nhân dân các thuộc địa.
- Thời kỳ này, Hồ Chí Minh có sự chuyển biến vượt bậc về tư tưởng; từ giác ngộ
chủ nghĩa dân tộc lên giác ngộ chủ nghĩa Mác - Lênin, từ một người yêu nước phát
triển thành một chiến sĩ cộng sản Việt Nam. Đây là bước chuyển biến cơ bản về tư
tưởng cứu nước của Hồ Chí Minh “muốn cứu nước, giải phóng dân tộc không có
con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.
3. Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam. (1921- 1930)
- Đây là thời kỳ hoạt động lý luận và thực tiễn cực kỳ sôi nổi của Hồ Chí Minh trên
địa bàn Pháp, Trung Quốc, Nga, Thái Lan tiến tới thành lập chính đảng cách
mạng ở Việt Nam.
- Tháng 2 - 1930, Người chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước
sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam và trực tiếp soạn thảo các văn kiện: chánh cư-
ơng vắn tắt, sách lược vắn tắt và điều lệ vắn tắt.
- Các văn kiện này cùng với hai tác phẩm: Bản án chế độ thực dân Pháp và Đường
Kách Mệnh đã đánh dấu sự hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng
Việt Nam.
4. Thời kỳ vượt qua thử thách, kiên trì con đường đã xác định, tiến tới giành
thắng lợi đầu tiên cho cách mạng Việt Nam. (1930- 1945)
- Sau khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Hồ Chí Minh tiếp tục hoạt động
trong quốc tế cộng sản
\
- Tuy nhiên, thời gian này do không nắm được tình hình cụ thể của phương Đông
và bị chi phối bởi quan điểm “tả” khuynh trong quốc tế cộng sản cho nên Nguyễn
Ái Quốc đã bị phê phán gay gắt nhất là đường lối cách mạng Việt Nam do Người
chỉ ra trong hội nghị thành lập Đảng.
- Sau một thời gian kiên trì đấu tranh, lịch sử cách mạng đã chứng minh đường lối
của Nguyễn Ái Quốc là đúng đắn và phù hợp với tình hình thực tiễn cách mạng
Việt Nam.
- Đầu năm 1941 Hồ Chí Minh trở về trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Ngư-
ời chủ trì hội nghị BCH TW tháng 5/1941. Hoàn chỉnh sự chỉ đạo chuyển hướng
chiến lược cho cách mạng Việt Nam. Đưa vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu,
tạm gác cách mạng ruộng đất, thành lập mặt trận Việt Minh.
- Cách mạng tháng 8 thành công, Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời đọc
bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà,
khẳng định quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và nêu cao tư tưởng về
quyền tự do bình đẳng của các dân tộc trên thế giới.
5. Thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển và hoàn thiện. (1945-
1969)
- Sau cách mạng tháng 8, trên cương vị đứng đầu Đảng và Nhà nước, Hồ Chí Minh
đã lãnh đạo nhân dân ta đứng lên tiến hành hai cuộc kháng chiến chống xâm lược
và bước đầu xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, CNXH. Trong thời gian này tư tư-
ởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng là thống nhất, đồng thời có bước phát
triển mới trên một số lĩnh vực như:
+ Tư tưởng kết hợp kháng chiến với kiến quốc.
+ Tư tưởng chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình
là chính.
+ Tư tưởng về xây dựng nhà nước Cỏch mạng Việt Nam
+ Tư tưởng về xây dựng Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền Người để lại Di
chúc thiêng liêng cho dân tộc.
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển, là
kết quả tất yếu của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới, là ngọn cờ thắng lợi
của dân tộc Việt Nam trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do và CNXH.
II. Ý NGHĨA HỌC TẬP MÔN TT HCM ĐỐI VS SINH VIÊN
1. Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác.
- Làm sinh viên nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tư tưởng đối vs CM VN
- Bồi dưỡng, củng cố cho sinh viên lập trường, quan điểm cách mạng trên nền tảng
CN MLN và tư tưởng HCM
2. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức CM và rèn luyện bản lĩnh chính trị
\
Câu 4. Phân tích những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về cách mạng giải
phóng dân tộc? ý nghĩa của tư tưởng đ ó trong thời k ì đấu tranh giành chính
quyền?
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách
mạng vô sản
a. Rút bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó
Sinh ra và lớn lên trong bối cảnh đất nước bị biến thành thuộc địa, nhân dân phải
chịu cảnh lầm than. Hồ Chí Minh được chứng kiến các phong trào cứu nước của
các bậc tiền bối. Người nhận thấy những hạn chế của các cuộc đấu tranh đó nên
quyết tâm ra đi tìm con đường mới để cứu nước
b. Cách mạng tư sản là không triệt để
Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước, Người đã nghiên cứu nhiều cuộc
cách mạng trên TG. Người khâm phục tinh thần cách mạng của nhân dân Pháp,
nhân dân Mỹ nhưng thấy những cuộc cách mạng này là không triệt để. Do đó người
không đi theo con đường cách mạng tư sản.
c. Con đường giải phóng dân tộc
- Tháng10/1917 cách mạng Nga bùng nổ và giành thắng lợi.
- Tháng 7/1920, Hồ Chí Minh đọc sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và thuộc đia của Lênin, và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn.
Như vậy, luận điểm về giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản của
Hồ Chí Minh đã đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi bức xúc của lịch sử dân tộc là giải
quyết được mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp
2. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản
lãnh đạo
a. Cách mạng trước hết phải có Đảng
Hồ Chí Minh khẳng định cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, muốn nhân
dân làm cách mạng thì phải tuyên truyền, giác ngộ cho dân. Vì thế Hồ Chí Minh
cho rằng muốn giải phóng dân tộc thành công trước hết phải có Đảng cách mệnh.
Đảng có vững cách mạng mới thành công.
b. Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo duy nhất.
- Hồ Chí Minh khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là “Đảng của giai cấp vô
sản”, đồng thời là “Đảng của dân tộc Việt Nam”.
- Luận điểm trên của HCM đã định hướng cho việc xây dựng Đảng Cộng sản Việt
Nam trở thành một đảng có sự gắn bó chặt chẽ với nhân dân, toàn thể nhân dân VN
dù là đảng viên hay chưa phải là đảng viên dù thuộc giai tầng nào đều xác định
Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng của mình, tự hào với những thành tựu của Đảng,
lo lắng mỗi khi đảng gặp khó khăn và thấy mình có trách nhiệm xây dựng Đảng
3. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn bộ dân tộc.
\
- Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức.
- Chiến lược tập hợp lực lượng cách mạng: lực lượng của cách mạng là toàn thể
dân tộc, tất cả mọi giai cấp, tầng lớp trong nhân dân đều là lực lượng cách mạng trừ
bọn việt gian bán nước.
- Trong lực lượng đó, Hồ Chí Minh chỉ rõ Công - Nông là gốc cách mạng, sau này
Người khẳng định rõ hơn là liên minh Công - Nông, lao động trí óc là nền tảng của
khối đại đoàn kết toàn dân. Ngoài ra Hồ Chí Minh còn coi một bộ phận của tiểu tư
sản, tư sản dân tộc, địa chủ là bạn đồng minh của cách mạng.
4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có
khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- Quan hệ giữa cách mạng thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc.
+ Trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế đã từng tồn tại quan điểm xem
thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở
chính quốc. Quan điểm này vô hình chung đã làm mất đi tính chủ động sáng tạo của
phong trào cách mạng thuộc địa.
+ Nguyễn Ái Quốc đã phê phán mạnh mẽ quan điểm này. Người cho rằng giữa
CMVSCQ và CMGPDT ở thuộc địa có mối quan hệ bình đẳng.
- Người yêu cầu các dân tộc thuộc địa cần chủ động, sáng tạo trong cuộc đấu tranh
tự giải phóng, không ỷ lại, trông chờ vào cách mạng vô sản ở chính quốc.
- Hồ Chí Minh còn cho rằng cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc
vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước
Đây là luận điểm sáng tạo có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc, một cống hiến
quan trọng vào kho tàng lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin
5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách
mạng bạo lực
a. Tính tất yếu của cách mạng bạo lực
- Xuất phát từ lý luận của CN MLN về chiến tranh CM
- Xuất phát từ bản chất tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc
- Xuất phát từ lịch sử VN, tự sự thất bại của các phương pháp đấu tranh ko dùng
bạo lực
b. Tư tưởng bạo lực gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hòa bình
Tư tưởng bạo lực của Hồ Chí Minh khác hẳn với tư tưởng hiếu chiến của các thế
lực đế quốc xâm lược. Hồ Chí Minh luôn tranh thủ khả năng giành và giữ chính
quyền ít đổ máu, tận dụng mọi khả năng giải quyết bằng hoà bình.
c. Hình thái bạo lực cách mạng
Bạo lực cách mạng là sức mạnh tổng hợp của toàn dân, bao gồm sức mạnh tổng
hợp của chính trị và quân sự. Hồ Chí Minh chủ trương phát động chiến tranh nhân
dân, dựa vào lực lượng toàn dân, có lực lượng vũ trang làm nòng cốt với tư tưởng
chiến lược tiến công, đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
\
KẾT LUẬN
Làm phong phú học thuyết Mác- Lê nin về cách mạng thuộc địa.
- Về lý luận cách mạng giải phóng dân tộc
Hồ Chí Minh đã phát triển học thuyết của Lênin về cách mạng thuộc địa thành một
hệ thống luận điểm mới mẻ bao gồm cả đường lối chiến lược, sách lược và phương
pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc
- Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh hết sức
độc đáo, sáng tạo và thấm nhuần tính nhân văn.
Câu 5. Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về tính tất yếu; đặc trưng; động lực
của CNXH ở Việt Nam? Đảng ta đã vận dụng tư tưởng đã trong xây dựng mô
hình chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay như thế nào?
1.Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Tính tất yếu này được Hồ Chí Minh khẳng định dựa trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác- Lê nin về hình thái kinh tế- xã hội và tất yếu phát triển của con đường
cách mạng vô sản ở Việt Nam.
2. Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Cách tiếp cận của CNXH khoa học của Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH từ khát vọng giải phóng dân tộc Việt Nam.
Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH từ phương diện đạo đức
Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH từ văn hoá.
Văn hoá Việt Nam là văn hoá quí trọng hiền tài, con người Việt Nam có tâm hồn
trong sáng giàu lòng vị tha yêu thương đồng loại, kết hợp được cái chung với cái
riêng, gia đình với tổ quốc, dân tộc và nhân loại. Chính những truyền thống tốt đẹp
đó là một trong những cơ sở dẫn dắt Hồ Chí Minh đến với CNXH.
Bản chất và đặc trưng tổng quát của chủ nghĩa xã hội
- CNXH là một chế độ do nhân dân làm chủ. Nhà nước phải phát huy quyền làm
chủ của nhân dân để huy động được tính tích cực và sáng tạo của nhân dân vào sự
nghiệp xây dựng CNXH.
- CNXH có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho nhân dân.
- CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hoá và đạo đức, trong đó quan hệ giữa
người với người là bạn bè, đồng chí, anh em. Con người được giải phóng khỏi mọi
ách áp bức bóc lột bất công, có cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú được tạo
điều kiện để phát triển toàn diện
- CNXH là một xã hội công bằng và hợp lý làm ít hưởng ít, làm nhiều hưởng nhiều,
không làm thì không được hưởng.
\
- CNXH là công trình tập thể của nhân dân do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo
của Đảng.
Tóm lại, trong tư duy Hồ Chí Minh, CNXH là một xã hội dân giàu nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh. Một chế độ xã hội ưu việt nhất trong lịch sử.
Một xã hội tư do và nhân đạo phản ánh được khát vọng thiết tha của con người.
3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về mục tiêu, động lực của chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam
a. Quan điểm của Hồ Chí Minh về Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
- Mục tiêu chính trị: xây dựng chế độ chính trị do nhân dân lao động làm chủ, Nhà
nước của dân, do dân và vì dân. Nó đảm bảo quyền và nghĩa vụ của nhân dân.
- Mục tiêu kinh tế: xây dựng nền kinh tế XHCN với công nghiệp, nông nghiệp hiện
đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến, được tạo lập trên cơ sở công hữu về tư liệu sản
xuất chủ yếu. Đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải thiện.
- Mục tiêu văn hoá - xã hội: xây dựng nền văn hoá mới dân tộc, khoa học, đại
chúng. Lấy hạnh phúc của đồng bào, của dân tộc làm cơ sở, phải làm cho ai cũng
có lý tưởng độc lập, tự do, tự chủ.
b. Quan điểm của Hồ Chí Minh về Động lực của chủ nghĩa xã hội
- Bao trùm lên tất cả là động lực con người - con người trên cả hai bình diện cộng
đồng và cá nhân.
- Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, giải phóng mọi
năng lực sản xuất, làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, đầy đủ về vật chất
- Văn hóa, khoa học, giáo dục là những động lực tinh thần không thể thiếu trong
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tất cả yếu tố trên là nội lực
- Bên cạnh đó, Hồ Chí Minh cũng đề vai trò cao ngoại lực
- Giữa nội lực và ngoại lực, Hồ Chí Minh luôn coi nội lực là yếu tố quyết định,
ngoại lực là yếu tố quan trọng.
- Khắc phục các trở lực kìm hãm sự phát triển của CNXH.
+ Phải đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân.
+ Phải đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và lãng phí.
+ Chống chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết, vô kỷ luật.
+ Chống chủ quan, giáo điều, lười biếng, không chịu học tập cái mới.
Câu 7. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền; vai trò
lãnh đạo; quy luật ra đời; bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam? ý nghĩa của
tư tưởng đã trong cuộc vận động xây dưng chỉnh đốn Đảng hiện nay?
1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản cầm quyền
a. Đảng lãnh đạo nhân dân giành chính quyền trở thành Đảng cầm quyền
\
Sau khi ĐCSVN ra đời, với đường lối chính trị đúng đắn, tổ chức chặt chẽ, Đảng đã
lãnh đạo toàn thể dân tộc giành chính quyền, thành lập nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa. Đó cũng là thời điểm Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành Đảng cầm
quyền.
b. Quan niệm của Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh Đảng cầm quyền là Đảng tiếp tục lãnh đạo sự nghiệp
cách mạng trong điều kiện Đảng đã lãnh đạo quần chúng nhân dân giành được
quyền lực nhà nước và Đảng trực tiếp lãnh đạo bộ máy nhà nước đó để tiếp tục
hoàn thành sự nghiệp độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
- Mục đích, lý tưởng của Đảng cầm quyền không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích
của Tổ quốc và của nhân dân
- Đảng cầm quyền vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân
dân.
+ Trong tư tưởng Hồ Chí Minh khi xác định “người lãnh đạo” là xác định quyền
lãnh đạo duy nhất của Đảng đối với toàn xã hội, khi đã có chính quyền thì Đảng
lãnh đạo chính quyền.
+ Đảng cũng có nghĩa bao hàm trách nhiệm của “người đầy tớ” của dân. Đảng phải
tận tâm, tận lực phụng sự nhân dân nhằm đem lại các quyền và lợi ích cho nhân
dân.
- Đảng cầm quyền dân là chủ. Đảng lãnh đạo cách mạng là để thiết lập và củng cố
quyền làm chủ của nhân dân.
2. Về sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Quy luật ra đời của các Đảng cộng sản là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin
với phong trào công nhân.
- Trên cơ sở qui luật ra đời chung của các Đảng cộng sản, Hồ Chí Minh đã khái
quát qui luật ra đời đặc thù của Đảng Cộng sản Việt Nam là sự kết hợp giữa chủ
nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
- Sở dĩ phong trào yêu nước Việt Nam có thể trở thành một trong ba yếu tố dẫn đến
sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là vì:
Thứ nhất: Phong trào yêu nước có vị trí vai trò cực kì to lớn trong quá trình phát
triển của dân tộc Việt Nam. Là sợi chỉ đỏ xuyên suốt chiều dài lịch sử Việt Nam.
Thứ hai: Phong trào công nhân kết hợp được với phong trào yêu nước vì cả hai
phong trào đã đều có mục tiêu chung.
Thứ ba: Phong trào nông dân- một lực lượng chủ yếu của phong trào yêu nước, kết
hợp với phong trào công nhân. Công nhân Việt Nam có nguồn gốc từ nông dân.
Thứ tư: phong trào yêu nước của trí thức viet nam là nhân tố quan trọng thúc đẩy
sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
-Thực tiễn phong trào cách mạng Việt Nam cũng như phong trào cách mạng thế
giới đã kiểm nghiệm và chứng minh luận điểm của Hồ Chí Minh gắn chủ nghĩa
\
Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước dẫn đến sự ra đời
của Đảng cộng sản Việt Nam là hoàn toàn đúng đắn
3. Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Cách mạng trước hết phải có Đảng cách mạng để tập hợp quần chúng, đồng thời
liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản. Đảng có vững cách mạng mới
thành công
- Đảng phải là đội tiền phong, là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp vô sản, của
nhân dân lao động và của cả dân tộc
4. Bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, đội tiên phong của giai
cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân.
- Cái quyết định bản chất giai cấp công nhân của Đảng cơ bản là ở nền tảng tư
tưởng của Đảng, là chủ nghĩa Mác-Lênin.
\
Câu 8. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về y ê u cầu tất yếu; nội dung của
công tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam? ý nghĩa của tư tưởng đã trong
cuộc vận động xây dưng chỉnh đốn Đảng hiện nay?
1. Xây dựng Đảng - Qui luật tồn tại và phát triển của Đảng
Trong tư tưởng của HCM, xây dựng chỉnh đốn Đảng gắn liền với sự tồn tại của
Đảng, Đảng còn hoạt động còn phải tổ chức xây dựng và chỉnh đốn.
+ Xây dựng và chỉnh đốn Đảng bị chế định bởi quá trình phát triển liên tục của sự
nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo.
+ Mỗi cán bộ, đảng viên phải thường xuyên rèn luyện, Đảng phải thường xuyên tự
chỉnh đốn và đổi mới.
+ Xây dựng, chỉnh đốn Đảng là cơ hội để mỗi cán bộ, đảng viên tự rèn luyện, tu
dưỡng tốt hơn, hoàn thành các nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó.
+ Trong điều kiện Đảng cầm quyền, việc xây dựng chỉnh đốn Đảng lại càng phải
tiến hành thường xuyên hơn để ngăn chặn sự tha hóa của quyền lực.
2. Nội dung công tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam
a. Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận
Trọng tâm của công tác xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận là phải làm cho lý luận
của chủ nghĩa Mác-Lênin trở thành nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hồ Chí Minh lưu ý chúng ta một số điểm sau đây:
+ Việc nghiên cứu, học tập, tuyên truyền phải luôn phù hợp với từng đối tượng.
+ Việc vận dụng phải phù hợp với từng hoàn cảnh.
+ Đảng phải chú ý học tập, kế thừa kinh nghiệm của các đảng cộng sản khác, đồng
thời Đảng ta phải tổng kết kinh nghiệm của mình để bổ sung, phát triển chủ nghĩa
Mác-Lênin.
+ Phải đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
b. Xây dựng Đảng về chính trị.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, xây dựng Đảng về chính trị bao gồm: xây dựng
đường lối chính trị, bảo vệ chính trị, xây dựng và thực hiện nghị quyết, xây dựng và
phát triển hệ tư tưởng chính trị, củng cố lập trường chính trị, nâng cao bản lĩnh
chính trị Trong đó, đường lối chính trị là yếu tố quyết định đối vs sự tồn tại và
phát triển của Đảng.
c. Xây dựng Đảng về tổ chức, bộ máy và công tác cán bộ
- Xây dựng hệ thống tổ chức Đảng.
Theo Hồ Chí Minh hệ thống tổ chức của Đảng từ trung ương đến cơ sở phải thật
chặt chẽ, có tính kỉ luật cao. Các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng:
+ Tập trung dân chủ. Hồ Chí Minh coi đây là nguyên tắc tổ chức của Đảng.
+ Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Hồ Chí Minh coi đây là nguyên tắc lãnh đạo
của Đảng.
\
+ Tự phê bình và phê bình: Hồ Chí Minh coi đây là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng,
là luật phát triển của Đảng.
+ Kỷ luật nghiêm minh và tự giác.
+ Đoàn kết, thống nhất trong Đảng.
- Cán bộ và công tác cán bộ của Đảng.
Hồ Chí Minh cho rằng cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy, là mắt khâu nối liền
Đảng, Nhà nước với nhân dân. Công tác cán bộ bao gồm những nội dung:
+ Tuyển chọn cán bộ
+ Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ
+ Đánh giá đúng cán bộ
+ Bố trí, sắp xếp cán bộ
+ Thực hiện chính sách đối với cán bộ.
d. Xây dựng Đảng về đạo đức.
- Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng của mỗi con người.
- Đạo đức tạo nên uy tín, sức mạnh của Đảng, giúp Đảng đủ tư cách lãnh đạo, tổ
chức dân chúng.
- Giáo dục đạo đức cách mạng là một nội dung quan trọng trong việc tu dưỡng, rèn
luyện cán bộ của đảng viên. Nó gắn chặt với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cá
nhân nhằm làm cho Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh.
\
Câu 9. Phân tích những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
dân tộc? Đảng ta đã vận dụng tư tưởng đã trong xây dựng khối đại đoàn kết
dân tộc ở nước ta hiện nay như thế nào?
* Cơ sở hình thành
- Tinh thần yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng dân tộc của dân tộc Việt
Nam
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng,
nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử
- Tổng kết kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong trào yêu nước, phong
trào cách mạng Việt Nam và thế giới.
1. Vai trò của đại đoàn kết trong sự nghiệp cách mạng
a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công
của cách mạng
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề cơ bản, lâu dài, xuyên suốt toàn bộ tiến trình cách
mạng Việt Nam. Đó là chiến lược tập hợp lực lượng nhằm hình thành sức mạnh to
lớn của dân tộc chống kẻ thù của dân tộc, của giai cấp.
- Trong từng thời kỳ của cách mạng, có thể phải điều chỉnh chính sách và phương
pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp, nhưng đại đoàn kết dân tộc phải luôn được coi
là vấn đề sống còn của cách mạng.
b. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
- Trong lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng Lao động Việt Nam năm 1951, Hồ Chí
Minh nêu mục đích của Đảng Lao động Việt Nam gồm 8 chữ: “đoàn kết toàn dân,
phụng sự tổ quốc”.
- HCM luôn luôn nêu lên nhiệm vụ hàng đầu của tuyên huấn là làm cho đồng báo
biết đoàn kết
Như vậy, đại đoàn kết không đơn thuần là phương pháp tập hợp lực lượng cách
mạng, mà đã là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng. Vì vậy vấn đề cơ bản
của cách mạng là phải có bộ tham mưu đưa ra đường lối tập hợp sức mạnh toàn dân
đánh giặc.
2. Nội dung của đại đoàn kết dân tộc
a. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
- Nhân dân là khái niệm có nội hàm rộng, chỉ toàn bộ con dân nước Việt. Tư tưởng
đại đoàn kết toàn dân là đoàn kết với tất cả nhân dân không phân biệt dân tộc, tín
ngưỡng, già, trẻ, gái, trai, giàu, nghèo…
- Trong khi xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc phải tin vào dân, dựa vào dân và
phấn đấu vì quyền lợi của nhân dân
- Đại đoàn kết dân tộc là nền tảng là gốc rễ là nguồn sức mạnh vô địch, quyết định
thắng lợi của cách mạng Việt Nam
\
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết có lập trường giai cấp rõ ràng, đó là đoàn
kết trên nền tảng liên minh công - nông - trí thức do Đảng lãnh đạo.
b. Cơ sở tiến hành đại đoàn kết dân tộc
- Phải kế thừa truyền thống, nhân nghĩa, yêu nước của dân tộc
- Phải có lòng khoan dung, độ lượng vs con người
- Phải có niềm tin vào nhân dân
3. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc
- Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất
- Nguyên tắc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất:
+ Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước, thương
dân, chống áp bức bóc lột, chống nghèo nàn lạc hậu.
+ Tư tưởng, chiến lược đại đoàn kết dân tộc dựa trên nền tảng liên minh công -
nông, trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng
+ Mặt trận dân tộc thống nhất hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Lấy
việc thống nhất lợi ích tối cao của dân tộc, của các tầng lớp nhân dân làm cơ sở
củng cố và không ngừng mở rộng mặt trận.
+ Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, chân thành, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đoàn
kết phải gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết.
Hồ Chí Minh nhấn mạnh Đảng cộng sản vừa là thành viên, vừa là người lãnh đạo
mặt trận dân tộc
Câu 11. Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước? ý
nghĩa của tư tưởng đã trong xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta
hiện nay?
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước thể hiện quyền làm chủ của
nhân dân.
a. Nhà nước của dân:
- Theo quan điểm của HCM, Nhà nước của dân là Nhà nước được tổ chức sao cho
toàn bộ quyền lực trong nước thuộc về nhân dân.
- Nhà nước của dân là nhà nước mà ở đó mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc
gia phải do nhân dân quyết định
- Trong nhà nước đó, nhân dân có quyền làm bất cứ công việc gì mà pháp luật ko
cấm, đồng thời nhân dân có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật
b. Nhà nước do dân.
- Nhà nước do nhân dân lập ra, nhân dân lựa chọn đại biểu và uỷ quyền cho các đại
biểu thay mặt mình quản lý đất nước.
\
- Nhà nước được nhân dân ủng hộ, giúp đỡ và đóng thuế để Nhà nước chi tiêu, hoạt
động.
- Nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của nhà nước, bãi miễn các đại
biểu ko xứng đáng
c. Nhà nước vì dân.
- Nhà nước phục vụ quyền lợi của nhân dâ,n không có đặc quyền đặc lợi, thực sự
trong sạch, cần, kiệm, liêm, chính
- Theo Hồ Chí Minh, việc gì có lợi cho dân thì Nhà nước phải hết sức làm, việc gì
có hại cho dân thì Nhà nước phải hết sức tránh, Nhà nước phải tập trung chăm lo
đời sống của nhân dân, hạnh phúc của đồng bào và độc lập, tự do của dân tộc.
- HCM phân tích một cách sâu sắc mối quan hệ giữa nhân dân và chính phủ. Dân
là chủ, Chính phủ là đày tớ của nhân dân.
2. Quan điểm Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân
với tính nhân dân và tính dân tộc của Nhà nước
a.Về bản chất giai cấp công nhân của nhà nước
- Đảng lãnh đạo Nhà nước giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân.
- Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng các phương thức thích hợp.
- Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thể hiện ở tính định hướng XHCN của
sự phát triển của đất nước.
- Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và
hoạt động cơ bản của Nhà nước là nguyên tắc tập trung dân chủ.
b Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc của
Nhà nước.
- Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều
thế hệ người Việt Nam, từ quá trình dựng nước và giữ nước hàng nghìn năm của
dân tộc.
- Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lợi ích của dân tộc làm cơ bản.
- Nhà nước ta đã đứng ra làm nhiệm vụ lịch sử của cả dân tộc giao phó, đã lãnh đạo
nhân dân ta tiến hành các cuộc kháng chiến bảo vệ nền độc lập, tự do của tổ quốc,
xây dựng một nước Việt Nam hoà bình thống nhất, giàu mạnh, góp phần tích cực
vào sự phát triển tiến bộ của thế giới.
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về một Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý
mạnh mẽ
a. Xây dựng một Nhà nước hợp pháp, hợp hiến
Trong điều kiện khó khăn của nước ta lúc bấy giờ Hồ Chí Minh đã tập trung lãnh
đạo đất nước tiến hành tổng tuyển cử khoá I. Quốc hội đã thông qua bản hiến pháp
đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng hoà.
b. Hoạt động quản lý Nhà nước bằng hiến pháp, pháp luật và chú trọng đưa
pháp luật vào cuộc sống.
\
Để có Nhà nước pháp quyền, HCM một mặt xây dựng hệ thống pháp luật, mặt khác
đưa pháp luật vào cuộc sống, tạo ra một cơ chế đảm bảo cho pháp luật được thi
hành.
c. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ đức, đủ tài.
- Tuyệt đối trung thành với cách mạng
- Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn nghiệp vụ
- Có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
- Dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách nhiệm, nhất là trong những tình
huống khó khăn, thắng không kiêu, bại không nản.
- Thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn có ý thức và hành động vì sự lớn
mạnh, trong sạch của Nhà nước.
4. Tư tưởng HCM về xây dựng Nhà nước trong sạch vững mạnh, hoạt động có
hiệu quả
a. Đề phòng và Khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước.
- Đặc quyền đặc lợi.
- Tham ô, lãng phí và bệnh quan liêu.
- ''Tư túng'', ''chia rẽ'', ''kiêu ngạo''
b.Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức
+ Hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, vì Đảng, vì dân mà đấu tranh quên mình
gương mẫu trong mọi việc.
+ Đi đôi với giáo dục đạo đức, Hồ Chí Minh cũng rất đề cao việc ban hành pháp
luật.
Câu 12. Trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức? ý nghĩa của tư tưởng đã
trong rèn luyện tu dưỡng đạo đức sinh viên hiện nay?
\
1. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
a) Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức
- Đạo đức là gốc của cách mạng: Trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh đức là gốc
của tài, hồng là gốc của chuyên, phẩm chất là gốc của năng lực. Tài là thể hiện cụ
thể của đức trong hiệu quả hành động.
- Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội: Sức hấp dẫn của
chủ nghĩa xã hội trước hết ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của những
người cộng sản ưu tú, bằng tấm gương sống và hành động của mình, chiến đấu cho
lý tưởng đó trở thành hiện thực.
b) Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng
- Trung với nước, hiếu với dân
+ Theo HCM, Trung với nước phải gắn liền với hiếu với dân, vì nước là của dân và
dân là chủ của đất nước. Bao nhiêu quyền hành, lực lượng đều ở nơi dân, bao nhiêu
lợi ích đều vì dân
+ Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng và giữ nước trung
thành với con đường đi lên của đất nước, là suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho cách
mạng.
+ Hiếu với dân là thể hiện ở chỗ thương dân, tin dân, phục vụ nhân dân hết lòng,
lấy dân làm gốc
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: Là phẩm chất gắn liền với hoạt động hàng
ngày của mỗi người, là đại cương đạo đức Hồ Chí Minh. Ngày nay ta đề ra cần,
kiệm, liêm, chính cho cán bộ thực hiện, làm gương cho nhân dân theo để đem lại
hạnh phúc cho dân.
- Thương yêu con người, sống có tình, có nghĩa: Tình yêu thương con người là một
tình cảm rộng lớn, trước hết dành cho những người nghèo khổ, những người bị áp
bức bóc lột, không phân biệt màu da, dân tộc.
- Có tinh thần quốc tế trong sáng
+ Tôn trọng và thương yêu tất cả các dân tộc, nhân dân các nước, đoàn kết với giai
cấp vô sản toàn thế giới
+ Chống hằn thù, bất bình đẳng dân tộc, phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc
hẹp hòi, bành trướng bá quyền…
+ Chủ trương giúp bạn là tự giúp mình
c) Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới.
- Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức: Là nguyên tắc quan trọng bậc nhất
trong xây dựng một nền đạo đức mới
+ Nói đi đôi với làm đối lập với thói đạo đức giả của giai cấp bóc lột, nói một đằng
làm một nẻo
+ Nêu gương đạo đức là một nét đẹp của truyền thống văn hoá phương Đông
\
+ Phải chú ý phát hiện, xây dựng những điển hình người tốt việc tốt trong mọi lĩnh
vực, mọi đối tượng
- Xây đi đôi với chống
Xây phải đi đôi với chống, với việc loại bỏ cái sai, xấu, vô đạo đức trong đời sống
hàng ngày. Phải kiên trì mục tiêu chống chủ nghĩa đế quốc, chống những thói quen,
tập quán lạc hậu và loại trừ chủ nghĩa cá nhân.
- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
Một nền đạo đức mới chỉ được xây dựng trên cơ sở tự giác tu dưỡng đạo đức của
mỗi người. Đạo đức cách mạng phải kiên trì rèn luyện, tu dưỡng suốt đời
Câu 14. Trình bày những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về văn hoá? Ý
nghĩa của tư tưởng đã trong xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc ở nước ta hiện nay?
1. Khái niệm văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh
a. Định nghĩa về văn hóa
Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó
mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi
của sự sinh tồn.
b. Quan điểm về xây dựng một nền văn hóa mới
- Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập, tự cường
- Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng
- Xây dựng xã hội: mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của nhân dân trong xã hội
- Xây dựng chính trị: dân quyền
- Xây dựng kinh tế
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của văn hóa.
a. Quan điểm về vị trí và vai trò của văn hóa trong đời sống xã hội
- Văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng
- Văn hóa không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị, phải phục vụ
nhiệm vụ chính trị và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế
b. Quan điểm về tính chất của nền văn hóa
+ Tính chất dân tộc: Cốt cách dân tộc, tinh tuý bờn trong, đặc trưng của văn học
+ Tính khoa học: Thuận theo trào lưu tiến hoá của tư tưởng hiện đại. Đấu tranh
chống những gì trái với khoa học, duy tâm, mê tín dị đoan, kế thừa có chọn lọc
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
\
+ Tính chất đại chúng: phục vụ nhân dân, hợp với nguyện vọng, đậm đà tính nhân
văn, là nền văn hóa do quần chúng xây dựng
c. Quan điểm về chức năng của văn hóa:
- Bồi dưỡng lý tưởng, tư tưởng đúng đắn, tình cảm cao đẹp
- Mở rộng hiểu biết, nâng cao dân trí.
- Bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, phong cách lành mạnh, hướng con người tới
cái chân, thiện, mỹ để hoàn thiện bản thân
3. Quan điểm của Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực chính của văn hóa
a. Văn hóa giáo dục
- Phê phán nền văn hoá phong kiến và nền văn hoá thực dân
- Đưa ra một hệ thống quan điểm rất phong phú và hoàn chỉnh về giáo dục, định
hướng cho nền giáo dục phát triển đúng đắn, góp phần quan trọng vào sự nghiệp
xây dựng CNXH và đấu tranh thống nhất nước nhà
b. Văn hóa văn nghệ
- Văn hóa - văn nghệ là một mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ
khí sắc bén trong đấu tranh cách mạng
- Văn nghệ gắn với thực tiễn của đời sống nhân dân
- Phải có những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới của đất nước và dân
tộc
c. Văn hóa đời sống
+ Đạo đức mới: thực hành đạo đức cần, kiệm, liêm, chính.
+ Lối sống mới: sống có lý tưởng, có đạo đức, tiên tiến, kết hợp hài hoà truyền
thống dân tộc với tinh hoa văn hoá của nhân loại.
+ Nếp sống mới: là quá trình làm cho lối sống mới dần dần trở thành thói quen, kế
thừa và phát triển những phong tục tập quán tốt đẹp, thuần phong mỹ tục lâu đời
của dân tộc.