Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Địng hướng và giải pháp phát triển kinh tế vùng cửa khẩu Đông Bắc - 4 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.4 KB, 13 trang )

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

điểm theo các Quyết định trước đây của Thủ tướng Chính phủ nay chuyển sang
thực hiện theo Quyết định này.
1. Chính sách đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng
Chính sách đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng có vai trị rất quan trọng trong việc
tạo ra mơi trường đầu tư để thu hút sự đầu tư không chỉ các doanh nghiệp trong
nước mà cả các doanh nghiệp ngoài nước. Và đặc biệt đối với loại hình khu kinh
tế cửa khẩu thì chính sách đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng có ý nghĩa hết sức
quan trọng bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định đầu tư của các
doanh nghiệp.
Trong thời gian thực hiện thí điểm các chính sách ở các khu kinh tế cửa khẩu thì
chính sách đầu tư được thể hiện thơng qua một số các qui định, các Quyết định
mang tính bổ sung, và qua các thông tư. Với một số các nội dung cơ bản như sau:
Ngoài quyền được hưởng các ưu đãi theo qui chế hiện hành, các nhà đầu tư trong
và ngồi nước cịn được hưởng thêm một số ưu đãi như :
- Chủ đầu tư được giảm 50% giá thuê đất và mặt nước so với khung giá hiện
hành của Nhà nước đang áp dụng tại các khu kinh tế cửa khẩu.
- Các chủ đầu tư được hưởng mức thuế ưu đãi ở một số ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh nhất định.
- Các chủ đầu tư nước ngoài được xét giảm nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài trong từng trường hợp cụ thể.
Với các ưu đãi trên đã tạo ra sự thơng thống, hấp dẫn có sức thu hút các doanh
nghiệp của nhiều tỉnh, nhiều vùng trong cả nước đến đó kinh doanh xuất nhập
khẩu, dịch vụ và đóng góp khơng nhỏ cho ngân sách của tỉnh và Nhà nước. Qua


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

đó góp phần tạo ra tăng trưởng nhanh cho chính các khu kinh tế cửa khẩu điều đó
càng cho chúng ta thấy được vai trị khá quan trọng của các chính sách đầu tư.


Tuy nhiên các chính sách đầu tư trên mới chỉ là thí điểm nên nó cịn một số điểm
chưa phù hợp. Vì thế việc thu hút đầu tư cịn hạn chế, các nhà kinh doanh trong
nước tại các địa phương ngoài vùng biên giới, các nhà đầu tư nước ngồi cịn
chưa mạnh dạn đầu tư vào các khu kinh tế cửa khẩu.
Để thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu vực cửa khẩu thực hiện
thí điểm thì được phép thành lập cơng ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng là
doanh nghiệp Nhà nước. Trong thời gian đến năm 2000 mỗi năm Nhà nước đầu
tư riêng qua ngân sách tỉnh có các khu kinh tế cửa khẩu không dưới 50% tổng số
thu ngân sách trong năm trên địa bàn khu vực cửa khẩu đó. Cơ chế đầu tư trở lại
khơng dưới 50% số thu ngân sách trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu đã đem lại
một lượng vốn đầu tư lớn cho địa phương. Thậm chí có nơi lượng vốn này còn
cao hơn cả số ngấn sách đầu tư cho các khu vực khác trong toàn tỉnh. Cơ chế này
đã tạo điều kiện cải tạo, nâng cấp, phát triển nhanh chóng cơ sở hạ tầng, góp
phần tích cực vào việc tạo ra một diện mạo mới, khang trang hơn tại khu kinh tế
cửa khẩu, làm tăng thêm niềm tự hào của nhân dân trong các quan hệ giao lưu
kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn hóa, xã hội với nước láng giềng; đồng thời tạo
thêm động lực để nuôi dưỡng và tăng thêm nguồn thu ngân sách Nhà nước tại
khu kinh tế cửa khẩu.
Tổng số vốn đầu tư và danh mục các cơng trình cơ sở hạ tầng được đầu tư từ vốn
ngân sách do ủy ban nhân dân tỉnh có các khu kinh tế cửa khẩu đề nghị, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư quyết định sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Tài chính.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu.
- Căn cứ số thực thu ngân sách Nhà nước hàng năm tại khu kinh tế cửa khẩu Nhà
nước đầu tư trở lại để xây dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu theo các mức
sau đây. Đối với các khu kinh tế cửa khẩu thực hiện thu ngân sách dưới 50 tỷ
đồng/năm thì được đầu tư trở lại 100%. Đối với các khu kinh tế cửa khẩu có số

thực hiện thu ngân sách từ 50 tỷ đồng/năm trở lên thì được đầu tư trở lại 50 tỷ
đồng và 50% số thực thu còn lại. Đối với các khu kinh tế cửa khẩu đã thực hiện 5
năm (kể từ khi thực hiện thí điểm) và có số thực thu ngân sách trên 100 tỷ
đồng/năm thì được đầu tư trở lại không quá 50% số thực thu.
- Các khu kinh tế cửa khẩu được vay vốn ưu đãi Nhà nước (quỹ hỗ trợ phát triển)
để phát triển cơ sở hạ tầng và được sử dụng nguồn vốn quy định theo điều khoản
đã nêu.
- Các khu kinh tế cửa khẩu có số thực thu ngân sách thấp, ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm để đầu tư. Việc đầu tư các công trình
hạ tầng tại khu kinh tế cửa khẩu do ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo các quy
định hiện hành, trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
- Nếu các cơng trình hạ tầng trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu đã được đầu tư
đồng bộ, hoàn chỉnh thì được dùng nguồn vốn cịn lại được quy định để đầu tư
hỗ trợ các cơng trình ngồi địa bàn khu kinh tế cửa khẩu nhưng có liên quan và
phục vụ trực tiếp khu kinh tế cửa khẩu. Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm về quyết định đầu tư của mình, đồng thời thơng báo cho Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp, theo dõi chung.
2. Chính sách thuế


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Chính sách về thuế có vai trị rất quan trọng trong việc khuyến khích các nhà đầu
tư tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn khu kinh tế cửa khẩu. Nó
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các nhà đầu tư khi tham gia vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Các ưu đãi về thuế được thể hiện trong Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ với các nội dung cơ bản như sau :
- Về thuế lợi tức: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi thực hiện nộp thuế
lợi tức theo thuế suất quy định tại giấy phép đầu tư ; các doanh nghiệp trong
nước áp dụng thuế suất, thuế lợi tức quy định cho từng ngành nghề theo quy định

tại Luật thuế lợi tức, Luật khuyến khích đầu tư trong nước trong thời gian hoạt
động của doanh nghiệp. Trong thời hạn 4 năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu
phải nộp thuế lợi tức, doanh nghiệp chỉ phải nộp thuế với mức thuế suất thấp
nhất trong khung thuế suất theo quy định phù hợp với từng loại hình doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được áp dụng thuế suất lợi
tức 10% trong thời hạn 4 năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu phải phải nộp thuế
lợi tức theo quy định hiện hành của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Các
doanh nghiệp trong nước được áp dụng thuế suất lợi tức 25%trong thời hạn 4
năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu phải nộp thuế lợi tức theo quy định hiện
hành của Luật thuế lợi tức. Mọi ưu đãi về giảm thuế lợi tức sau khi kết thức thời
hạn miễn thuế lợi tức vẫn theo quy định hiện hành tại các Luật thuế lợi tức, Luật
khuyến khích đầu tư trong nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, nhưng
được tính tốn trên cơ sở thuế suất xác định ở trên trong thời hạn thuế suất đó
được áp dụng.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

- Về thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: Các chủ đầu tư nước ngoài khi đầu tư
thành lập doanh nghiệp và kinh doanh tại khu vực cửa khẩu Móng Cái nếu
chuyển lợi nhuận ra nước ngồi thì chỉ phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước
ngoài với thuế suất 5% (áp dụng cho chủ đầu tư lựa chọn để hưởng các ưu đãi
đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước hoặc theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam).
Với các ưu đãi về thuế trên đã tạo ra một sự thơng thống để khuyến khích các
nhà đầu tư trong và ngồi nước. Tuy nhiên việc áp dụng các chính sách về thuế ở
các khu kinh tế cửa khẩu vẫn còn thể hiện nhiều bất cập và chưa thực sự yên tâm
cho các nhà đầu tư.
IV. Thực trạng của các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đơng Bắc
1. Q trình hình thành các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đơng Bắc.

1.1 Vài nét về đặc điểm và sự hình thành các cửa khẩu phía Bắc
* Thời kì trước đổi mới :
- Giao lưu kinh tế với bên ngoài qua các cửa khẩu trên bộ phía Bắc gắn liền với
sự thăng trầm của lịch sử mối quan hệ truyền thống, lâu đời giữa Việt Nam và
Trung Quốc. Từ xa xưa các triều đại phong kiến đã mở nhiều điểm để nhân dân
địa phương hai bên biên giới qua lại, buôn bán và có những chính sách trao đổi
hàng hóa, thuế khóa cụ thể. Thời kì Pháp thống trị Việt Nam, Chính quyền địa
phương và triều đình phong kiến Mãn Thanh (Trung Quốc) đã kí kết nhiều văn
bản liên quan đến cột mốc biên giới và buôn bán qua các cửa khẩu hai nước. Bản
"Điều ước Việt Nam năm 1885" và "Chương trình hợp tác tuần tra biên giới năm
1896" qui định mỗi bên lập 25 đồn trú (trong đó có 19 điểm trên bộ và 6 điểm


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

dưới biển) đồng thời là những điểm họp chợ, trao đổi hàng hóa trên biên giới.
Phần lớn những điểm này được giữ đến ngày nay
- Đến năm 1950 hai nước Việt Nam và Trung Quốc chính thức thiết lập ngoại
giao. Tháng 4/ 1952 hai nước thông qua " Bị vong lục mậu dịch " những năm
sau đó lại kí tiếp các nghị định thư về bn bán, trong đó có ấn dịnh mở ba cặp
cửa khẩu và 28 điểm trao đổi hàng hóa. Theo thỏa thuận có 2 hình thức bn bán
là tiểu ngạch dân gian (giữa nhân dân hai bên vùng biên giới) và các công ty
quốc doanh của các địa phương dọc đường biên. Những năm 1965 – 1975 trên
biên giới đã có 28 cặp cửa khẩu (trong đó có 4 cửa khẩu quốc tế, 10 cặp cửa khẩu
quốc gia và 14 cặp cửa khẩu tiểu ngạch). Tháng 2/1979 chiến tranh biên giới phía
Bắc xảy ra, từ đó quan hệ giao lưu kinh tế gữa hai nước bị gián đoạn.
* Thời kì đổi mới và mở cửa kinh tế :
- Những năm 1986 – 1990 tình hình quan hệ hai nước đã bắt đầu dịu đi và với sự
thỏa thuận của chính phủ địa phương hai bên thì hàng chục cặp cửa khẩu tiểu
ngạch và nhiều đường mòn đã được mở để nhân dân hai bên biên giới qua lại và

trao đổi hàng hóa. Song hoạt động cịn mang tính dân gian, tự phát. Để đáp ứng
nguyện vọng giao lưu của nhân dân 2 nước Ban Bí Thư Trung Ương Đảng (khóa
IV) đa ra thơng báo 118/TB-TW ngày 19/11/1988. Hội đồng Bộ trưởng đã có chỉ
thị số 32/CT ngày 21/2/1989, số 405 ngày 19/11/1990 để chấn chỉnh công tác
quản lý vùng biên giới phía Bắc. Tiếp đó cuộc gặp gỡ cấp cao giữa 2 Đảng và
Nhà nước (tháng 11/1991) đã thống nhất chủ trương "khép lại quá khứ, mở ra
tương lai" bắt đầu thời kì mới bình thưịng hóa và mở cửa.


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

- Thực hiện chủ trương trên, ngày 7/11/1991 đại diện Chính phủ hai nước kí
"Hiệp định tạm thời về giải quyết các cơng việc trên biên giới…". Sau Hiệp định,
Chính phủ đã phê duyệt mở 21 cặp cửa khẩu với Trung Quốc và số lượng các cặp
cửa khẩu tính đến năm 1994 là 25 cặp cửa khẩu. Điều đó thể hiện sự nỗ lực của
cả hai bên trong quá trình nhằm cải thiện giao lưu kinh tế giữa hai nước.
- Để tăng cường giao lưu kinh tế với Trung Quốc cũng như nhằm đưa ra một
chính sách quản lý phát triển cho phù hợp. Một trong sự thay đổi quan trọng đầu
tiên là chủ trương thực hiện chính sách thí điểm ở một số cửa khẩu điều đó thể
hiện qua việc xây dựng thí điểm khu kinh tế cửa khẩu.
1.2 Q trình hình thành các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đơng Bắc.
Để khuyến khích phát triển khu vực biên giới, ngày 18/9/1996, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định 675/TTg cho phép áp dụng thí điểm một số cơ chế
chính sách tại khu vực cửa khẩu Móng Cái đặt mốc cho việc hình thành và phát
triển các khu kinh tế cửa khẩu trong cả nước. Tính đến tháng 1/1999 đã có thêm
8 khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng thuộc các tỉnh : Lạng Sơn, Lào Cai, Cao
Bằng, Kiên Giang, Hà Tĩnh, Tây Ninh, Quảng Trị, Kon Tum.
Chủ trương xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt – Trung cùng nhằm
đón trước triển vọng to lớn của quan hệ kinh tế – thương mại Việt –Trung trong
thời gian tới. Bởi vì hiệu quả các khu kinh tế cửa khẩu chỉ phát huy được khi

quan hệ kinh tế – thương mại được hai nước thực sự quan tâm và phát triển ở
mức độ nhất định. Hơn nữa khi các quan hệ này càng phát triển thì khu kinh tế
cửa khẩu sẽ đóng vai trị là khu kinh tế mở, cùng động lực kinh tế để kéo các khu
vực xung quanh phát triển, góp phần thúc đẩy nhanh hơn nữa q trình cơng


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các vùng núi phía Bắc Việt Nam nói riêng và cả nước
nói chung. Tuy nhiên, số lượng cửa khẩu và vùng địa lý được phép xây dựng khu
kinh tế cửa khẩu chung trên các tuyến biên giới đất liền của cả nước, cho đến nay
mới chỉ là 10 mặc dù hiện nay một số địa phương đang tiếp tục đề nghị được
Chính phủ cho phép xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu.
Vùng Đông Bắc Việt Nam có 5 tỉnh giáp với Trung Quốc là : Quảng Ninh, Lạng
Sơn, Cao Bằng, Hà Giang và Lào Cai. Và trong đó có 4 khu vực địa lý được
Chính phủ chính thức cho phép xây dựng khu kinh tế cửa khẩu, đó là khu kinh tế
cửa khẩu ở các tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng và Lào Cai. Điểm đáng
chú ý là, các khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam đều nằm ở vùng
Đơng Bắc và cũng là các khu kinh tế cửa khẩu được xây dựng đầu tiên ở nước ta
với tư cách là thí điểm một mơ hình kinh tế mới.
Bảng 1 : Các vùng địa lý biên giới Đông Bắc Việt Nam
được phát triển khu kinh tế cửa khẩu.
Khu vực cửa khẩu Phạm vi hành chính các địa phương thuộc khu kinh tế cửa
khẩu của Việt Nam Cửa khẩu phía Trung Quốc
1. Móng Cái (Quảng Ninh) - Thị xa Móng Cái
- Các xã: Hải Xn, Hải Hịa, Bình Ngọc, Trà Cổ, Ninh dương, Vạn Ninh, Hải
Yến, Hải Đông, Hải Tiến, Vĩnh Trung, Vĩnh Thực
QuảngTâyTrung Quốc
2. Lạng Sơn - Cửa khẩu Đồng Đăng (đường sắt);


Đông

Hưng

tỉnh


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

- Cửa khẩu Hữu Nghị (đường bộ), gồm thị trấn Đồng Đăng và xã Bảo Lamhuyện Cao Lộc;

Hữu Nghị

Quan- Quảng Tây- Trung Quốc
3. Cao Bằng - Cửa khẩu quốc gia Tà Lùng và Xã Tà Lùng- huyện Quảng Hà.
- Cửa khẩu Hùng Quốc và xã Hùng Quốc huyện Trà Lĩnh.
- Cửa khẩu Sóc Giang và xã Sóc Hà- huyện Quảng Hà.Thủy Khẩu Long BảngQuảng Tây Bình Mãng
4. Lào Cai

- Cửa khẩu quốc tế Lào Cai gồm: phường Lào Cai, Phố Mới, Cóc

Lếu, Dun Hải; xã Vạn Hịa, thơn Lục Cẩu, xã Đơng Tuyển (thị xã Lào Cai),
thôn Na Mo xã Bản Phiệt- huyện Bảo Thắng.
- Cửa khẩu Mường Khương: gồm toàn bộ xã Mường Khương.Hà

Khẩu-

Vân

Nam-Trung Quốc Kiều Dâu

Nguồn: Tổng hợp theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
từ năm 1996 đến nay.
* Nội dung chính sách thí điểm tại các khu kinh tế cửa khẩu:
- Mỗi một khu kinh tế cửa khẩu đều có những đặc thù riêng vốn có nên những
chính sách thực hiện thí điểm tại các khu kinh tế cửa khẩu khơng thể hồn tồn
đồng nhất và nó được dựa trên các cở sở các điểm chung nhất sau:
- Qui định về mặt địa bàn của các khu kinh tế cửa khẩu trên cơ sỏ khai thác tối
ưu về địa lý kinh tế, xã hội của cửa khẩu
- Cho phép phát triển đồng bộ các loại hình hoạt động thương mại như: Xuất
nhập khẩu, thương mại nhập tái xuất, vận chuyển hàng quá cảnh, kho ngóại quan,
cửa hàng miễn thuế, hội chợ triển lãm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các cơ


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, các chi nhán đại diện các cơng ty trong
nước ngồi nước,chợ cửa khẩu.
- Phát triển du lịch với thủ tục xuất, nhập cảnh phù hợp với đạc điểm vùng biên
giới theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho công dân hai nước giáp khu vực khu
kinh tế cửa khẩu và công dân nước thứ ba qua lại, tạm trú tại khu khu kinh tế cửa
khẩu.
- Qui định về đầu tư ngân sách Nhà nước cho khu khu kinh tế cửa khẩu. Trong
khoảng thời gian xác định (thường là 5 năm), Nhà nước đầu tư riêng cho ngân
sách Tỉnh có khu khu kinh tế cửa khẩu một tỷ lệ nhất định (thường là không dưới
50%) từ tổng số ngân sách trong năm trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu cho xây
dựng cơ sở hạ tầng tại khu khu kinh tế cửa khẩu.
- Quyết định khung khổ các chính sách về tài chính, tiền tệ phù hợp với đặc điểm
vùng biên.
- Qui định các vấn đề về quản lý Nhà nước với khu kinh tế cửa khẩu.
* Việc hình thành các khu kinh tế cửa khẩu bao gồm bốn mục tiêu

- Một là phát triển kinh tế tại các địa bàn khu vực cửa khẩu trên cơ sỏ khuyến
khích, hỗ trợ, tạo điều kiện, tạo địa bàn thuận lợi để các doanh nghiệp trong cả
nước đầu tư kinh doanh trên địa bàn khu vực cửa khẩu; qua đó tạo điều kiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng phát triển các ngành
thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp
- Hai là nâng cao đời sống nhân dân taị các khu vực cửa khẩu và các khu vực kề
cận, góp phần nâng cao dân trí đơng bào cùng biên thơng qua việc tăng cường
đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển giao lưu kinh tế qua các khu kinh tế cửa khẩu


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

- Ba là thực hiên chiến lược gắn việc giữ vững an ninh chín trị quốc phịng, trật
tư an tồn xã hội, chủ quyền quốc gia với việc phát triển kinh tế, nâng cao đời
sống và trình độ dân trí của nhân dân nhằm tạo thêm thế vững mạnh về quốc
phòng an ninh trên tuyến biên giới nói chung và trên địa bàn các cửa khẩu nói
riêng.
- Bốn là thực hiện tốt hơn việc điều hòa, phối hợp về quản lý Nhà nước đối với
khu kinh tế cửa khẩu; nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý Nhà nước tại địa
bàn.
Và sau giai đoạn thử nghiệm ngày 19/4/2001, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
quyết định 53/2001/QĐ_ TTg cho phép chính thức thực hiện một số chính sách
đối với khu kinh tế cửa khẩu biên giới.
2. Thực trạng về các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc .
2.1 Thực trạng các khu kinh tế cửa khẩu vùng Đông Bắc
2.1.1 Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái
Ngày 18/9/1996 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định 675-TTg cho “áp dụng
thí điểm một số chính sách tại khu vực cửa khẩu Móng Cái”. Sau nhiều năm thực
hiện, được sự quan tâm giúp đỡ của các Bộ ngành trung ương; Cùng với quyết
tâm chỉ đạo triển khai thực hiện của tỉnh Quảng Ninh, nên đã thu được kết quả

tích cực trên các lĩnh vực tại địa bàn huyện Hải Ninh (nay là thị xã Móng Cái)
cũng như tỉnh Quảng Ninh về các mặt như:
- Về thương mại-xuất nhập khẩu: Đã bước đầu hình thành các khu thương mại
dịch vụ, từng bước đáp ứng các nhu cầu phát triển mới: mở rộng chợ Móng Cái,
xây dựng mới các phố thương mại, cửa hàng miễn thuế, kho ngoại quan, phát


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

triển các cơ sở dịch vụ (ngân hàng, bưu điện, khách sạn, nhà hàng...). Theo “Báo
cáo tổng kết hai năm thực hiện Quyết định 675/TTg của Thủ tướng Chính phủ”
của UBND tỉnh Quảng Ninh (ngày 10/3/1999), tổng kim ngạch hàng hóa xuất
nhập khẩu bình qn hàng năm tăng 27%. Trong đó hàng xuất khẩu tăng 34%,
hàng nhập khẩu tăng 6%. Hàng chuyển tải, tạm nhập tái xuất, kho ngoại quan
tăng 129%. Kim ngạch xuất khẩu lớn gấp 3-4 lần kim ngạch nhập khẩu. Tổng
kim ngạch xuất khẩu năm 2002 đạt 248,3 triệu USD, bằng 83% kế hoạch, tăng
6,1% so với năm 2001, trong đó: xuất khẩu địa phương (kim ngạch thực xuất,
khơng tính kim ngạch tạm nhập tái xuất) 56,4 triệu USD, vượt kế hoạch 16%
tăng 20%. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2003 là 264,4 triệu USD, năm 2004 là
279,7 triệu USD. Tốc độ tăng bình quân từ năm 2001-2004 là trên 6%
Số lượng người Trung Quốc sang buôn bán, làm ăn tại chợ Móng Cái và thuê
điểm mở cửa hàng bn bán kinh doanh vẫn được duy trì. Các cơng ty, các
doanh nghiệp tư nhân, các hộ buôn bán nhỏ theo Nghị định 66 tăng bình quân
33% năm. Số lượng các chi nhánh, đại diện của các doanh nghiệp trong và ngồi
tỉnh tại khu vực cửa khẩu Móng Cái cũng tăng nhanh. Hiện nay, đã có hai cửa
hàng miễn thuế tại cửa khẩu Bắc Luân và một điểm bán hàng tại cảng Vạn Gia
đã được đưa vào hoạt động. Bốn kho ngoại quan và kho chờ xuất.

- Xuất nhập cảnh và du lịch: Từ ngày thành lập cho đến tháng 11/1998, đã có trên
73 nghìn lượt người Trung Quốc vào Quảng Ninh bằng giấy thơng hành xuất

nhập cảnh. Trong đó chủ yếu là khách du lịch (chiếm 98%) và một số người nhập
cảnh với mục đích tìm hiểu kinh doanh. So với thời kỳ 1994-1995, con số này


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

tăng 4,8 lần. Khách du lịch Trung Quốc vào Việt nam nhìn chung thực hiện tốt
các quy định của Nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại, cho đến nay
tại địa bàn Móng Cái chưa có trường hợp nào đáng tiếc xảy ra. Thực tế cho thấy
khách đi tham quan, du lịch bằng giấy thông hành được quản lý chặt chẽ hơn so
với đi bằng hộ chiếu. Số lượng khách lữ hành năm 1997 tăng 37.350 lượt người
(195%); năm 1998 so với năm 1997 tăng 3 981 lượt người (8,5%). Doanh thu từ
du lịch lữ hành năm 1998 tăng gấp 2 lần năm 1997. Vào năm 2002 tổng số khách
du lịch đạt 2,34 triệu lượt khách, tăng 18,9% so với cùng kỳ trong đó: khách
quốc tế 921,2 nghìn lượt khách (chiếm 39% tổng số khách) tăng 35,6%; khách
lưu trú ước đạt 954,4 ngàn lượt khách, tăng 27,2% so với cùng kỳ trong đó:
khách quốc tế 564,5 ngàn lượt khách, tăng 74,1% tổng doanh thu du lịch ước đạt
7 64,1 tỷ đồng, tăng 50,4%. Năm 2003 tổng số khách du lịch đạt 2,78 triệu lượt
khách tăng 19% so với năm 2002, năm 2004 tổng số khách du lịch đạt 3,34 triệu
lượt khách tăng trên 20% so với năm 2003.
- Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước: Trên địa bàn khu cửa khẩu Móng Cái
hiện có trên 10 dự án được cấp phép với tổng số vốn đầu tư 80 triệu USD. Trong
đó có 2 dự án được cấp phép từ trước, và trên 7 dự án được cấp phép sau Quyết
định 675-TTg. Bên cạnh đó, hiện cịn 2 dự án đã hoàn thành hồ sơ đang chờ cấp
phép,trong đó có một dự án xin bổ sung ngành nghề kinh doanh và tăng vốn đầu
tư với tổng số vốn dự kiến lên đến 30 triệu USD. Ngồi ra, cịn có hàng chục
doanh nghiệp trong nước (chủ yếu đó là các doanh nghiệp từ thành phố Hồ Chí
Minh và Hà Nội) đang làm thủ tục thuê đất để chuẩn bị kinh doanh.




×