Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Phân lập và xác định cấu trúc một số hợp chất từ nụ và hoa cây sắn thuyền (syzygium resinosum (Gagnep) Merr. et Perry) ở Thanh Hoá." potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.93 KB, 4 trang )




trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVIII, số 3A-2009


67

PHÂN LậP Và XáC Định CấU TRúC MộT Số HợP CHấT Từ Nụ Và
HOA CâY SắN THUYềN (SYZYGIUM RESINOSUM (GAGNEP) MERR.
ET PERRY) THANH HOá

Nguyễn Văn Thanh
(a)
, Hoàng Văn Lựu
(b)
,

Nguyễn Văn Thọ
(c)
, Nguyễn Chí Công
(c)


Tóm tắt. Từ cặn chiết chloroform của nụ và hoa cây sắn thuyền syzygium
resinosum (Gagnep) Merr. et Perry, mẫu lấy ở tỉnh Thanh Hoá, đã tách đợc hai hợp
chất: stigmast-5-en-3-ol và axit ursolic. Cấu trúc của các hợp chất này đã đợc xác định
bằng các phơng pháp phổ: EI-MS,
1
H -NMR,
13


C- NMR và 2D NMR.

I. Mở đầu
Sắn thuyền còn có tên gọi khác là sắn sàm thuyền, sắn thịt chó, có tên khoa
học là syzygium resinosum (Gagnep) Merr. et Perry thuộc họ Sim (Myrtaceae), là cây
mọc hoang và đợc trồng hầu hết khắp các tỉnh của nớc ta. Đã có một số công trình
nghiên cứu về thành phần hoá học của cây sắn thuyền. Trong lá cây chứa chất nhựa,
chất nhầy, tanin [1]. Ngoài ra còn có axit asiatic, axit oleanoic, axit betulinic và axit
malvinic. Hoa và quả có các hợp chất phenol và các tritecpen. Rễ cây có axit asiatic,
axit arjunolic, bergenin, các axit béo và các dẫn xuất sitosterol. Sắn thuyền có tác
dụng chữa bệnh nh chống nhiễm khuẩn, làm nhanh lên da non, chữa bệnh tiêu
chảy. Các hoạt chất trong cây có khả năng ức chế một số vi khuẩn nh
Staphylococcus aureus, Bacillus pyogenies, Bacillus proteus, Streptococcus mutans
và đặc biệt là có hoạt tính chống HIV và chống ung th [2, 3, 4, 5].
Trong bài báo này, chúng tôi đa ra những kết quả nghiên cứu một số hợp
chất trong số các hợp chất tách đợc từ nụ và hoa cây sắn thuyền nhằm đóng góp
thêm những dữ liệu mới về cây này, góp phần làm phong phú nguồn t liệu cho
ngành dợc liệu và hơng liệu Việt Nam.
II. Thực nghiệm
Nguyên liệu và phơng pháp nghiên cứu
Nụ và hoa cây sắn thuyền đợc thu hái vào tháng 5 năm 2008 tại huyện
Triệu Sơn - tỉnh Thanh Hoá và đợc định danh bởi BS.TTƯT. Vũ Quang Chính, Chủ
tịch hội Đông y tỉnh Thanh Hoá.
Phơng pháp phân lập các hợp chất
Sắc ký lớp mỏng đợc thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn silicagel
GF
254
(Merck), triển khai trong hệ dung môi clorofom:metanol 9:1. Quan sát bản
mỏng trong hơi iod.
Sắc ký cột pha thờng đợc triển khai với pha tĩnh là silicagel còn pha động

là hệ dung môi clorofom:metanol với lợng metanol tăng dần.
Phổ EI-MS đợc ghi trên máy HP 5989 B-MS. Năng lợng bắn phá ở 70eV.
Phổ cộng hởng từ hạt nhân
1
H-NMR đợc ghi trên thiết bị Bruker 500MHz.
Dung môi CDCl
3
.


Nhận bài ngày 01/7/2009. Sửa chữa xong 09/11/2009.




V. Thanh, V. Lựu, V. Thọ, C. Công PHÂN LậP Và XáC Định CấU TRúC , Tr. 67-70


68

Phổ cộng hởng từ hạt nhân
13
C-NMR, DEPT đợc ghi trên thiết bị Bruker
125MHz. Dung môi CDCl
3
+MeOD
(Các phổ trên đều đợc đo tại Viện Hoá học - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
3. Chiết xuất và phân lập các hợp chất
Nụ và hoa sắn thuyền sau khi thu hái (5kg) đợc rửa sạch, nhúng qua etanol
96

0
(nhằm tiêu diệt các tác nhân gây mốc) rồi phơi trong bóng râm cho đến khô
(1,4kg). Mẫu đợc ngâm chiết kiệt với MeOH 3 lần (mỗi lần 15 ngày) ở nhiệt độ
phòng. Gom các dịch chiết, chng cất loại dung môi ở áp suất thấp đợc cao MeOH.
Cao MeOH phân tán vào nớc cất rồi lần lợt chiết với cloroform, etylaxetat, chng
cất loại dung môi thu đợc các cao tơng ứng. Cao cloroform đợc phân tách trên sắc
ký cột silicagel cỡ hạt 0,04-0,063mm, hệ dung môi rửa giải là cloroform:metanol với
độ phân cực tăng dần thu đợc 190 phân đoạn, tơng ứng 13 hệ dung môi. Tại phân
đoạn 9, hệ dung môi cloroform:metanol tỷ lệ 100:0 và phân đoạn 82 hệ dung môi
cloroform:metanol tỷ lệ 80:20 thu đợc một lợng lớn chất. Kết tinh lại nhiều lần 2
hợp chất này với các dung môi axeton, metanol thu đợc các tinh thể tơng đối sạch
kí hiệu lần lợt là 1và 2.
III. Kết quả và thảo luận
3.1. Hợp chất 1
Hợp chất 1 có dạng tinh thể hình rẽ quạt màu trắng.
Phổ EI-MS có M
+
= 414. Các mảnh có cờng độ lớn là 329, 273, 213, 145, 105, 57.
Phổ
1
H-NMR có một số tín hiệu đáng chú ý, đặc biệt là các tín hiệu có độ chuyển dịch hoá
học (ppm): 3,518 (m, H-3); 5,348 (m, H-6); 0,650 (s, H-18); 1,009 (s, H-19); 0,924 (d, J=7, H-
21); 0,817 (d, J=7, H-26); 0,837 (d, J=7, H-27); 0,847 (t, J
1
=J
2
=8, H-29). Từ các số liệu phổ
13
C-NMR, cho biết hợp chất 1 có 29 nguyên tử C, trong đó có 6 nhóm CH
3

, 11 nhóm CH
2
(có
1 nhóm CH-OH), 9 nhóm CH (có 1 nhóm CH=) và 2 nguyên tử cacbon bậc bốn. Các nguyên
tử cacbon của liên kết đôi có độ chuyển dịch hoá học tơng ứng là 140,827 và 121,708 ppm;
nguyên tử cacbon của nhóm CH-OH có độ chuyển dịch hoá học 71,837 ppm. Từ các số liệu
phổ EI-MS,
1
H-NMR,
13
C-NMR đã xác định đợc hợp chất 1 là Stigmast-5-en-3-ol có
CTPT: C
29
H
50
O. Cấu trúc hợp chất 1 đợc đa ra ở hình 1 và số liệu cộng hởng từ hạt nhân
ở bảng 1.
3.2. Hợp chất 2
Hợp chất 2 có dạng tinh thể hình kim màu trắng.
Phổ EI-MS có M
+
= 456. Các mảnh có cờng độ lớn là 248, 203, 133,105, 69,
55. Trên phổ
1
H-NMR có một số tín hiệu đáng chú ý có độ chuyển dịch hoá học (ppm):
3,214 (d, J = 6,5 (H-3); 5,227( t, J
1
= J
2
= 3,5 (H-12); 2,186( d, J = 2,5 (H-18); 0,925( s

(H-23); 0,778( s (H-24); 0,778( s (H-25); 0,984 ( s (H-26); 1,088 (s (H-27); 0,809 ( d, J
= 6,5 (H-29); 0,946 (d, J = 6,0 (H-30). Phổ
13
C-NMR cho biết trong hợp chất 2 có 30
nguyên tử C, có 7 nhóm CH
3
, 9 nhóm CH
2
và 7 nhóm CH (trong đó có 1 nhóm CH-
OH và 1 nhóm CH= rất đặc trng). Các nguyên tử cacbon của liên kết đôi có độ chuyển
dịch hoá học tơng ứng là 125,018 và 138,055 ppm; nguyên tử cacbon của nhóm CH-OH có
độ chuyển dịch hoá học 78,583 ppm. Số nguyên tử C bậc 4 là 6 (trong đó có 1 nhóm C= )



trờng Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVIII, số 3A-2009


69

và 1 nhóm COOH nguyên tử C có độ dịch chuyển hoá học 180,722ppm). Từ các kết
quả thu đợc kết hợp với phần mềm mô phỏng ACD/Lab, đã xác định đợc hợp chất
2 là axit Ursolic có CTPT: C
30
H
48
O
3
. Cấu trúc hợp chất 2 đợc đa ra ở hình 2 và số
liệu cộng hởng từ hạt nhân ở bảng 1.

CH
3
H
O
CH
3
H
3
C
CH
3
H
3
C
CH
3
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
CH
3
CH
3
H
3
C
H
3
C CH
3
OH
CH
3
CH

3
OH
O
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25 26
27
28

29
30

Hình 1. Cấu trúc hợp chất 1 Hình 2. Cấu trúc hợp chất 2

Bảng 1. Số liệu cộng hởng từ hạt nhân của hợp chất 1 và 2
(Dung môi CDCl
3
và MeOD)

13
C - NMR (: ppm)
1
H - NMR (: ppm, J: Hz)
Stt

1 2 1 2
1 37,324 38,430
2 31,726 26,582
3 71,837 78,583 3,518 (m) 3,214 (d) J = 6,5
4 42,382 38,845
5 140,827 55,210
6 121,708 18,077 5,348 (m)
7 31,960 32,840
8 31,978 39,909
9 50,236 47,079
10 36,559 36,885
11 21,137 23,012
12 39,853 125,018 5,227 (t) J
1

= J
2
= 3,5
13 42,367 138,055
14 56,840 41,868
15 24,334 27,640
16 28,260 23,790
17 56,163 47,131
18 11,885 52,636 0,650 (s) 2,186 (d) J = 2,5
19 19,406 38,982 1,009 (s)
20 36,176 38,768
21 18,817 30,450 0,924 (d); J=7
22 34,038 36,752
23 26,252 27,790 0,925 (s)



V. Thanh, V. Lựu, V. Thọ, C. Công PHÂN LậP Và XáC Định CấU TRúC , Tr. 67-70


70

24 45,944 15,368 0,778 (s)
25 29,287 15,965 0,778 (s)
26 19,093 16,640 0,817 (d); J=7 0,984 (s)
27 19,815 23,280 0,837 (d); J=7 1,088 (s)
28 23,157 180,722
29 12,009 16,771 0,847 (t), J
1
= J

2
= 8 0,809 (d) J = 6,5
30 20,824 0,946 (d) J = 6,0
IV. Kết Luận
Bằng các phơng pháp sắc ký cột, sắc ký lớp mỏng và các phơng pháp kết
tinh phân đoạn, chúng tôi đã tách đợc 2 hợp chất từ nụ và hoa cây sắn thuyền.
Bằng các phơng pháp phổ MS,
1
H-NMR,
13
C-NMR, HMBC, HSQC đã xác định đợc
cấu trúc của hợp chất 1 là stigmast-5-en-3-ol, hợp chất 2 là axit ursolic.

Tài liệu tham khảo
[1] Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, 2005.
[2] Văn Ngọc Hớng, Nguyễn Xuân Sinh, Isolation and identification of two
tritecpenoids from the leaves of syzygium resinosum Gagnep. 8th Eurasia
conference on chemical sciences, HaNoi, October 21-24, 2003, tr. 355 - 359
[3] Nguyễn Quang Huy, Phan Tuấn Nghĩa, Ngô Văn Quang, Phan Văn Kiệm, Axit
asiatic phân lập từ cây sắn thuyền (syzygium resinosum Gagnep) và có tác dụng
lên vi khuẩn streptoccus mutans, Tạp chí Dợc học, Số 7, 2007, tr. 19-22
[4] Nguyễn Văn Thanh, Hoàng Văn Lựu, Chu Đình Kính, Phạm Thị Thanh Mỹ, Xác
định cấu trúc một số hợp chất tách từ rễ cây sắn thuyền (syzygium resinosum
(Gagnep) Merr. et Perr ), Tạp chí Hoá học, T.46 (5A), 2008, tr. 260-264
[5] Nguyễn Văn Thanh, Tách và xác định cấu trúc một số hợp chất từ cây vối
cleistocalyx operculatus (Roxb) Merr. et Perry ở Nghệ An và cây sắn thuyền
syzygium resinosum (Gagnep) Merr. et Perr ở Thanh Hoá, Luận văn thạc sĩ Hoá
học, Trờng Đại học Vinh, 2008. tr. 30-50.

SUMMARY


ISOLATION AND STRUCTURE DETERMINATION OF SOME COMPOUNDS
FROM THE FLOWER BUD AND FLOWER OF SYZYGIUM RESINOSUM (GAGNEP)
MERR. ET PERRY in THANH HOA
Two compounds: stigmast-5-en-3-ol and ursolic acid were isolated from
chloroform extract of flower bud and flower of syzygium resinosum (Gagnep)
Merr. et Perry, collected in Thanh hoa province. The structures of these
compounds were determined by EI-MS,
1
H -NMR,
13
C- NMR and 2D NMR
spectrocopic data

(a)
Nghiên cứu sinh khoá 17, chuyên ngành Hoá hữu cơ, trờng đại học Vinh
(b)
KHOA hoá học, trờng đại học Vinh

(c)
Cao học 15, chuyên ngành Hoá hữu cơ, trờng đại học Vinh.

×