Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào EU của VINACAFE - 2 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.31 KB, 11 trang )

sẽ đóng góp một phần nào đó để tăng khả năng nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu
nhập khẩu phuc vụ cho tiến trình CNH-HĐH đất nước.
3.1.2. Xuất khẩu cà phê góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản
xuất phát triển
Việt Nam có lợi thế rất lớn trong việc sản xuất cà phê. Hàng năm Việt Nam sản xuất
ra một khối lượng lớn cà phê. Tuy nhiên tiêu thụ cà phê nội địa của Việt Nam là rất
thấp. Vì thế thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất. Ngày nay
cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới thay đổi mạnh mẽ đó là thành quả của
cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là
tất yếu đối với nước ta.
* Có 2 cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế:
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ nhưng sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá
nhu cầu tiêu thụ nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát
triển như nước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động chờ
ở sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp.
Sản xuất và sự thay đổi cơ cấu kinh tế rất chậm chạp.
Hai là, coi thị trường và đặc biệt thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức
sản xuất. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu thế giới để tổ chức sản xuất. Điều này
có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đối với ngành cà phê thì sản xuất cà phê của Việt Nam với sản lượng lớn, nhu cầu
tiêu dùng nội địa rất hạn hẹp do Việt Nam có truyền thống trong việc thưởng thức
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trà. Vì vậy trên thị trường Việt Nam sẽ xẩy ra tình trạng cung cà phê vượt quá cầu
cà phê do đó phải đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên Việt Nam lai không coi cà phê là
sản phẩm ế thừa cần xuất khẩu mà xuất phát từ thị trường thế giới ngày càng tiêu
dùng nhiều cà phê hơn. Do đó thị trường thế giới luôn là mục tiêu cho các doanh
nghiệp sản xuất cà phê. Điều này góp phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế
nước ta và thúc đẩy sản xuất phát triển. Thể hiện :
- Trước hết sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ kéo theo hàng loạt các ngành kinh tế phát


triển theo như các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp chế tạo máy móc, thúc
đẩy các ngành xây dựng cơ bản như xây dựng đường xá, trường, trạm thu mua cà
phê , … Ngoài ra còn kéo theo hàng loạt các ngành dịch vụ phát triển theo như :
dịch vụ cung cấp giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, ngân hàng, cho thêu máy
móc trang thiết bị,… Điều này góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta
theo hướng xuất khẩu.
- Xuất khẩu cà phê tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản
xuất phát triển và ổn định. Hoạt động xuất khẩu gắn với việc tìm kiếm thị trường
xuất khẩu, do đó khi xuất khẩu thành công tức là khi đó ta đã có được một thị
trường tiêu thụ rộng lớn. Điều này không những tạo cho Việt Nam có được vị trí
trong thương trường quốc tế mà còn tạo cho Việt Nam chủ động trong sản xuất đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng cà phê thế giới. Thị trường tiêu thụ càng lớn càng thúc đẩy
sản xuất phát triển có như vậy mới đáp ứng được nguồn hàng cho xuất khẩu.
- Xuất khẩu cà phê tạo ra điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Cũng như bất cứ môt ngành sản xuất
hàng hoá nào xuất khẩu, sản xuất cà phê xuất khẩu cũng tạo điều kiện để mở rộng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
vốn, công nghệ, trình độ quản lý, nâng cao đời sống người lao động đảm bảo khả
năng tái sản xuất mở rộng.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kĩ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực
sản xuất trong nước. Xuất khẩu cà phê là phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kĩ
thuật công nghệ từ thế giới bên ngoài vào việt Nam. Khi xuất khẩu cà phê thì sẽ tạo
cho Việt Nam nắm bắt được công nghệ tiên tiến của thế giới để áp dụng vào nước
mình. Như công nghệ chế biến cà phê xuất khẩu, công nghệ, phơi sấy, bảo quản sau
thu hoạch cà phê, ngoài ra còn học hỏi được kinh nghiệm quản lý từ quốc gia khác.
Như vậy sẽ nâng cao được năng lực sản xuất trong nước để phú hợp với trình độ
của thế giới.
- Thông qua xuất khẩu, cà phê Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thế
giới, về giá cả chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản
xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi với thị trường. Sản xuất cà phê đáp

ứng nhu cầu thị trường, khi đó muốn đứng vững thị trường buộc các doang nghiệp
xuất khẩu cà phê phải làm sao để hạ giá thành, nâng cao chất lượng để đánh bật đối
thủ cạnh tranh.
- Xuất khẩu cà phê đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công
nghệ sản xuất kinh doanh thúc đẩy sản xuất và mở rộng thị trường. Thị phần luôn là
mục tiêu của các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê vì thế buộc các doanh nghiệp phải
tích cực trong việc đổi mới công nghệ, quảng cáo và xâm nhập vào trường thế giới.
3.1.3. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Sản xuất cà phê xuất khẩu sẽ thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu
nhập cao và thường xuyên. Với một đất nước có 80 triệu dân, lực lượng người trong
tuổi lao động khá cao chiếm khoảng 50% thì việc phát triển cà phê sẽ góp phần thu
hút một đội ngũ lao động rất lớn làm giảm gánh nặng về thất nghiệp cho đất nước.
Giúp người dân ổn định đời sống giảm các tệ nạn xã hội. Đồng thời giúp người dân
có thu nhập cao đây là điều kiện để họ tiếp thu khoa học công nghệ kỹ thuật, hoà
nhập được với sự phát triển của thế giới.
3.1.4. Xuất khẩu cà phê là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nước ta.
Xuất khẩu là hoạt động đổi buôn bán với nước ngoài do đó khi xuất khẩu sẽ có điều
kiện giúp cho quốc gia đó có được nhiều mối quan hệ với các nước khác. Hiện nay
ta đã xuất khẩu cà phê vào 53 quốc gia trên thế giới, điều này giúp cho Việt Nam có
được nhiều mối quan hệ hợp tác phát triển. Đây là điều kiện quan trọng để Việt
Nam có được các quan hệ hợp tác đa phương và song phương đẩy nhanh tiến trình
gia nhập WTO của Việt Nam.
Bên cạnh đó, cây cà phê phát triển góp phần phục hồi môi trường sinh thái, phủ
xanh đất trống đồi trọc sau thời gian bị suy thoái nghiêm trọng do bị tàn phá của
thiên nhiên cùng sự huỷ hoại do chính bàn tay con người.
3.2. Những vấn đề tiêu cực của xuất khẩu cà phê
Vấn đề đặt ra lớn nhất đặt ra trong xuất khẩu cà phê Việt Nam hiện nay là

tính bền vững chưa cao. Những năm gần đây, tuy sản lượng xuất khẩu tăng nhanh
nhưng giá cả không ổn định nên kim ngạch xuất khẩu tăng chậm hoặc giảm sút.
Vấn đề này có liên quan đến sản xuất, chế biến và xuất khẩu trong đó tính tự phát
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
trong sản xuất dẫn đến cung vượt cầu, công việc chế biến bảo quản sau thu hoạch
chưa đáp ứng được yêu cầu tăng sản lượng và nâng cao chất lượng, thị trường xuất
khẩu cà phê chưa ổn định.
3.2.1. Sản xuất cà phê thiếu quy hoạch và kế hoạch: tình trạng tự phát, manh mún
không gắn với thị trường diễn ra phổ biến dẫn hậu quả cung vượt cầu, giá cả giảm
làm thu nhập của người sản xuất giảm sút gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhà
nước xuất khẩu cà phê. Trong mấy năm trở lại đây nhà nước đã quy hoạch phát
triển sản xuất cà phê, tuy nhiên cũng còn nhiều nơi người dân tự phát gieo trồng, vì
thế đã làm cho ngành cà phê không quản lý được sản lượng cà phê dẫn đến tình
trạng cung vượt quá cầu, đẩy giá xuông thấp, làm cho các vùng chuyên cà phê
không bù đắp nổi chi phí sản xuất dẫn đến bị lỗ khá lớn.
3.2.2. Cơ cấu sản xuất chưa hợp lý, tập trung quá lớn vào cà phê Robusta trong khi
đó lại chưa quan tâm đến mở rộng cà phê Arabica là loại cà phê đang được thị
trường ưa chuộng giá cao. Cà phê vối được trồng phổ biến ở Việt Nam, tuy nhiên
nhu cầu thế giới lại thích tiêu dùng cà phê chè. Điều này đặt ra cho Việt Nam vấn đề
là nếu không thay đổi cơ cấu cà phê phù hợp sẽ dẫn đến tình trạng quá thừa trong
mặt hàng cà phê vối song lại thiếu trong cà phê chè. Điều này gây bất lợi lớn cho
xuất khẩu cà phê Việt Nam.
3.2.3. Chất lượng cà phê còn thấp chưa tương xứng với lợi thế về đất đai, khí hậu
Việt Nam, còn cách xa với yêu cầu của thị trường thế giới. Xu hướng chạy theo
năng suất và sản lượng khiến không ít các hộ kinh doanh quan tâm đên chât lượng
cà phê dẫn đến giá cà phê bị thấp hơn rất nhiều cà phê thế giới. Cà phê Việt Nam
nhiều tạp chất, cà phê chưa chín, công nghê phơi sấy bảo quản lạc hậu, dẫn đến nấm
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
mốclàm giảm chất lượng cà phê. Đặc biệt các doanh nghiệp Việt Nam chưa khai
thác được lợi thế của cà phê Việt Nam chính là ở hương vị mặt hàng này.

3.2.4. Tổ chức quản lý, thu mua cà phê còn nhiều bất cập. Hiệp hội cà phê chỉ quản
lý được một phần các doanh nghiệp sản xuất cà phê, chủ yếu thuộc tổng công ty cà
phê Việt Nam, còn đại bộ phận cà phê hộ gia đình do tư thương chi phối.
Do những nhược điểm trên nên sức cạnh tranh của cà phê trên thị trường thế
giới còn thấp về chất lượng, giá thành cao, chủng loại sản phẩm còn đơn điệu. Đây
là những thách thức lớn đối với việc xuất khẩu cà phê Việt Nam trong giai đoạn hội
nhập với thị trường thế giới.
II. Vài nét khái quát về thị trường EU
1. Vài nét về quá trình phát triển Liên minh EU
ý tưởng về một Châu Âu thống nhất đã xuất hiện từ rất sớm. Năm 1923 Bá
tước người áo sáng lập ra "Phong trào liên Âu" nhằm đi tới thiết lập " Hợp chủng
quốc Châu Âu" để làm đối trọng với Hợp chủng quốc Hoa Kỳ. Năm 1929, Ngoại
trưởng Pháp đưa ra đề án thành lập: Liên minh Châu Âu nhưng đều không thành.
Mốc lịch sử đánh đấu sự hình thành EU lúc đó là bản: "Tuyên bố Schuman" của bộ
trưởng Ngoại giao Pháp vào ngày 9/5/1950 với đề nghị đặt toàn bộ nền sản xuất
than, thép của Cộng hoà liên bang Đức và Pháp dưới một cơ quan quyền lực chung
trong một tổ chức mở cửa để các nước Châu Âu khác cùng tham gia. Do đó Hiệp
ước thành lập cộng đồng than thép Châu Âu đã được ký kết ngày 18/4/1951 . Và
đây là tổ chức tiền thân của EU ngày nay. Ban đầu liên minh Châu Âu gồm 15 quốc
gia độc lập về chính trị. Năm 2004 Liên minh Châu Âu đã trở thành khu vực kinh tế
lớn thứ 2 thế giới sau Mỹ với 25 thành viên sau khi đã kết nạp thêm 10 thành viên
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
mới ngày 1/5/2004. Với thị trường trên 455 triệu người, tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) lên tới khoảng 10 nghìn tỷ Euro. Hàng năm EU chiếm 20% thị phần thương
mại thế giới và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo số liệu thống kê của IMF, khối
kinh tế này thu hút trên 53% hàng nhập khẩu của thế giới trong đó 72,5% là hàng
nông sản xuất khẩu của các nước đang phát triển.
2. Đặc điểm của thị trường EU
Thị trường chung EU là một không gian lớn gồm 25 nước thành viên mà ở
đó hàng hoá, sức lao động, vốn và dịch vụ được lưu chuyển hoàn toàn tự do giống

như khi chúng ta ở trong một thị trường quốc gia. Thị trường chung gắn với chính
sách thương mại chung. Nó điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu và lưu thông hàng
hoá, dịch vụ trong nội khối.
2.1. Tập quán tiêu dùng và kênh phân phối:
2.1.1. Tập quán tiêu dùng
EU gồm 25 quốc gia, mỗi quốc gia có một đặc điểm tiêu dùng riêng do đó có thể
thấy rằng thị trường EU có nhu cầu rất đa dạng và phong phú về hàng hoá. Tuy có
những khác biệt nhất định về tập quán và thị trường tiêu dùng giữa các thị trường
quốc gia trong EU nhưng các quốc gia này đều nằm trong khu vực Tây và Bắc Âu
nên có những đặc điểm tương đồng về kinh tế và văn hoá. Trình độ phát triển kinh
tế xã hội của các thành viên là khá đồng đều cho nên người dân thuộc khối Eu có
đặc điểm chung về sở thích, thói quen tiêu dùng. Hàng hoá được nhập khẩu vào thị
trường này phải đảm bảo đầy đủ về chất lượng, nguồn gốc, mẫu mã vệ sinh an toàn
cao. Người tiêu dùng Châu Âu thường có sở thích và thói quen sử dụng các sản
phẩm có nhẫn hiệu nổi tiếng thế giới vì họ cho rằng những nhãn hiệu nổi tiếng này
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
gắn với chất lượng sảm phẩm và có uy tín lâu đời cho nên dùng những sản phẩm
mang nhãn hiệu nổi tiếng sẽ rất an toàn về chất lượng và an tâm cho người sử dụng.
Từ đặc điểm trên, khi xuất khẩu cà phê vào thị này các doanh nghiệp Việt Nam cần
phải nắm bắt được nhu cầu của từng thành viên trong EU như thích cà phê dạng bột
hay cà phê rang xay, cà phê tan thì tỉ lệ đường, sữa , cà phê như thế nào thì hơp
lý, Tuy nhiên cũng phải tìm hiểu đặc điểm của thị trường chung này như quy định
với chủng loại cà phê, giá cà phê, độ an toàn của cà phê,…Để từ đó có biện pháp để
đẩy mạnh xuất khẩu cà phê vào thị trường này. Đặc biệt kinh doanh với thị trường
EU các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý nhiều đến thương hiệu cà phê. Đây là thị
trường có mức thu nhập khá cao, cái mà thị trường này cần đó là thương hiệu gắn
với chất lượng chứ không phải là giá cả. Vì thế ta làm sao để có các thương hiệu nổi
tiếng cạnh tranh với các thương hiệu nổi tiếng của thế giới như : Nestle, Kraft
Foods, Saralee, Tchibo, P&G Larazza,…
2.1.2. Kênh phân phối:

Hình thức tổ chức phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trường EU
là theo tập đoàn và không theo tập đoàn.
Kênh phân phối theo tập đoàn có nghĩa là các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu của
tập đoàn chỉ cung cấp hàng hoá cho hệ thống cửa hàng và siêu thị của tập đoàn mà
không cung cấp hàng cho hệ thống bán lẻ của hệ thống khác.
Kênh phân phối không theo tập đoàn thì ngược lại, các nhà sản xuất và nhập khẩu
của tập đoàn này ngoài việc cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn
mình còn cung cấp hàng hoá cho hệ thống bán lẻ của tập đoàn khác và các công ty
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
bán lẻ độc lập.

Cà phê Việt Nam tham gia thị truờng EU thường theo kênh phân phối không theo
tập đoàn. Vì các doanh nghiệp Việt Nam thường la doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa
có đủ tiềm lực để điều chỉnh cả hệ thống các doanh nghiệp nhập khẩu cà phê của
EU.
2.2. Các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng của EU:
Một đặc điểm nổi bật trên thị trường EU là quyền lợi của người tiêu dùng rất
được bảo vệ khác hẳn với thị trường các nước đang phát triển. Để đảm bảo quyền
lợi cho người tiêu dùng EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và
có hệ thống báo động giữa các thành viên, đồng thời bãi bỏ việc kiểm tra các sản
phẩm ở biên giới. Hiện nay EU có 3 tổ chức định chuẩn: Uỷ ban Châu Âu về định
chuẩn, Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn điện tử, Viện định chuẩn viễn thông Châu
Âu. Tất cả các sản phẩm chỉ có thể bán được ở thị trường này với điều kiện phải
đảm bảo tiêu chuẩn an toàn chung của EU, các luật và định chuẩn quốc gia được sử
dụng chủ yếu để cấm buôn bán sản phẩm được sản xuất ra từ các nước có điều kiện
chưa đạt mức an toàn ngang với tiêu chuẩn EU. Để đảm bảo quyền lợi người tiêu
dùng EU tích cục tham gia chống nạn hàng giả bằng cách không cho nhập khẩu
những sản phẩm đánh cắp bản quyền, ngoài ra EU còn đưa ra các chỉ thị kiểm soát
từng nhóm hàng cụ thể về chất lượng và an toàn đối với người tiêu dùng.
Đối với nhóm mặt hàng nông sản khi nhập khẩu vào thị trường EU, phải đảm bảo

an toàn vệ sinh cao, chất lượng phải đảm bảo chất lượng chung của EU. Đặcbiệt
những sản phẩm này có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Đối với cà phê EU chỉ nhập cà
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
phê vối, cà phê chè Việt Nam xuất khẩu vào thị trường này rất ít do công nghệ chế
biến của ta chưa đảm bảo, chất lượng thua kém rất nhiều cà phê của Brazin,
Colombia,…Ngoài ra cà phê của ta xuất khẩu vào EU chủ yếu là cà phê nhân, cà
phê thành phẩm, cà phê hào tan rất ít, vì ta chưa đáp ứng được các quy định của EU
về tỉ lệ trong cà phê hoà tan.
2.3. Chính sách thương mại chung của EU
2.3.1. Chính sách thương mại nội khối
Chính sách thương mại nội khối tập trung vào việc xây dựng và vận hành thị
trường chung Châu Âu nhằm xoá bỏ việc kiểm soát biên giới, lãnh thổ quốc gia,
biên giới hải quan để tự do lưu thông hàng hoá, sức lao động, dịch vụ và vốn, điều
hoà các chính sách kinh tế xã hội của các nước thành viên
- Lưu thông tự do hàng hoá: Các quốc gia EU nhất trí xoá bỏ mọi loại thuế
quan đánh vào hàng hoá xuất nhập khẩu giữa các thành viên, xoá bỏ hạn ngạch áp
dụng trong thương mại nội khối. Xoá bỏ tất cả các biện pháp tương tự hạn chế về số
lượng, xoá bỏ các rào cản về thuế giữa các thành viên.
- Tự do đi lại và cư trú trên toàn lãnh thổ Liên minh: tự do đi lại về mặt địa
lý, tự do di chuyển vì nghề nghiệp, nhất thể hoá về xã hội, tự do cư trú
- Lưu chuyển tự do dịch vụ: Tự do cung cấp dịch vụ, tự do hưởng các dịch
vụ, tự do chuyển tiền bằng điện tín, công nhận lẫn nhau các văn bằng
- Lưu chuyển vốn tự do: Thương mại hàng hoá dịch vụ sẽ không thể duy trì
được nếu vốn không được lưu chuyển tự do và được chuyển tới nơi nó được sử
dụng một cách có hiệu quả kinh tế nhất.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Chính sách thương mại nội khối của EU thường tạo cho các thành viên sự tự do như
ở trong quốc gia mình. Điều này tạo cho Việt Nam thuận lợi trong việc tìm hiểu các
đối tác mới của EU thông qua các đối tác truyền thống, ít phải điều tra ngay từ đầu,
giảm chi phí cho việc tìm kiếm thị trường mới. Ngoài ra nếu có được quan hệ tốt

với thị trường truyền thống, sẽ là điều kiện thuận lợi để thâm nhập vào thị trường
mới dẽ dàng hơn.
2.3.2. Chính sách ngoại thương:
Chính sách ngoại thương được xây dựng trên nguyên tắc: Không phân biệt
đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Các biện pháp được áp
dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan, hạn chế về số lượng, hàng rào kỹ
thuật , chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu. Hiện nay Việt Nam chưa gia nhập
WTO nên chưa được hưởng ưu đãi từ tổ chức này. Vì vậy EU vẫn cò những quy
định riêng cho Việt Nam, như quy định hạn ngạch, thuế nhập khẩu cao nên khó
khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Đặc biệt các hàng rào về kỹ thuật, như độ an
toàn thực phẩm, vệ sinh thực phẩm. Đó lá khó khăn mà doanh nghiệp xuất khẩu
Việt Nam cần vượt qua.
2.4. Tình hình nhập khẩu của EU trong những năm gần đây
Liên minh EU có nền ngoại thương lớn thứ hai thế giới sau Mỹ, là thị trường
xuất khẩu lớn nhất và thị trường nhập khẩu lớn thứ hai thế giới. Hàng năm EU nhập
khẩu một khối lượng từ khắp các nước trên thế giới. Kim ngạch nhập khẩu không
ngừng gia tăng: từ 622,48 tỷ USD năm 1994 lên tới 757,85 tỷ USD năm 1997 và
gần 900 tỷ USD năm 2004. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của EU là nông sản
chiếm 11,79% trong đó có chè, cà phê, gạo, khoáng sản 17,33%, máy móc
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×