Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo khoa học: "Một số đặc điểm hình thái và hoá sinh của các giống bưởi trồng tại tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh." ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.99 KB, 8 trang )




Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 2A-2007



65
một số đặc điểm hình thái và hoá sinh
của các giống bởi trồng tại TỉNH nghệ an và hà tĩnh

Nguyễn Thị Thu Loan
(a)
,
Đào Thị Minh Hiền
(b
)
, Phan Xuân Thiệu
(c)



Tóm tắt. Đã thu thập đợc 8 giống bởi trồng ở Nghệ An và Hà Tĩnh là: bởi
Đờng, bởi Đào, bởi Phúc Trạch, bởi Chua, bởi Oi, bởi Chộng, bởi Trắng và bởi
Sơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy những giống bởi trên có sự khác nhau về một số đặc
điểm hình thái nh thân, lá và quả.
Đã đánh giá đợc chất lợng quả của các giống bởi qua một số chỉ tiêu sinh hoá
nh hàm lợng đờng, hàm lợng axit hữu cơ, hàm lợng vitamin C và hàm lợng
pectin trong quả. Qua đó cho thấy bởi Phúc Trạch là giống có hàm lợng đờng cao
nhất (3,82% đờng khử, 9,2% đờng tổng số). Bởi Chua là giống có hàm lợng axit và
pectin cao nhất (0,41% axit tự do, 0,95% axit tổng số, 12,80% pectin). Bởi Đào là giống


có hàm lợng vitamin C cao nhất (122,00 mg% vỏ quả và 67,00 mg% tép quả).
Tỷ lệ đờng/axit của các giống nằm trong khoảng 20-30, ngoại trừ giống bởi
Chua và bởi Sơn, điều này cho thấy phần lớn quả các giống bởi có chất lợng tốt.
i. Mở đầu

Bởi (Citrus maxima (J. Burmal) Merrill) là thuộc một trong ba đối tợng cây ăn
quả chính (chuối, dứa và cây có múi) có giá trị dinh dỡng cao: ngoài đờng chiếm 8-
10%, bởi còn rất giàu vitamin C, axit hữu cơ, pectin có tác dụng tốt đối với sức
khoẻ con ngời. Trong công nghiệp ngời ta còn sử dụng tinh dầu lá bởi, vỏ quả
bởi để chế nớc hoa hay dầu thơm phục vụ sản xuất bánh kẹo. Trong y dợc, pectin
vỏ quả bởi dùng làm thuốc cầm máu, chống nhiễm xạ và chữa bệnh đờng ruột;
mùi thơm của bởi còn kích thích tiêu hoá, trị bệnh phổi và chảy máu dới da. ở
nớc ta cây bởi đợc trồng từ rất lâu đời, góp phần đem lại hiệu quả kinh tế cao
trong cơ cấu thu nhập từ các sản phẩm nông nghiệp của cả nớc [1,2,6].
Nghệ An và Hà Tĩnh, nơi có sự đa dạng cao về các loài thuộc chi cam quýt, với
nhiều giống đặc sản có tiếng, trong đó có các giống bởi (cultivars). Bên cạnh đó còn
có rất nhiều giống địa phơng đợc trồng và tiêu thụ khá phổ biến. Vì vậy, việc khảo
sát các đặc điểm hình thái và hoá sinh của các giống bởi địa phơng nhằm đánh giá
đúng giá trị của nó, từ đó làm cơ sở việc bảo tồn và khai thác các nguồn gen quý từ
bởi.
Ii. Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu

2.1. Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng sử dụng cho nghiên cứu là 8 giống bởi (cultivars) thuộc loài Citrus
maxima (J. Burmal) Merrill đợc trồng ở Nghệ An và Hà Tĩnh bao gồm: bởi Đờng,
,

Nhận bài ngày 14/11/2006. Sửa chữa xong 18/12/2006.




Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 2A-2007



66
bởi Đào, bởi Phúc Trạch, bởi Chua (thu tại huyện Hơng Sơn, Hơng Khê tỉnh
Hà Tĩnh); bởi Oi, bởi Chộng, bởi Trắng, bởi Sơn (thu tại huyện Thanh Chơng
tỉnh Nghệ An). Đây là các giống đã đợc ngời dân trồng từ rất lâu đời, đợc phân
biệt giữa chúng với nhau chủ yếu qua mùi vị, hình dạng, màu sắc, kích thớc quả.
2.2. Phơng pháp nghiên cứu
- Mẫu quả đợc thu vào các ngày có thời tiết tốt, trên những cây không sâu bệnh
và phân bố đều trên tán. Thời gian thu mẫu từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2005.
- Xác định các chỉ tiêu hình thái dựa theo tài liệu Phơng pháp nghiên cứu thực
vật của Klein [5].
- Phơng pháp xác định các chỉ tiêu sinh hoá
+ Xác định hàm lợng axit hữu cơ tổng số theo phơng pháp Potrinop.
+ Xác định hàm lợng axit hữu cơ tự do theo phơng pháp đo Iốt.
+ Xác định hàm lợng pectin bằng phơng pháp canxi pectat.
+ Xác định hàm lợng đờng theo phơng pháp Bectrand.
+ Xác định hàm lợng vitamin C theo phơng pháp đo Iốt.
Các phơng pháp đợc trình bày trong tài liệu Thực hành hoá sinh của Nguyễn
Văn Mùi và "Kiểm nghiệm lơng thực, thực phẩm" của Phạm Văn Sổ [7,8].
iII. Kết quả nghiên cứu
3.1. Một số đặc điểm hình thái của 8 giống bởi nghiên cứu
3.1.1. Thân cây và hình dạng tán
Cây bởi sinh trởng khoẻ, chiều cao trung bình từ 8- 13m đối với cây sinh
trởng bằng hạt và từ 5-8m đối với cây nhân giống bằng chiết cành hoặc ghép. Chiều
cao trung bình lớn nhất gặp ở bởi Đào (10m) và thấp nhất gặp ở bởi Chộng (3m),
các giống bởi còn lại chiều cao trung bình giao động trong khoảng 5-8m đã cho thấy

sự khác nhau cơ bản về mức độ sinh trởng giữa các giống với nhau (bảng 1).
Bảng 1. Chiều cao, đờng kính và dạng tán (Cỡ mẫu: 5)
TT Giống Chiều cao cây (m) Đờng kính tán (m) Dạng tán
1 Bởi Phúc Trạch 8,0 0,47 4,5 0,21 Hình bán nguyệt
2 Bởi Đờng 7,0 0,34 6,0 0,32 Hình tháp
3 Bởi Đào 10,0 0,51 4,0 0,19 Hình chổi xể
4 Bởi Chua 9,0 0,42 3,0 0,22 Hình tháp
5 Bởi Trắng 9,0 0,38 3,0 0,18 Hình trụ
6 Bởi Oi 5,0 0,26 5,5 0,36 Hình dù
7 Bởi Chộng 3,0 0,24 3,0 0,31 Hình quạt
8 Bởi Sơn 8,0 0,37 3,0 0,20 Hình tháp
Đờng kính tán cây ở mỗi giống cũng có một giá trị khác nhau, đờng kính tán
trung bình rộng nhất ở bởi Đờng (6m) và hẹp nhất ở các giống bởi Chua, Trắng,



Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 2A-2007



67
Chộng, Sơn (3m). Ngoài ra các giống khác nhau cũng khác nhau ở hình dạng tán, ta gặp
hình bán nguyệt ở bởi Phúc Trạch, hình chổi xể ở bởi Đào, hình dù ở bởi Oi, hình trụ
ở bởi Trắng, hình quạt ở bởi Chộng và hình tháp ở bởi Chua, bởi Đờng và bởi
Sơn.
3.1.2. Lá cây
Tiến hành quan sát và đo kích thớc của 100 lá trong từng giống chúng tôi nhận thấy
(bảng 2).
Bảng 2. Một số chỉ tiêu hình thái lá các giống bởi
Kích thớc lá

TT

Giống Màu sắc và dạng lá
Rộng (cm) Dài (cm)
1 Bởi Phúc Trạch Xanh đậm Bầu dục 6,5 10,5
2 Bởi Đờng Xanh lục - Bầu dục 5,6 12,7
3 Bởi Đào Xanh đậm - Bầu dục dài

10,5 26,0
4 Bởi Chua Xanh đậm - Bầu dục dài

9,0 21,5
5 Bởi Trắng Xanh lục - Bầu dục 6,5 11,5
6 Bởi Oi Xanh sáng - Bầu dục 6,5 11,5
7 Bởi Chộng Xanh lục - Bầu dục dài 7,0 16,5
8 Bởi Sơn Xanh lục - Bầu dục 8,0 13,5
Lá của các giống bởi có màu xanh đậm hoặc xanh lục, phần lớn lá có dạng hình
bầu dục. Sự khác nhau về hình thái lá của các giống bởi đợc thể hiện rỏ qua chỉ
tiêu kích thớc, mép lá và đầu lá, trong đó giống bởi Đào có kích thớc lá lơn nhất
(10,5 x 26,0cm), thứ đến là bởi Chua (9,0 x 21,5cm). Đặc biệt giống bởi Chộng lá
không có cánh lá do không có sự thắt eo ở giữa, đây là một đặc điểm rất dễ phân biệt của
giống bởi này.
3.1.3. Quả
Sự khác nhau về quả giữa các giống không những thể hiện ở màu sắc vỏ quả mà
còn ở hình dạng, màu sắc của cùi, trọng lợng quả, kích thớc quả, số múi/quả, thời
gian chín của quả. Kết quả về các chỉ tiêu của quả đợc thể hiện ở bảng 3.
Quả bởi Phúc Trạch có hình dạng cân đối, khi chín cùi và tép bởi có màu trắng
hoặc hồng, tép mọng nớc. Quả bởi Đờng dạng hình quả lê có núm to, khi chín cùi
và tép màu trắng. Quả bởi Đào về hình dạng giống quả bởi Đờng tuy nhiên khi
chín thì cả cùi và tép đều có màu hồng nhạt, số múi/quả đạt giá trị trung bình cao

nhất (15,5 múi/ quả). Quả bởi Chua có hình dạng không cân đối, đầu cuống quả nhô
ra và to dần xuống cuối quả, trong một quả có xuất hiện nhiều phần lồi lõm khác
nhau, khi chín cả cùi và tép có màu trắng đục. Quả bởi Trắng có hình cầu hơi dẹt,
chiều rộng trung bình quả đạt kích thớc bé nhất (9,7mm), khi chín các tép bởi
mềm nhũn và rất mọng nớc, tép có màu trắng đục. Quả bởi Oi có hình dạng tơng
tự cái oi bắt cá của dân địa phơng Nghệ-Tĩnh (vì thế nên có tên là bởi Oi), đầu



Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 2A-2007



68
cuống nhỏ và to dần về cuối quả, khi chín tép bởi dài và có màu trắng trong. Quả
bởi Sơn có hình cầu, trọng lợng trung bình quả bé nhất (580g), khi chín vỏ quả
chuyển sang màu đỏ cam rất đẹp, cùi bởi và tép bởi có màu hồng đậm phân biệt rõ
với bởi Đào. Quả bởi Chộng có hình bầu dục kéo dài, đạt giá trị lớn nhất về chiều
cao (29,5cm), chiều rộng quả (15,9cm), trọng lợng trung bình quả (4000g) và độ dày
vỏ quả (28,5mm), đây là đặc điểm quan trọng nhất để nhận dạng giống bởi này.
Bảng 3. Giá trị trung bình về các chỉ tiêu hình thái quả
Kích thớc
quả (cm)
Giống
Cao

Rộng

Trọng
lợng

quả
(g)
Độ
dày vỏ
quả
(mm)
Số
múi/
quả
Thời
gian
chín
Màu
sắc vỏ
quả khi
chín
Màu
sắc cùi
khi
chín
Màu sắc
của tép
khi chín

Bởi
Phúc
Trạch
12,5

11,9


920 18,0 13,0

T7-T8 Vàng
rơm
Trắng
hồng
Trắng
hồng
Bởi
Đờng
13,5

12,2

700 18,8 14,0

T8-T9 Vàng
xanh
Trắng Vàng
nhạt
Bởi
Đào
13,7

12,8

870 21,0
15,5


T8-T9 Vàng
xám
Hồng Hồng
nhạt
Bởi
Chua
11,6

11,8

615 16,0 13,5

T8-T9 Vàng
xám
Trắng
đục
Nâu
trắng
Bởi
Trắng
10,9

9,7
660 20,3 13,5

T8-T9 Vàng
rơm
Trắng Trắng
đục
Bởi Oi


14,5

12,3

975 18,6 14,5

T9-T10

Vàng
rơm
Trắng Trắng
trong
Bởi
Chộng
29,5

15,9

4000 28,5
14,0

T11-
T12
Vàng Trắng Trắng
đục
Bởi
Sơn
8,6


10,6

580 11,3
13,0

T11-
T12
Đỏ cam

Hồng
cam
Hồng
đậm
3.1.4. Hạt
Các đặc điểm của hạt cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng để phân biệt
các giống. Kết quả khảo sát đợc phản ánh qua bảng 4.

Đặc điểm chung nhất của hạt bởi là thờng to bè, hình nêm, có hai màng rõ
ràng: màng ngoài cứng vì lignin hoá, màng trong bao giờ cũng mỏng hơn và dính
chặt với tử diệp. Tuy nhiên giữa các giống bởi khác nhau có sự khác nhau về một số
chỉ tiêu nh màu sắc, kích thớc, trọng lợng. Bởi Chua có khối lợng trung bình
hạt/quả lớn nhất (48,34g) và bởi Sơn có khối lợng trung bình hạt/quả bé nhất
(18,62g). Bởi Oi có số lợng trung bình hạt/quả lớn nhất (166,7 hạt/quả) trong khi
đó số lợng hạt lép lại ít (21,7hạt), còn bởi Phúc Trạch tuy số lợng trung bình
hạt/quả tơng đối lớn nhng số lợng hạt lép lại rất cao (78,0/117,1 hạt/ quả). Đây là
một đặc điểm quý đối với cây ăn quả. Giống bởi Chộng quả to, năng, số lợng hạt ít



Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 2A-2007




69
và hạt lép lại nhiều (73,5/98,5hạt/quả), nên về mặt hình thái đây là đặc điểm quý đối
với cây bởi.
Bảng 4. Một số chỉ tiêu về hạt của các giống bởi
Giống Dài
(mm)
Rộng
(mm)
Dày
(mm)
Số lợng
hạt/ quả

Hạt
chắc/ lép
Khối lợng
hạt/quả (g)
Bởi Phúc Trạch 20,3 13,5 5,7 117,1 39,0/78,0 21,5
Bởi Đờng 16,2 6,2 3,2 120,0 108,5/11,5

25,3
Bởi Đào 17,5 7,9 3,4 108,7 79,7/29,0 41,3
Bởi Chua 22,6 6,1 3,6 148,5 141,7/6,7 48,3
Bởi Trắng 17,0 8,7 4,1 94,5 81,0/13,5 35,6
Bởi Oi 18,2 5,4 2,4 166,7 145,0/21,7

40,5

Bởi Chộng 23,5 15,5 4,0 98,5 25,0/73,5 20,5
Bởi Sơn 13,0 5,5 3,6 97,5 91,5/6,5 18,6
3.2. Một số đặc điểm sinh hoá của quả các giống bởi
3.2.1. Đánh giá bằng cảm quan
Đối với hoa quả, việc đánh giá bằng cảm quan là bớc đầu để đa ra những nhận
định về chất lợng và đây cũng là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến. Kết quả
đánh giá bằng cảm quan về vị (ngọt, chua, the và đắng) của quả các giống bởi đợc
dẫn ra ở bảng 5.
Bảng 5. Kết quả đánh giá bằng cảm quan
Vị
Giống
Ngọt Chua The Đắng
Bởi Phúc Trạch + - - -
Bởi Đờng + - - -
Bởi Đào + + + +
Bởi Chua + + - +
Bởi Trắng + + - +
Bởi Oi + + - -
Bởi Chộng + + - -
Bởi Sơn + + - +
Qua bảng 5 cho thấy: Bởi Chua có vị chua thanh, không the nhng để lại vị
đắng sau khi ăn. Bởi Đờng và bởi Đào có vị ngọt khá giống nhau, nhng khác
nhau là bởi Đào có cả vị chua, the và đắng.
Bởi Sơn có vị gần giống bởi Chua, không có vị the, còn lại bởi Trắng, bởi Oi,
bởi Chộng có vị ngọt nhạt, chua vừa không the và ít đắng.
Trong 8 giống bởi nói trên, chỉ có bởi Phúc Trạch có vị ngọt đậm, không để lại
vị the, đắng khi ăn, đây là đặc điểm quan trọng góp phần nâng cao giá trị của giống
bởi này trong tập đoàn các giống bởi hiện có.





Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 2A-2007



70
3.2.2. Hàm lợng đờng và axit hữu cơ trong quả
Hàm lợng đờng và axit hữu cơ trong quả là hai chỉ tiêu quan trọng quyết định
chất lợng của quả bởi, vì chúng góp phần tạo nên vị của quả. Kết quả phân tích
hàm lợng các chỉ tiêu này đợc trình bày qua bảng 6.
Bảng 6. Hàm lợng đờng và axit hữu cơ trong quả của các giống bởi (ĐVT: %)
TT

Giống
HL
đờng
khử
HL đờng
tổng số
HL axit
hữu cơ
tự do
HL axit
hữu cơ tự
do
Tỷ lệ
đờng/ax
it
1 Bởi Phúc Trạch

3,82 9,20
0,36 0,51
24,93
2 Bởi Đờng
1,28 5,60 0,24 0,32
23,03
3 Bởi Đào 2,00 6,60 0,30 0,79 22,30
4 Bởi Chua 2,30 7,70
0,41 0,95 17,02
5 Bởi Trắng 2,10 7,60 0,35 0,47 21,55
6 Bởi Oi 2,60 7,60 0,35 0,45 21,05
7 Bởi Chộng 2,41 6,70 0,32 0,47 21,05
8 Bởi Sơn 2,14 5,90 0,29 0,45 19,70
Dẫn liệu từ bảng cho thấy: Hàm lợng đờng trong quả các giống bởi là khác
nhau và dao động khá lớn, từ 1,28% - 3,82% đối với đờng khử và 5,60% - 9,20% đối
với đờng tổng số. Trong đó giống bởi Phúc Trạch có hàm lợng các loại đờng cao
nhất (3,82% đờng khử, 9,2% đờng tổng số), và giống bởi Đờng co hàm lợng
đờng thấp nhất (1,28% đờng khử, 5,60% đờng tổng số). Các giống bởi còn lại có
hàm lợng đờng tổng số giao động trong khoảng từ 5,90%- 7,70% và kết quả này
thấp hơn so với một số giống bởi nh: bởi Tàu (10,6%), bởi Bị (9,6%), bởi Năm
Roi (8,6%) và bởi Đoan Hùng (11,6%)[3,4].
Hàm lợng axit hữu cơ tự do và tổng số trong quả cao nhất là giống bởi Chua
(0,41%; 0,95%), và thấp nhất là bởi Đờng (0,24%; 0,32%). Các giống còn lại có hàm
lợng axit tự do khác nhau không đáng kể. Kết quả phân tích hàm lợng axit tự do
trên nhìn chung có thấp hơn so với các giống đã đợc nghiên cứu[3,4].
Để đánh giá chất lợng của quả ngọt thờng dựa vào tỷ lệ đờng/ axit, giống có
tỷ lệ này lớn hơn 20 đợc xem là giống có chất lợng. Kết quả bảng 7 cho thấy: giông
bởi Phúc Trạch có giá trị cao nhất (24,93) và bởi Chua là thấp nhất (17,02). Còn
giống bởi Đờng tuy có hàm lợng đờng thấp nhng vẫn ngọt vì hàm lợng axit
hữu cơ cũng rất thấp, tỷ lệ đờng/axit 23,03, chỉ thấp hơn ở bởi Phúc Trạch, nhng

cao hơn 6 giống còn lại. Giống bởi Sơn, bởi Đào, bởi Trắng, bởi Oi và bởi Chộng
có tỷ lệ này giao động trong khoảng từ 19,70 21,55.
3.2.4. Hàm lợng vitamin C và pectin trong quả các giống bởi
Quả các loài cam quýt là nguồn cung cấp vitamin và pectin quan trọng cho con
ngời. Hàm lợng của chúng thờng thay đổi tuỳ theo bộ phận và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố của môi trờng.




Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 2A-2007



71
Bảng 7. Hàm lợng vitamin C và pectin trong quả bởi
Hàm lợng vitamin C (mg%) TT Giống
Vỏ quả Tép quả
Hàm lợng pectin
(%)
1 Bởi Phúc Trạch 118,80 58,96 12,64
2 Bởi Đờng 104,00 52,40 10,50
3 Bởi Đào
122,00 67,00
11,20
4 Bởi Chua
83,60
51,04
12,80
5 Bởi Trắng 120,20 52,60 11,90

6 Bởi Oi 84,48
45,10 9,27
7 Bởi Chộng 97,30 52,60 11,40
8 Bởi Sơn 111,00 62,50 10,25


Kết quả phân tích từ bảng 7 cho thấy: các giống bởi có hàm lợng vitamin C
khá cao kể cả phần tép và vỏ quả. Trong đó giống bởi Đào có hàm lợng vitamin C
cao nhất là 122,00 mg% (vỏ quả), 67,00mg%(tép quả), các giống còn lại có hàm lợng
vitammin C giao động từ 83,60 - 118,80mg% đối với phần vỏ và 45,10 - 62,50mg%
đối với phần tép quả. Hàm lợng vitamin C trong tép quả của các giống đợc nghiên
cứu cao hơn so với các giống bởi Năm Roi (23,44mg%) và Đoan Hùng
(46,20mg%)[3].
Bởi là nguồn nguyên liệu dùng cho khai thác pectin phục vụ cho nhiều mục
đích nh sản xuất bánh kẹo, nớc cô đặc. Ngoài ra pectin còn có vai trò quan trọng
giúp cơ thể loại bỏ cholesterol, chống xơ cứng động mạch, chống nhiễm kim loại
nặng, nhiễm xạ và chữa các bệnh đờng ruột.
Hàm lợng pectin trong vỏ của 7 giống bởi giao động trong khoảng từ 9.27-
12.8% trong đó cao nhất ở bởi Chua (12,80%)và bởi Phúc Trạch (12,64%), thấp
nhất là ở bởi Oi (9,27%). Pectin tồn tại cả hai trạng thái: pectin hoà tan và pectin
không hoà tan (protopectin), lúc quả còn xanh chúng phân tán nhiều trong thành
quả, thành tế bào, tạo chất kết dính giữa các tế bào, làm cho quả có độ rắn chắc nhất
định góp phần bảo vệ quả.
III. Kết luận

Qua thu thập và nghiên cứu một số đặc điểm hình thái và sinh hoá của 8 giống
bởi nhận thấy:
- Các giống có sự khác nhau về mặt hình thái qua một số đặc điểm nh chiều cao
cây, hình dạng tán, kích thớc lá, đặc biệt là hình dạng, kích thớc, khối lợng và
màu sắc vỏ của quả.

- Đã đánh giá đợc chất lợng quả của các giống bởi qua một số chỉ tiêu sinh
hoá nh hàm lợng đờng, hàm lợng axit hữu cơ, hàm lợng vitamin C và hàm
lợng pectin, qua đó cho thấy bởi Phúc Trạch là giống có hàm lợng đờng và tỷ lệ
đờng/axit (24,93) là cao nhất và giống bởi Chua có tỷ lệ này là thấp nhất (17,02).
Các giống còn lại có tỷ lệ giao động trong khoảng từ 19,70 21,55, điều này chứng tỏ
phần lớn quả các giống đều có phẩm chất tốt.



Đại học Vinh Tạp chí khoa học, tập XXXVI, số 2A-2007



72
Tài liệu tham khảo
[1] Đỗ Huy Bích và cộng sự, Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, NXB Khoa
học Kỹ thuật, Hà Nội, 2003.
[2] Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, 1999.
[3] Phan Thị Chử, Trần Thế Tục, Sơ bộ đánh giá một số đặc điểm của các giống bởi ở
Việt Nam, Kết quả nghiên cứu khoa học, quyển 6, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 1996,
191-194.
[4] Phan Thị Chử, Trần Thế Tục, Kết quả nghiên cứu bớc đầu về một số giống bởi đợc
trồng ở Hơng Khê - Hà Tĩnh, Kết quả nghiên cứu khoa học, quyển 4, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội, 1995, 156-158.
[5] R. M. Klein, D. T. Klein, Phơng pháp nghiên cứu thực vật, NXB Khoa học Kỹ thuật
Hà Nội, 1983.
[6] Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội, 2003.
[7] NguyễnVăn Mùi, Thực hành hoá sinh học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001.
[8] Phạm Văn Sổ, Bùi Thị Nh Thuận, Kiểm nghiệm lơng thực thực phẩm, NXB
Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, 1975.


Summary
some Morphological and biochemical characteristics of
grapefruits grown in nghe an and ha tinh provinces
The authors have colleted eight types grapefruits grown in Nghe An and Ha
Tinh provinces, including: Phuc Trach, Duong, Dao, Chua, Chong, Trang, Oi and
Son. It can be shown from the research that there are some morphological features
among these types of grapesuits such as trunk, leaf and fruit.
The quality of some types of grapefruits has been evaluated in term of
biochemical index such as the content of sugar, organic acid, vitamin C and pectin.
It can be concluded that Phuc Trach has the highest sugar content (3.82% reduced
sugar, 9.2% total sugar), Chua has the highest acid and pectin content (0.41% free
acid, 0.95% total acid, 12.80% pectin), meanwhile Dao has the highest vitamin C
content (122.00% in peel and 67.00% in succulent cell).
The sugar/axit ratio of the eight types of grapefruit, except for Chua and Son, is
defined to be from 20 to 30, which can be concluded that almost all of the grapefruits
studied are of high quality.


(a)
Cao học 12 Sinh, trờng Đại học Vinh
(b)
42 Sinh học, trờng Đại học Vinh
(c)
Khoa Sinh học, Trờng Đại học Vinh.

×