Tài liệu hướng dẫn giảng dạy
Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 522/555
Hình 5.54: Chọn cơ chế cảnh báo.
+ Chọn dịch vụ sẽ bị stop khi Alert gặp sự cố, chọn Next.
+ Chọn Finish để hoàn tất quá trình.
Theo dõi thông tin truy xuất Web trong mạng nội bộ
Để theo dõi từng máy tình hoặc từng host trong mạng nội bộ truy xuất internet ta chọn Logging Tab
từ màn hình chính của Monitoring node (tham khảo hình 5.47).
Hình 5.55: Theo dõi log truy xuất Web.
Tài liệu hướng dẫn giảng dạy
Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 523/555
Bài 23
PHỤ LỤC
Tóm tắt
Lý thuyết 6 tiết - Thực hành 0 tiết
Mục tiêu Các mục chính Bài tập bắt
buộc
Bài tập làm
thêm
Kết thúc bài học này giúp
cho học viên biết thêm
một số phần mềm Mail
Server và Proxy Server
được sử dụng rộng rãi
trên thị trường. Đồng thời
học viên cũng có thể so
sánh với các phần mềm
đã học để có một lựa
chọn chính xác khi triển
khai trong một môi trường
thực tế.
I. Phần mềm Mail Server -
MDaemon
II. Phần mềm Proxy Server -
WinGate
Dựa vào bài
tập môn Dịch
vụ mạng
Windows
2003.
Dựa vào bài
tập môn Dịch
vụ mạng
Windows
2003.
Tài liệu hướng dẫn giảng dạy
Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 524/555
QUẢN TRỊ MAIL SERVER- MDAEMON
I. Cài Đặt Mdaemon.
1. Click vào tập tin cài đặt có tên setup.exe sau đó màn hình License sẽ hiện ra. Để tiếp tục, hãy
nhấn nút I Agree.
2. Chọn thư mục để cài đặt, mặc định chương trình MDaemon sẽ cài vào ổ đĩa cài hệ điều hành. Ta
có thể cài Mdaemon ở một vị trí khác bằng cách chọn nút Browse, chọn Next để tiếp tục việc cài
đặt.
3. Nhập tên user và tên công ty, chọn Next để tiếp t
ục việc cài đặt.
4. Chọn các thành phần sẽ cài đặt
+ MDaemon server and supporting Files: cài chương trình Mdaemon Server.
+ MDConfig Remote Configuration Client : điều khiển những biến cấu hình MDaemon từ
xa.
+ Remote Administration Server: Quản trị Mail Server từ xa
+ WorldClient Web-Mail Server: Cấu hình Web-Mail Server để cho phép những Client
gửi/nhận mail ở bất kỳ nơi nào.
Hình 6.1: Chọn thành phần cài đặt.
5. Sau khi nhấn Next, trình Setup MDaemon sẽ sao chép các file vào thư mục đã chọn, tạo folder
chương trình MDaemon và bước kế tiếp là cấu hình cho MDaemon.
Tài liệu hướng dẫn giảng dạy
Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 525/555
Hình 6.2: Chỉ định DNS Server.
6. Cấu hình DNS Server: Trong quá trình cài đặt bạn không cần hoặc cần chỉ ra những DNS Server
bằng cách chọn nút Use Windows DNS Settings. Sau đó, chỉ ra địa chỉ IP của Primary DNS
Server và Backup DNS Server.
7. Nhập vào những thông tin của user để MDaemon tạo ta account trong quá trình setup.
+ Full Name: nhập vào tên đầy đủ của account. Ví dụ Tran Thanh Tri
+ Mailbox: địa chỉ Email của account (không bao gồm tên domain)
+ Password:
nhập vào password cho account (Không có khoảng trắng)
+ This account is the Postmaster: chỉ định account này là Postmaster alias.
+ This account has Administration level web access: cho phép account này có quyền
quản trị khi truy cập Mail qua Web.
+ Nhấn Next để tiếp tục việc cài đặt.
8. Chọn chế độ khởi động MDaemon Server: Nếu bạn muốn chương trình MDaemon khởi động khi
máy tính bật lên thì chọn Setup MDaemon as a system service. Khi cấu hình ở chế độ này, bạn
không c
ần logon vào Server để thao tác.
9. Tiếp theo là màn hình cho phép lựa chọn việc cấu hình theo hướng dẫn (wizard) hay không?
Hình 6.3 chọn chế độ configure qua Wizard.
II. Cấu hình Mail Server.
- Sau khi cài đặt chương trình Mdaemon, bước quan trọng kế tiếp là chúng ta phải cấu hình
Domain của mình để người dùng trong domain có thể gửi/ nhận mail.
- Tất cả những thao tác cấu hình domain thông qua menu Setup | Primary Domain.
Tài liệu hướng dẫn giảng dạy
Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 526/555
Hình 6.4: Cấu hình domain cho Mail Server.
II.1. Cấu hình Domain/ISP.
Hộp thoại này lưu những thông tin về địa chỉ IP và domain name. Thêm vào đó, chúng ta sẽ chỉ ra
mức độ mà Mail Server sẽ chuyển mail đến ISP hay gateway.
- Domain Name: Nhập vào tên domain. Tên domain này mặc định khi tạo account và nó được
đăng ký trên Internet.
- HELO domain: Tên domain này sẽ được sử dụng trong câu lệnh SMTP HELO/EHLO.
- Domain IP: Địa chỉ IP của Primary Domain.
-
ISP or smart : chỉ ra ISP của bạn hoặc tên của máy Mail hoặc địa chỉ IP. Thông thường, chúng
ta chỉ ra địa chỉ IP của SMTP Server ISP.
- Send every outbound : tất cả những Mail gửi ra khỏi domain đều chuyển đến máy gateway.
Máy gateway được chỉ ra trong ISP or smart
- Send only : chỉ những Mail gửi ra ngoài mà không được chuyển đến đích sẽ được chuyển đến
Mail Gateway chỉ ra trong ISP or Smart
- Attempt : G
ửi tất cả những mail ra ngoài đến một máy trung gian. Những mail không gửi được
sẽ được gửi lại theo những cấu hình trong phần Retry queue setting.
II.2. Cấu hình Ports.
Chỉ ra những port mà chương trình Mdaemon giám sát. Và những port mà chúng ta cấp cho SMTP,
POP, IMAP hay UDP để truy vấn DNS. Thông thường, chúng ta không thay đổi những thông số mặc
định này.
Tài liệu hướng dẫn giảng dạy
Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 527/555
Hình 6.5: Chỉ định giá trị Port.
III. Cấu hình lịch kết nối và dịch vụ quay số.
III.1. Lập lịch kết nối.
- Click vào menu Setup | Send/receive scheduling
Hình 6.6: Lập lịch biểu kết nối quay số.
- Local/RAW/system mail processing interval- 3 min: thời gian nghỉ giữa các giao dịch xử lý Mail
là 1 – 60 phút.
+ Deliver/collect remote mail : nếu checkbox này được chọn thì thời gian phân phối/tập
hợp mail sẽ dựa trên Local/RAW/system mail Ngược lại, nó sẽ hoạt động dựa trên lịch
mà chúng ta lập.
+ Deliver local mail : xử lý và phân phát ngay sau khi một giao dịch SMTP hoàn thành.
Điều này có tác dụng phân phát Mail cục bộ ngay lập tức.
- Simple scheduling: th
ời gian nghỉ giữa lần giao dịch Mail cuối cùng được start trước khi khởi tạo
một giao dịch mới.
Tài liệu hướng dẫn giảng dạy
Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 528/555
+ Scheduling options: Hiệu chỉnh tùy chọn về lịch biểu.
+ Always send mail if there’s : Mdaemon sẽ khởi tạo một giao dịch nếu trong hàng đợi ra
ngoài có từ xx messages trở lên.
+ Always send mail if a waiting : Mdaemon sẽ khởi tạo một giao dịch nếu có một
message trong hàng đợi ra ngoài đợi đến số phút chỉ định.
+ Scheduled remote mail : lập lịch để Mdaemon xử lý Mail bao gồm ngày, giờ, phút.
III.2. Cấu hình Quay số.
- Click vào Setup | Dialup/Dialdown.
Hình 6.7: Cấu hình kết nối quay số.
- Dialup Settings.
- ISP Logon Settings.
- Post Connection.
- LAN Domains.
- LAN Ips.
III.2.1 Dialup Settings.
- Dialup control:
+ Enable RAS Dialup/Dialdown Engine: Chọn tuỳ chọn này cho phép dùng dịch vụ RAS kết
nối vào ISP để gửi và nhận thư.
+ Dialup Only if Remote Mail is Waiting in Outbound Queue Chọn tuỳ chọn này để
MDaemon chỉ quay số kết nối khi có thư gửi ra (outbound message) trong hàng đợi chờ
gửi. Tuỳ chọn này cho phép tiết kiệm thời gian quay s
ố tuy nhiên nếu không quay số thì
MDaemon sẽ không lấy được thư từ bên ngoài gửi vào.
+ Notify Postmaster When Dialup Attempts Fail Gửi thông báo đến Postmaster xử lý khi
có lỗi không quay số được.
- Dialup attempts:
Tài liệu hướng dẫn giảng dạy
Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 529/555
+ Make This Many Attempts To Establish A Session: Số lần thử quay số kết nối máy ở xa.
+ After Dialing, Wait This Many Seconds For A Valid Connection: Thời gian MDaemon
chờ cho máy ở xa trả lời và hoàn thành kết nối RAS.
- Connection persistance:
+ Once Established, MDaemon Will Not Close The RAS Session Mặc định MDaemon sẽ
đóng phiên kết nối RAS sau khi việc gửi nhận Mail với máy ở xa hoàn tất. Đánh dấu tuỳ
chọn này cho phép phiên làm việc cho dù đã hoàn thành việc gửi nhận.
+ Keep Sessions Alive For At Least XX Minutes Thời gian giữ kế
t nối trước khi đóng.
III.2.2 ISP Logon Settings.
Hình 6.8: Chỉ định Account kết nối quay số.
- Logon Name: Tên logon dùng để chuyển cho máy ở xa trong quá trình đăng nhập
- Password: Mật khẩu dùng để chuyển cho máy ở xa trong quá trình đăng nhập
- Use This RAS Dialup Profile: Tên profile đã tạo dùng cho kết nối từ xa trong cửa sổ Dialup
Networking.
- Maximize Use of this Connection Profile: Cho phép MDaemon theo dõi profile được mô tả ở
trên, trong trường hợp profile này đang dùng để kết nối thì Mdaemon s
ẽ dùng luôn kết nối này để
gửi nhận Mail mà không theo lịch.
- New Profile: Tạo mới profile Dialup Networking.
- Edit Profile: Sửa profile Dialup Networking.
- Hang-up Now: Ngắt kết nối RAS với ISP. Nút này chỉ sáng lên khi đang có kết nối.
III.2.3 LAN Domains.
Tài liệu hướng dẫn giảng dạy
Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 530/555
Hình 6.9: Chỉ định tên domain cho Mail Server quản lý.
- These Domains Are On My Local LAN Các domain liệt kê ở đây được MDaemon xem như
domain cục bộ của mạng cục bộ LAN. Như vậy không cần phải quay số khi có thư gửi cho
domain cục bộ.
- New Local LAN Domain Thêm 1 tên domain LAN cục bộ và nhấn nút ADD.
- Relay Mail For These Domains Nếu chọn tuỳ chọn này MDaemon sẽ chuyển tiếp mail cho các
domain trên.
IV. Cấu hình DomainPOP Mail.
Cấu hình DomainPOP nhằm mục đích nhận mail từ POP mailbox từ ISP để phân phát lại cho người
dùng trong domain.
- Từ menu Setup chọn DomainPOP mail collection
- Chọn tab Account để khai báo những thông số.
Hình 6.10: Chỉ định pop Mail Server.
- DomainPOP host properties.
Tài liệu hướng dẫn giảng dạy
Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 531/555
+ Enable Domain Pop Mail Collection: Chọn tuỳ chọn này cho phép MDaemon lấy thư từ
hộp thư trên POP server của ISP về phân phát lại cho các user nội bộ.
+ Host name or IP: Tên DNS hoặc địa chỉ IP của máy chủ POP của ISP.
+ Logon name/Password: Tên user và mật khẩu dùng để lấy thư trên máy chủ ISP.
- Mail download control.
+ Leave a copy of message on host server: nếu chọn, Mdaemon sẽ không xóa những mail
được tập h
ợp từ ISP.
+ Don’t download messages larger than [XX] KB (0 = no limit) : không download những
messages > xx KB.
+ Delete large messages from DomainPOP and MultiPOP hosts: Mdaemon sẽ xóa những
message có kích thước vượt quá qui định bằng cách xóa chúng từ DomainPOP và không
download về.
o Warn postmaster about large DomainPOP messages: gửi một thông báo đến
Postmaster khi có một message lớn được phát hiện trong DomainPOP mailbox.
+ Download messages according to size (small messages first): cho phép Mdaemon
download message theo kích thước từ nhỏ nhất đến lớn nhất.
- Over quota accounts.
+ Warn account holder and delete over quota message: nếu chọn, Mdaemon sẽ gửi
message đến cho user
khi dung lượng đĩa của user vượt quá giới hạn cho phép. Những
message sau đó sẽ bị hủy.
+ Warn account holder and forward over quota message to Postmaster: nếu chọn,
Mdaemon sẽ gửi message đến cho user và Postmaster thông báo dung lượng đĩa của
user vượt quá giới hạn cho phép.
V. WorldClient Server.
- World Client là một giải pháp của webmail, cho phép các máy trạm có thể sử dụng mail thông
qua trình duyệt Web, các user có thể truy cập Mail của mình ất cứ nơi nào.
- Các tính năng lợi của workclient server: cho phép tìm kiếm thư, đọc thư từ trình duyệt Web,
Client có thể giao tiếp bằng nhiều ngôn ngữ, hỗ trợ cơ chế lưu địa chỉ, có thể quản lý các thư
mục(chứa danh sách các Mail được lưu trữ ), g
ởi nhận file attachment…
- Ngoài ra world client còn cung cấp:
+ Calendar and scheduling system(lập lịch biểu cho hệ thống )
+ ComAgent’s Instant Messaging System: cung cấp các thông báo(sound, visual alert) khi
có thư mới.
V.1. Cách Cấu Hình WorldClient server.
Khởi tạo world client ta chọn Setup->WorldClient/RelayFax… -> Enable worldclient server.
- Login vào worldclient:
Tài liệu hướng dẫn giảng dạy
Học phần 3 - Quản trị mạng Microsoft Windows Trang 532/555
+ Từ trình duyệt Web ta gõ địa chỉ http://<mailserver>:port. Thông thường worldclient mặc
định được đặt portnumber là 3000.
+ Nhập vào MDaemon account’s user name and password.
+ Chọn nút Sign-in.
- Thay đổi WorldClient's Port.
+ Chọn Setup->WorldClient Server…
+ Nhập vào port number trong hộp thoại “Run WorldClient Server using this TCP Port”.
- Các thuộc tính của worldclient: Để xem các thuộc tính của worldclient ta thực hiện: Từ menu
setup chọn worldclient/relay fax:
+ Server Options.
+ Domain Options.
+ Address Book.
+ Calendar & Scheduling.
+ RelayFax.
Hình 6.11: Thay đổi thuộc tính của World Client.
- Server Options Tab.