Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái Kiềng Sắt ở tỉnh Quảng Ngãi" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.21 KB, 8 trang )



173
TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 64, 2011


ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI KIỀNG SẮT
Ở TỈNH QUÃNG NGÃI
Hồ Trung Thông, ðàm Văn Tiện
Trường ðại học Nông Lâm, ðại học Huế
ðỗ Văn Chung
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Ngãi
TÓM TẮT
Nghiên cứu này ñã ñược tiến hành nhằm ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái Kiềng
Sắt trên ñịa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Tổng số 15 con lợn cái và 3 con lợn ñực Kiềng Sắt ñược bố
trí trên 3 trang trại thí nghiệm, trong ñó mỗi trại có 5 lợn cái và 1 lợn ñực. Lợn nái Kiềng Sắt
ñược theo dõi các chỉ tiêu sinh sản qua 3 lứa ñẻ (lứa 1 - 3). Kết quả cho thấy lợn nái Kiềng Sắt
có tuổi ñộng dục lần ñầu ở 146,87 ngày tuổi. Trọng lượng cơ thể khi ñộng dục lần ñầu là 9,77
kg. Chu kỳ ñộng dục của lợn nái Kiềng Sắt là 21,07 ngày, thời gian kéo dài ñộng dục trung bình
là 4,84 ngày. Khi ñộng dục lợn nái thường có biểu hiện không rõ ràng và yên tĩnh hơn so với
một số giống lợn khác. Mỗi năm lợn nái Kiềng Sắt ñẻ khoảng 1,96 lứa. Số con ñẻ ra trên lứa
tăng dần từ lứa 1 ñến lứa 3. Trọng lượng sơ sinh trung bình là 408,15 g/con và không có sự sai
khác có ý nghĩa thống kê giữa các lứa ñẻ. Tỉ lệ lợn con sơ sinh sống sau 24 giờ khoảng 95,63%.
Tỉ lệ lợn con cai sữa so với thời ñiểm 24 giờ sau khi sinh ñạt 100%. Trọng lượng lợn con khi cai
sữa ở 59,73 ngày tuổi là 3,76 kg/con.
Từ khóa: lợn Kiềng Sắt, lợn bản ñịa, sinh sản.

1. ðặt vấn ñề
Trong những năm gần ñây, ñời sống của người dân ngày càng ñược cải thiện và
nâng cao, do ñó nhu cầu về các sản phẩm thịt, trong ñó có thịt lợn ngày một tăng về số
lượng và chất lượng. Yêu cầu về thịt lợn sạch và chất lượng cao trên thị trường là yếu tố


thúc ñẩy ngành chăn nuôi lợn chuyển dịch sang hướng phát triển mới. Các giống lợn
nạc cao sản ñã và ñang ñược ñưa vào thực tiễn sản xuất. ðể phát huy tối ña giá trị của
giống lợn này, cần phải áp phương thức chăn nuôi thâm canh cao, ñáp ứng ñầy ñủ nhu
cầu dinh dưỡng cho từng giai ñoạn phát triển con vật, thực hiện tốt công tác vệ sinh
phòng bệnh, Trong khi ñó, chăn nuôi lợn ở nước ta chủ yếu theo phương thức truyền
thống, tận dụng nguồn thức ăn sẵn có ở ñịa phương. Vì vậy, việc sử dụng các giống bản
ñịa với các ưu ñiểm như khả năng thích ứng tốt với môi trường và phù hợp với tập quán
chăn nuôi của người dân ñịa phương sẽ góp phần thúc ñẩy phát triển kinh tế ở những
vùng khó khăn, ñồng thời phục vụ cho công tác bảo tồn ña dạng sinh học vật nuôi.


174
Lợn Kiềng Sắt là lợn bản ñịa ở Quảng Ngãi. Có một số thông tin về lợn Kiềng
Sắt là có khả năng thích nghi cao với ñiều kiện khí hậu miền núi, chống chịu bệnh tốt,
sử dụng hiệu quả các loại thức ăn thô nghèo dinh dưỡng và có chất lượng thịt cao, …
Tuy nhiên, cho ñến nay vẫn chưa có nghiên cứu ñồng bộ nhằm ñánh giá ñặc ñiểm sinh
học của chúng. Chính vì vậy, nghiên cứu này ñã ñược thực hiện nhằm ñánh giá năng
suất sinh sản của lợn Kiềng Sắt. ðây là dữ liệu quan trọng phục vụ cho việc ñánh giá
giá trị sinh học, từ ñó làm cơ sở cho việc nghiên cứu và ứng dụng sau này.
2. ðối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là lợn Kiềng Sắt ñược theo dõi từ giai ñoạn hậu bị và qua
3 lứa ñẻ (lứa 1 – 3). Lợn thí nghiệm có trọng lượng dao ñộng từ 6 – 7 kg/con (khoảng 4
tháng tuổi), ñược mua tại các xã thuộc 2 huyện Ba Tơ và Sơn Tây. Sau ñó, lợn ñược
nuôi nhốt tập trung tại Trung tâm của 2 huyện này từ 3 – 5 ngày ñể tiêm phòng các loại
vắc xin (vắc xin tam liên ñể phòng các bệnh dịch tả, phó thương hàn, tụ huyết trùng và
vắc xin lở mồm long móng). Sau khi tiêm phòng 7 ngày và làm các thủ tục kiểm dịch
thú y, lợn ñược ñưa về 3 trang trại thí nghiệm ñể tẩy ký sinh trùng và nuôi chuẩn bị ñể
làm quen với thức ăn trong thời gian 5 ngày trước khi thu thập số liệu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu

ðể nghiên cứu các chỉ tiêu sinh sản, tổng số 15 con lợn cái và 3 con lợn ñực
Kiềng Sắt ñược bố trí trên 3 trang trại thí nghiệm, trong ñó mỗi trại có 5 con lợn cái và 1
con lợn ñực. Lợn nái Kiềng Sắt ñược theo dõi các chỉ tiêu sinh sản qua 3 lứa ñẻ (lứa 1 –
3). Lợn thí nghiệm ñược nuôi bán thả trong các ô có diện tích 100m
2


ñược ñánh số tai
ñể theo dõi cá thể. Trong thời gian ñẻ và nuôi con, lợn nái ñược nuôi ở các ô riêng biệt.
Chế ñộ nuôi ñược áp dụng là cho ăn hạn chế ñối với thức ăn tinh với khẩu phần gồm
cám gạo, bột sắn, bột ngô, gạo và mắm cá. Thức ăn xanh gồm rau lang, cỏ voi và cỏ
Setaria ñược cho ăn theo chế ñộ bán tự do. Lợn ñược cung cấp nước uống tự do và nước
sạch ñể tắm. Lợn ñược cho ăn 2 lần/1 ngày. Các chỉ tiêu sinh sản theo dõi bao gồm tuổi
ñộng dục lần ñầu, trọng lượng cơ thể khi ñộng dục lần ñầu, thời gian ñộng dục, chu kỳ
ñộng dục, thời gian mang thai, thời gian ñộng dục trở lại sau cai sữa, số con sơ sinh/ổ,
số con còn sống sau 24 giờ/ổ, số con cai sữa/ổ, trọng lượng sơ sinh/con, trọng lượng sơ
sinh/ổ, thời gian cai sữa, trọng lượng cai sữa/con, trọng lượng cai sữa/ổ và hệ số lứa
ñẻ/năm.
2.3. Xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm ñược xử lý sơ bộ bằng Microsoft Excel và phân tích thống kê
với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 13.0. Kết quả thí nghiệm ñược trình bày trong các
bảng số liệu là giá trị trung bình (TB) ± sai số của số trung bình (SE). Các giá trị trung
bình ñược coi là khác nhau có ý nghĩa thống kê khi p ≤ 0,05.


175
3. Kết quả và thảo luận
3.1. ðặc ñiểm sinh sản của lợn nái Kiềng Sắt
Kết quả khảo sát một số ñặc ñiểm sinh sản của lợn nái Kiềng Sắt ñược trình bày
ở bảng 1. Lợn nái Kiềng Sắt ñộng dục lần ñầu trung bình lúc 146,87 ngày tuổi. Trọng

lượng cơ thể khi ñộng dục lần ñầu là 9,77 kg/con. Theo Từ Quang Hiển và Lục Xuân
ðức (2005), Trần Văn Do và cs (2005), lợn Lang và lợn Vân Pa có tuổi ñộng dục lần
ñầu muộn nên trọng lượng cơ thể khi ñộng dục lần ñầu cao hơn so với lợn Kiềng Sắt
(14,42 kg ở lợn Lang và 15 kg ở lợn Vân Pa). Trong khi ñó, các kết quả nghiên cứu của
Lê Viết Ly và cs (1999), Vũ ðình Huy và Hoàng Gián (1999) cho thấy lợn Móng Cái có
tuổi ñộng dục lần ñầu ở 120 ngày tuổi, sớm hơn so với lợn nái Kiềng Sắt (146,87 ngày
tuổi). Tuy nhiên, trọng lượng cơ thể khi ñộng dục lần ñầu của lợn nái Móng Cái khá cao,
39,54 kg/con. Như vậy có thể thấy sự sai khác về tuổi ñộng dục lần ñầu và trọng lượng
cơ thể khi ñộng dục lần ñầu giữa các giống lợn bản ñịa. Nguyên nhân của hiện tượng
này có thể là do sự khác nhau về yếu tố di truyền giữa các giống lợn và môi trường nuôi.
Bảng 1. Một số chỉ tiêu ñánh giá năng suất sinh sản của lợn nái Kiềng Sắt
TT Chỉ tiêu theo dõi ðơn vị tính

n TB ± SE
1 Tuổi ñộng dục lần ñầu ngày 15 146,87 ± 2,66
2 Trọng lượng cơ thể khi ñộng dục lần kg 15 9,77 ± 0,34
3 Thời gian ñộng dục ngày 45 4,84 ± 0,11
4 Chu kỳ ñộng dục ngày 45 21,07 ± 0,40
5 Thời gian mang thai ngày 45 112,91 ± 0,28
6 Thời gian ñộng dục lại sau cai sữa ngày 45 18,73 ± 0,37
So với một số giống lợn khác, lợn nái Kiềng Sắt khi ñộng dục thường biểu hiện
không rõ ràng và yên tĩnh hơn: ít kêu, âm hộ ít ñỏ và sưng lên nhưng chỉ có ướt nước,
không có nước nhờn chảy ra nhiều. Những ñặc ñiểm tương tự cũng ñã ñược Trần Thanh
Vân và ðinh Thu Hà (2005) thông báo khi nghiên cứu trên lợn Mẹo trong thời kỳ ñộng
dục. Tuy nhiên, chu kỳ ñộng dục của nái Mẹo dài hơn so với nái Kiềng Sắt (27 – 30
ngày ở lợn Mẹo so với 21,07 ngày ở lợn Kiềng Sắt). Nghiên cứu của Phạm Hữu Doanh
và Lưu Kỷ (2000); Trần Văn Do và cs (2005); Từ Quang Hiển và Lục Xuân ðức (2005)
trên các giống lợn Móng Cái, lợn Vân Pa và lợn Lang cho thấy chu kỳ ñộng dục diễn ra
tương ñương với lợn Kiềng Sắt, tương ứng là 21 ngày, 20,5 ngày và 18,81 ngày. Mặt
khác theo kết quả ở bảng 1 cho thấy bình quân trên 3 lứa ñầu tiên, quá trình ñộng dục

của lợn nái Kiềng Sắt diễn ra trong 4,84 ngày (biến ñộng trong thời gian 4 – 7 ngày) và
thời gian ñộng dục trở lại sau cai sữa là 18,73 ngày. Kết quả này cao hơn so với các kết
quả ñã thông báo của Nguyễn Văn ðức (2005), Lê Thị Thúy và Bùi Khắc Hùng (2008),
Từ Quang Hiển và Lục Xuân ðức (2005) trên lợn Móng Cái và lợn Lang. Theo Nguyễn


176
Văn ðức (2005), Lê Thị Thúy và Bùi Khắc Hùng (2008), thời gian ñộng dục của lợn
Móng Cái kéo dài 3 – 4 ngày và thời gian ñộng dục trở lại sau cai sữa là 7,34 ngày.
Trong khi ñó, ở lợn Lang các chỉ số này lần lượt là 3,25 ngày và 8,59 ngày (Từ Quang
Hiển và Lục Xuân ðức, 2005). Nguyên nhân có thể là do thời gian cai sữa của lợn nái
Kiềng Sắt khá dài (60 ngày) dẫn ñến lợn mẹ quá gầy sau khi cai sữa cho lợn con. Mặt
khác, khẩu phần ăn của lợn Kiềng Sắt ñược thiết lập giống với cách nuôi của người dân
ñịa phương nên có tỉ lệ protein thấp, có thể ñây cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng
ñến một số ñặc ñiểm sinh lý sinh sản của lợn nái, ñặc biệt là thời gian ñộng dục lại sau
cai sữa kéo dài hơn so với một số giống lợn bản ñịa khác (lợn Móng Cái và lợn Lang).
3.2. Năng suất sinh sản của lợn nái Kiềng Sắt theo lứa ñẻ
Theo ðặng Vũ Bình (2003), yếu tố lứa ñẻ là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng ñến
năng suất sinh sản của lợn. Kết quả nghiên cứu về năng suất sinh sản của 15 con lợn nái
Kiềng Sắt theo dõi qua 3 lứa ñẻ ñược thể hiện ở bảng 2. Sự sai khác của 2 tính trạng
trọng lượng sơ sinh/con và trọng lượng cai sữa/con giữa 3 lứa ñẻ là không có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05). Ngược lại, các tính trạng sinh sản khác như số con sơ sinh/ổ, số con
còn sống sau 24 giờ/ổ, số con cai sữa/ổ, trọng lượng sơ sinh/ổ và trọng lượng cai sữa/ổ
tăng dần qua các lứa ñẻ và sự sai khác này là có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Theo kết
quả ở bảng 2, mỗi năm lợn nái Kiềng Sắt ñẻ khoảng 1,96 lứa. Kết quả này cao hơn so
với kết quả nghiên cứu của Vũ ðình Tôn và Phan ðăng Thắng (2009) trên giống lợn
Bản (1,49 lứa/năm). Tuy nhiên so với giống lợn Móng Cái và các tổ hợp lợn lai ngoại,
hệ số lứa ñẻ/năm của lợn nái Kiềng Sắt thấp hơn (Nguyễn Văn Thiện và cs, 1999;
Nguyễn Văn Thắng và Vũ ðình Tôn, 2010). Kết quả nghiên cứu Nguyễn Văn Thiện và
cs (1999) cho thấy lợn nái Móng Cái ñẻ ñược từ 2,00 – 2,16 lứa/năm. Ở các tổ hợp lai

giữa lợn nái F1(Landrace × Yorkshire) với ñực giống Landrace, Duroc và (Piétrain ×
Duroc), hệ số lứa ñẻ ñạt khoảng 2,31 lứa/năm (Nguyễn Văn Thắng và Vũ ðình Tôn,
2010). ðiều này có thể là do sự sai khác về thời gian cai sữa, thời gian ñộng dục và phối
giống trở lại sau cai sữa ở các giống lợn.
Tính trung bình trên 3 lứa ñầu tiên của lợn nái Kiềng Sắt, số con sơ sinh là 6,86
con/ổ; trọng lượng lợn con sơ sinh là 408,15 g/con và trọng lượng sơ sinh toàn ổ là 2,82
kg/ổ. Ở tổ hợp nái lai TD1 (Meishan × Yorkshire), các chỉ tiêu về số con sơ sinh, trọng
lượng lợn con sơ sinh và trọng lượng sơ sinh toàn ổ bình quân của 3 lứa ñầu cho kết quả
cao hơn, lần lượt là 10,76 con/ổ, 1,55 kg/con và 16,49 kg/ổ (Nguyễn Ngọc Phục và cs,
2007). Trong khi ñó, kết quả nghiên cứu của Phan Xuân Hảo và Ngọc Văn Thanh
(2010) trên giống lợn Bản nuôi tại ðiện Biên ñược theo dõi qua 3 lứa cho thấy số con sơ
sinh/ổ là thấp, 5,87 con/ổ so với 6,86 con/ổ ở lợn Kiềng Sắt. Tuy nhiên, trọng lượng sơ
sinh/con và trọng lượng sơ sinh/ổ của lợn Bản cho giá trị cao hơn, lần lượt là 513,33 g
và 2,90 kg. Theo Tummaruk và cs (2001), Schwarz và cs (2009), số con ñẻ ra trung bình
trong 3 lứa ñầu tiên ở các giống lợn Landrace Thụy ðiển, Yorkshire Thụy ðiển và Large
White Ba Lan là 10,97 con/ổ, cao hơn so với lợn Kiềng Sắt (6,86 con/ổ). Như vậy, yếu


177
tố giống có ảnh hưởng ñến một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn. Kết quả nghiên
cứu của ðặng Vũ Bình (2003) cũng ñã chỉ ra rằng giống ảnh hưởng ñến số con ñẻ ra,
trọng lượng sơ sinh toàn ổ và trọng lượng trung bình của lợn con sơ sinh.
Ngoài ra, số con cai sữa/ổ cũng là một trong những chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả
chăn nuôi của lợn nái. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào sức sống của lợn con trong thời gian
theo mẹ, tính nuôi con khéo của lợn mẹ và ñiều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng của các cơ
sở chăn nuôi ñối với lợn mẹ và lợn con (Trịnh Hồng Sơn và cs, 2009). Kết quả ở bảng 2
cho thấy ở cả 3 lứa theo dõi, tỉ lệ số con còn sống sau 24 giờ ñược duy trì ñến khi cai
sữa và giá trị trung bình ñạt ñược là 6,56 con/ổ. Ngược lại, nghiên cứu của Vũ ðình Tôn
và cs (2007) trên nái lai F
1

(Yorkshire × Móng Cái) cho kết quả về số con sơ sinh còn
sống sau 24 giờ cao hơn so với số con cai sữa. Sau 24 giờ, số con sơ sinh còn sống trung
bình của 3 lứa ñầu ở nái lai F
1
là 11,32 con/ổ, trong khi ñó số con cai sữa chỉ ñạt 10,37
con/ổ. Tương tự, ở 2 giống lợn nái VCN01 và VCN02 có số con sơ sinh còn sống và số
con cai sữa toàn ổ trung bình qua 3 lứa ñẻ lần lượt là 9,92 con/ổ và 8,72 con/ổ (Trịnh
Hồng Sơn và cs, 2009). Theo thông báo của Trịnh Hồng Sơn và cs, 2009, số con cai
sữa/ổ ảnh hưởng ñến trọng lượng lợn con khi cai sữa. Với thời gian cai sữa là 59,73
ngày, lợn Kiềng Sắt có trọng lượng cai sữa trung bình qua 3 lứa ñầu là 3,76 kg/con. Kết
quả trong nghiên cứu này thấp hơn so với công bố của Phan Xuân Hảo và Ngọc Văn
Thanh (2010) về trọng lượng cai sữa/con của nái Bản qua 3 lứa ñẻ ñầu tiên. Theo nhóm
tác giả, trọng lượng lợn con lúc cai sữa của nái Bản khá cao, 7,72 kg/con. ðiều này có
thể giải thích là do sự khác nhau về thời gian cai sữa ở 2 giống lợn: 59,73 ngày ở lợn
Kiềng Sắt và 113 ngày ở lợn Bản. Tuy nhiên, nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Phục và cs
(2007) trên giống lợn lai TD1 (Meishan × Yorkshire) cho thấy thời gian cai sữa cho lợn
con ngắn nhưng trọng lượng cai sữa/con ñạt giá trị khá cao, 5,77 kg/con sau 23 ngày
nuôi so với 3,76 kg/con trong 59,73 ngày nuôi ở lợn Kiềng Sắt.
Bảng 2. Một số tính trạng sinh sản theo lứa ñẻ của lợn nái Kiềng Sắt
TT

Các chỉ tiêu
theo dõi
ðơn vị
tính
Lứa 1 (n=15) Lứa 2 (n=15)

Lứa 3 (n=15)

Trung bình


3 lứa
1 Số con sơ sinh/ổ

con 4,93
a
± 0,07

6,73
b
± 0,37

8,93
c
± 0,13 6,86 ± 0,59
2
Số con còn số
ng
sau 24 giờ/ổ
con 4,73
a
± 0,07 6,33
b
± 0,47 8,60
c
± 0,12

6,56 ± 0,58
3 Số con cai sữa/ổ


con 4,73
a
± 0,07 6,33
b
± 0,47 8,60
c
± 0,12 6,56 ± 0,58
4
Trọng lượng

sinh/con
g 404,41
a
± 12,65

414,08
a
± 9,90

405,96
a
± 9,84

408,15 ± 9,08

5
Trọng lượng

sinh/ổ
kg 2,04

a
± 0,18 2,81
b
± 0,15 3,62
c
± 0,10 2,82 ± 0,24


178
6 Thời gian cai sữa

ngày 60,13
a
± 0,22

60,00
ab
± 0,24

59,07
b
± 0,46

59,73 ± 0,34
7
Trọng lượng
cai
sữa/con
kg 3,70
a

± 0,11 3,80
a
± 0,08 3,77
a
± 0,07 3,76 ± 0,48
8
Trọng lượng
cai
sữa/ổ
kg 17,99
a
± 1,40 24,37
b
± 1,60

32,11
c
± 1,13 24,82 ± 2,14
9
Hệ số lứ
a
ñẻ/năm
Lứa/
năm
1,96 ± 0,03
Các giá trị trung bình trong cùng một hàng có ít nhất một chữ cái ở phần chỉ số trên
giống nhau thì sự sai khác không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Kết quả nghiên cứu của Trịnh Hồng Sơn và cs (2009) ñã chỉ ra rằng các yếu tố
như thời gian cai sữa, số con cai sữa/ổ và trọng lượng cai sữa/con ảnh hưởng ñồng thời
ñến trọng lượng cai sữa toàn ổ. Theo kết quả ở bảng 2, trọng lượng cai sữa toàn ổ trung

bình qua 3 lứa ñầu của nái Kiềng Sắt là 24,82 kg/ổ, thấp hơn so với giá trị ñạt ñược trên
lợn Móng Cái cao sản tổng hợp nuôi tại Hải Phòng và Bảo Thắng (Lào Cai), 48,89 kg/ổ
(Nguyễn Văn Trung và cs, 2009). Nghiên cứu của Phan Xuân Hảo và Ngọc Văn Thanh
(2010) cho thấy số con cai sữa bình quân trong 3 lứa ñầu tiên ở lợn nái Bản là thấp hơn
so với lợn Kiềng Sắt (5,53 con/ổ so với 6,56 con/ổ). Tuy nhiên, trọng lượng lợn con lúc
cai sữa và trọng lượng cai sữa toàn ổ tính trung bình trên 3 lứa ñẻ ở lợn Bản cho kết quả
cao hơn, lần lượt là 7,72 kg/con và 41,97 kg/ổ so với 3,76 kg/con và 24,82 kg/ổ ở lợn
Kiềng Sắt.
4. Kết luận
4.1. Lợn nái Kiềng Sắt có tuổi ñộng dục lần ñầu ở giai ñoạn 146,87 ngày tuổi
(khoảng 5 tháng tuổi). Trọng lượng cơ thể khi ñộng dục lần ñầu là 9,77 kg. Thời gian
ñộng dục kéo dài trong 4,84 ngày và khoảng cách giữa 2 lần ñộng dục liên tiếp là 21,07
ngày. Khi ñộng dục lợn nái Kiềng Sắt thường có biểu hiện không rõ ràng và yên tĩnh
hơn so với một số giống lợn khác.
4.2. Mỗi năm lợn nái Kiềng Sắt ñẻ khoảng 1,96 lứa. Số con ñẻ ra trên lứa tăng
dần từ lứa 1 ñến lứa 3. Trọng lượng sơ sinh trung bình là 408,15 g/con và không có sự
sai khác có ý nghĩa thống kê giữa các lứa ñẻ. Tỉ lệ lợn con sơ sinh sống sau 24 giờ ñạt
95,63%. Tỉ lệ số con còn sống ñến giai ñoạn cai sữa so với thời ñiểm 24 giờ sau khi ñẻ
ñạt 100%. Trọng lượng lợn con khi cai sữa ở 59,73 ngày tuổi là 3,76kg/con.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. ðặng Vũ Bình, Năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire và Landrace nuôi tại các cơ
sở giống miền Bắc, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông Nghiệp, 2, (2003), 113-117.
[2]. Trần Văn Do, Trương Thị Quỳnh, Trần Hạnh Hải, Sinh trưởng phát triển của lợn Vân


179
Pa tại ðakrông, Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, Báo cáo tóm tắt ñề tài NCKH, Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Quảng Trị, 2005.
[3]. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ, Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn ñẻ sai con, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội, 2000.

[4]. Nguyễn Văn ðức, Nguồn gen giống lợn Móng Cái, Nxb Lao ñộng – Xã hội, 2005.
[5]. Phan Xuân Hảo và Ngọc Văn Thanh, ðặc ñiểm ngoại hình và tính trạng sản xuất của
lợn Bản nuôi tại ðiện Biên, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 2, (2010), 239-246.
[6]. Từ Quang Hiển, Lục Xuân ðức, ðiều tra một số chỉ tiêu sinh học của giống lợn Lang
tại huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng, Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học về
chăn nuôi, (Tập I), Nxb Nông nghiệp, (2005), 227-229.
[7]. Vũ ðình Huy, Hoàng Gián, Khả năng sinh sản của lợn nái Móng Cái tại các xí nghiệp
lợn giống Thanh Hóa, Tạp chí Chăn nuôi, 2, (1999), 19-20.
[8]. Lê Viết Ly, Hoàng Kim Giao, Mai Văn Sánh, Võ Văn Sự, Lê Minh Sắt, Chuyên khảo
bảo tồn nguồn gen vật nuôi ở Việt Nam, tập 1: Phần Gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội, (1999).
[9]. Nguyễn Ngọc Phục, Trịnh Hồng Sơn, Vũ Văn Quang, ðinh Văn Hùng, ðặc ñiểm sinh
lý phát dục và năng suất sinh sản của lợn cái TD1 có máu Meishan, Báo cáo khoa học
năm 2006, Phần Công nghệ sinh học và các vấn ñề kỹ thuật chăn nuôi, Viện Chăn nuôi,
(2007), 327-322.
[10]. Schwarz T, Nowicki J, and Tuz R, Reproductive performance of Polish Large White
sows in intensive production – Effect of parity and seasons, Ann. Anim. Sci., 9, (2009)
269-277.
[11]. Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Quế Côi, Nguyễn Ngọc Phục, Lê Thế Tuấn, Nguyễn Thành
Chung, Phan Duy Hưng, Năng suất sinh sản, các yếu tố ảnh hưởng và tương quan giữa
các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái VCN01 và VCN02 qua 5 thế hệ, Báo cáo Khoa học
năm 2008, Phần Di truyền – giống vật nuôi, Viện Chăn nuôi, (2009), 103-111.
[12]. Nguyễn Văn Thắng, Vũ ðình Tôn, Năng suất sinh sản, sinh trưởng, thân thịt và chất
lượng thịt của các tổ hợp lai giữa lợn nái F
1
(Landrace × Yorkshire) với ñực giống
Landrace, Duroc và (Piétrain × Duroc), Tạp chí Khoa học và Phát triển, 8, (2010), 98-
105.
[13]. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Văn ðức, Tạ Thị Bích Duyên, Sức sinh sản cao của lợn
Móng Cái nuôi tại nông trường Thành Tô – Hải Phòng, Tạp chí Chăn nuôi, 4, (1999),

16-17.
[14]. Lê Thị Thúy và Bùi Khắc Hùng, Một số chỉ tiêu về sinh trưởng phát dục, khả năng
sinh sản của lợn Bản và lợn Móng Cái nuôi trong nông hộ vùng cao huyện Yên Châu-
tỉnh Sơn La, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Chăn nuôi, 7, (2008), 4-7.


180
[15]. Vũ ðình Tôn, Nguyễn Văn Duy, Phan Văn Chung, Năng suất và hiệu quả chăn nuôi
lợn nái lai F
1
(Yorkshire
×
Móng Cái) trong ñiều kiện nông hộ, Tạp chí Khoa học Kỹ
thuật Nông nghiệp, 5, (2007), 38-43.
[16]. Vũ ðình Tôn, Phan ðăng Thắng, Phân bố, ñặc ñiểm và năng suất sinh sản của lợn
Bản nuôi tại tỉnh Hòa Bình, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 7, (2009), 180-185.
[17]. Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Vân Anh, Giang Hồng Tuyến, ðặng ðình Trung, Nguyễn
Văn ðức, Nguyễn Thị Viễn, Khả năng sinh sản của nhóm lợn MC
TH
và sinh sản, sản
xuất, chất lượng thịt của lợn lai F
1
(LR
×
MC
TH
) và F
1
(Y
×

MC
TH
), Báo cáo Khoa học
năm 2008. Phần Di truyền – giống vật nuôi. Viện Chăn nuôi, (2009), 94-102.
[18]. Tummaruk P, Lundeheim N, Einarsson S, and Dalin AM, Effect of birth litter size,
birth parity number, growth rate, backfat thickness and age at first mating of gilts on
their reproductive performance as sows, Animal Reproduction Science, 66, (2001), 225-
237.
[19]. Trần Thanh Vân, ðinh Thu Hà, Khảo sát một số chỉ tiêu sản xuất của lợn Mẹo nuôi
tại huyện Phú Sa tỉnh Sơn La, Tạp chí Chăn nuôi, 1, (2005), 71.

STUDY ON REPRODUCTIVE PERFORMANCE OF KIENG SAT SOWS
IN QUANG NGAI PROVINCE
Ho Trung Thong, Dam Van Tien
College of Agriculture and Forestry, Hue University
Do Van Chung
Department of Agriculture and Rural Developement of Quang Ngai Province
SUMMARY
The experiment was done to evaluate the reproductive performance of Kieng Sat sows
in Quang Ngai province. A total of 15 female and 3 male Kieng Sat pigs were used in the
experiment. Results from the study

showed that

Kieng Sat gilts expressed their first oestruation
at 146,87 days of age. The average body weight of gilts was 9,77 kg at the first oestrous period.
The oestrous cycle length was 21,07 days and oestrous duration was 4,84 days. The oestrous
expression of Kieng Sat sows was not clear and it was quieter than that of other pig breeds.
Kieng Sat sows had 1,96 of farrowing frequency. The litter size increased from the first litter to
the third one. The average piglet birth weight was 408,15 g and there was no significant

difference

between litters. The survival rate after 24 hours was 95,63% and that ratio
maintained until the weaning period. The piglet weaning weight was about 3,76 kg at 59,73
days of age.
Key words: Kieng Sat, local pig, reproductive performance.

×