Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Giáo trình AN TOÀN LAO ĐỘNG - Chương 4 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.82 KB, 18 trang )

- lu đức hoà - giáo trình an toàn lao động
đà nẵng - 2002
4
5














Chơng 4
Kỹ thuật an toàn lao động

4.1. Khái niệm chung về các yếu tố nguy hiểm và biện
pháp phòng ngừa

4.1.1. các yếu tố nguy hiểm gây chấn thơng trong sản xuất
Các bộ phận và cơ cấu sản xuất: cơ cấu chuyển động, trục, khớp nối truyền động, đồ
gá, các bộ phận chuyển động tịnh tiến.
Các mảnh dụng cụ, vật liệu gia công văng bắn ra: dụng cụ cắt, đá mài, phôI, chi tiết
gia công v.v
Điện giật phụ thuộc các yếu tố nh cờng độ dòng điện, đờng đi của dòng điện qua
cơ thể, thời gian tác đông, đặc điểm cơ thể v.v


Các yếu tố về nhiệt: kim loại nóng chảy,vật liệu đợc nung nóng, thiết bị nung, khí
nóng, hơi nớc nóng có thể làm bỏng các bộ phận của cơ thể.
Chất độc công nghiệp.
Các chất lỏng hoạt tính: các axít và kiềm ăn mòn.
Bụi công nghiệp: gây các tổn thơng cơ học, bụi độc hay nhiễm độc sinh ra các bệnh
nghề nghiệp, cháy nổ, hoặc ẩm điện gây ngắn mạch.
Nguy hiểm nổ: nổ hoá học và nổ vật lý.
Những yếu tố nguy hiểm khác: làm việc trên cao không đeo dây an toàn, vật rơi từ
trên cao xuống, trợt trơn vấp ngã khi đi lại.

- lu đức hoà - giáo trình an toàn lao động
đà nẵng - 2002
46

4.1.2. các nguyên nhân gây chấn thơng trong sản xuất
a/ Nguyên nhân kỹ thuật
Máy, trang bị sản xuất, quá trình công nghệ chứa đựng các yếu tố nguy hiểm, có hại:
tồn tại các khu vực nguy hiểm, bụi khí độc, hỗn hợp nổ, ồn, rung, bức xạ có hại, điện
áp nguy hiểm v.v
Máy, trang bị sản xuất đợc thiết kế, kết cấu không thích hợp với đặc điểm tâm sinh
lý của ngời sử dụng.
Độ bền của chi tiết máy không đảm bảo gây sự cố trong quá trình sử dụng.
Thiếu thiết bị che chắn an toàn: các bộ phận chuyển động, vùng có điện áp nguy
hiểm, bức xạ mạnh
Thiếu hệ thống phát tín hiệu an toàn, các cơ cấu phòng ngừa quá tải nh van an toàn,
phanh hãm, cơ cấu khống chế hành trình.
Thiếu sự kiểm nghiệm các thiết bị áp lực trớc khi đa vào sử dụng.
Thiếu hoặc không sử dụng các phơng tiện bảo vệ cá nhân.

b/ Các nguyên nhân về tổ chức-kỹ thuật

Tổ chức chỗ làm việc không hợp lý: chật hẹp, t thế thao tác khó khăn
Bố trí máy, trang bị sai nguyên tắc, sự cố trên máy này có thể gây nguy hiểm cho
nhau.
Thiếu phơng tiện đặc chủng cho ngời lao động làm việc phù hợp
Tổ chức huấn luyện, giáo dục BHLĐ không đạt yêu cầu.

c/ Các nguyên nhân vệ sinh
Vi phạm các yêu cầu về vệ sinh công nghiệp khi thiết kế nhà máy hay phân xởng
sản xuất.
Điều kiện vi khí hậu xấu, vi phạm tiêu chuẩn cho phép.
Chiếu sáng chỗ làm việc không hợp lý, độ ồn rung vợt quá tiêu chuẩn.
Trang bị bảo hộ cá nhân không đảm bảo đúng yêu cầu sử dụng của ngời lao động.
Không thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu vệ sinh cá nhân.

4.1.3. Các biện pháp và phơng tiện kỹ thuật an toàn cơ bản
a/ Biện pháp dự phòng tính đến con ngời
Thao tác lao động, nâng và mang vác nặng đúng nguyên tắc an toàn, tránh các t thế
cúi, gập ngời, lom khom, vặn mình giữ cột sống thẳng, tránh vi chấn thơng cột
sống v.v
Đảm bảo không gian thao tác vận động trong tầm với tối u: t thế làm việc, đIũu
kiện thuận lợi với các cơ cấu điều khiển, ghế ngồi phù hợp.
- lu đức hoà - giáo trình an toàn lao động
đà nẵng - 2002
4
7

Đảm bảo điều kiện thị giác: khả năng nhìn rõ quá trình làm việc, nhìn rỏ các phơng
tiện thông tin, cơ cấu điều khiển, các ký hiệu, biểu đồ, màu sắc.
Đảm bảo điều kiện sử dụng thông tin thính giác, xúc giác.
Đảm bảo tải trọng thể lực, tâm lý phù hợp, tránh quá tải hay đơn điệu.


b/ Thiết bị che chắn an toàn
Thiết bị an toàn là những dụng cụ thiết bị nhằm phòng ngừa những tai nạn có thể
xảy ra trong sản xuất. Nhờ có thiết bị an toàn mà công nhân đợc bảo vệ khỏi bị ảnh
hởng của các nhân tố có hại trong quá trình sản xuất: nh phóng xạ, bức xạ,
Thiết bị che chắn an toàn là thiết bị ngăn cách ngời lao động với vùng nguy
hiểm, cách ly các bộ phận quay, chuyển động có thể gây nguy hiểm cho ngời lao động
cũng nh không cho công nhân tiếp xúc hoặc đi vào vùng nguy hiểm. Thiết bị che chắn
có thể các tấm kín, lới hoặc rào chắn.
Có thể chia thành 2 loại: tạm thời và cố định.
Thiết bị che chắn tạm thời đợc sử dụng ở những nơi làm việc không ổn định. Ví dụ ở
những nơi đang sửa chữa, lắp đặt thiết bị,
Che chắn cố định đối với các bộ phận chuyển động của máy nh dây cua-roa, các bộ
truyền bánh răng, xích, vít quay, trục truyền, các khớp truyền động, Loại kín có các
dạng hộp giảm tốc, hộp tốc độ, bàn xe dao, Loại hở dùng cho những cơ cấu cần theo
dõi, xem xét sự làm việc của các chi tiết phía bên trong và thờng đợc làm bằng lới
sắt hoặc bằng thép tấm rồi bắt vít vào khung để che chắn bộ truyền đai, chắn xích và
các cơ cấu con lăn cấp phôi,

c/ Thiết bị và cơ cấu phòng ngừa
Đây là các cơ cấu đề phòng sự cố của thiết bị có liên quan đến điều kiện an toàn
của công nhân. Sự cố và hỏng hóc của thiết bị có thể do các nguyên nhân kỹ thuật khác
nhau. Nó có thể do quá tải, do bộ phận chuyển động đã đi quá vị trí giới hạn, do nhiệt
độ, vận tốc chuyển động, cờng độ dòng điện vợt quá giá trị giới hạn cho phép.
Nhiệm vụ của cơ cấu phòng ngừa là tự động ngắt máy, thiết bị, hoặc bộ phận của
máy khi có một thông số nào đó vợt quá giá trị giới hạn cho phép.
Theo khả năng phục hồi lại sự làm việc của thiết bị cơ cấu phòng ngừa đợc chia
ra làm 3 loại:
Các hệ thống có thể tự động phục hồi khả năng làm việc khi thông số kiểm tra đã
giảm đến mức quy định nh ly hợp ma sát, rơ le nhiệt, ly hợp vấu, lò xo, van an toàn

kiểu đối trọng hoặc lò xo, v.v Ví dụ: Các loại ly hợp an toàn có tác dụng cắt chuyển
động của xích truyền động, trục quay khi máy quá tải, rồi lại tự động đóng chuyển
động của xích truyền động khi tải trọng trở về mức bình thờng. Ly hợp an toàn có u
điểm hơn các chốt cắt và then cắt quá tải vì chúng không bị phá hỏng mà chỉ bị trợt.
Các hệ thống phục hồi khả năng làm việc bằng cách thay thế cáí mới nh cầu chì,
chốt cắt, then cắt Các bộ phận này hờng yếu nhất của hệ thống.
- lu đức hoà - giáo trình an toàn lao động
đà nẵng - 2002
4
8

Các hệ thống phục hồi khả năng làm việc bằng tay: Rơ le đóng ngắt điện, cầu dao
điện, v.v
Không một máy móc thiết bị nào đợc coi là hoàn thiện và đa vào hoạt động nếu
không có các thiết bị phòng ngừa thích hợp.

d/ Các cơ cấu điều khiển và phanh hãm
Cơ cấu điều khiển gồm các nút mở, đóng máy, hệ thống tay gạt, các vô lăng điều
khiển, v.v cần phải làm việc tin cậy, dễ với tay tới, dễ phân biệt, v.v Đối với những
núm quay có đờng kính nhỏ hơn 20 mm, mômen lớn nhất không nên quá 1,5 N.m.
Các tay quay cần quay nhanh, tải trọng đặt không nên quá 20 N; các tay gạt ở các hộp
tốc độ lực yêu cầu không nên quá 120 N. Các nút bấm điều khiển nên sơn màu để
phân biệt. Nút bấm mở máy nên sơn màu đen hoặc xanh và làm thụt vào thân hộp 3
mm, trái lại nút bấm ngừng máy nên sơn đỏ và làm thò ra 3-5 mm.
Phanh hãm là bộ phận dùng cho hãm nhanh những bộ phận đang chuyển động của
máy để có thể ngăn chặn kịp thời những trờng hợp hỏng hóc hoặc tai nạn. Yêu cầu
cơ cấu phanh phải gọn, nhẹ, nhanh nhạy, không bị trợt, không bị kẹt, Phanh không
bị rạn nứt, không tự động đóng mở khi không có sự điều khiển.
Khóa liên động là cơ cấu tự động loại trừ khả năng gây ra nguy hiểm cho thiết bị và
công nhân trong khi sử dụng máy nếu vì một lý do nào đó thao tác không đúng các

nguyên tắc an toàn. Khoá liên động có thể dùng điện, cơ khí, thuỷ lực, điện-cơ kết
hợp hoặc dùng tế bào quang điện. Ví dụ: máy hàn khi cha đóng cửa che chắn, khi
quạt làm mát cha làm việc thì máy không làm việc đợc.
Điều khiển từ xa: có tác dụng đa ngời lao động ra khỏi vùng nguy hiểm đồng thời
giảm nhẹ điều kiện lao động nặng nhọc nh điều khiển đóng mở hoặc đIũu chỉnh các
van trong công nghiệp hoá chất, điều khiển sản xuất từ phòng điều khiển trung tâm ở
nhà máy điện

đ/ Tín hiệu an toàn
Là các thiết bị phát ra tín hiệu nhằm báo trớc nguy cơ h hỏng máy, hay có sự
trục trặc khi vận hành máy sắp xảy ra để công nhân kịp đề phòng và thời xử lý. Tín hiệu
có thể bằng ánh sáng (màu sắc) và tín hiệu bằng âm thanh.
Tín hiệu bằng màu sắc thờng dùng trong giao thông: đèn đỏ, xanh, vàng; thiết bị
điện (đỏ là có điện nguy hiểm hay mức điện áp cao nguy hiểm, xanh là an toàn; nhiệt độ
cao thì đèn sáng đỏ, ).
Tín hiệu âm thanh thờng sử dụng là còi, chuông dùng cho các xe nâng hạ qua lại,
các phơng tiện giao thông vận tải, chuông báo hiệu tàu sắp chạy qua, chuông báo động
khi có sự cố,

e/ Biển báo phòng ngừa
- lu đức hoà - giáo trình an toàn lao động
đà nẵng - 2002
4
9

Là các bảng báo hiệu cho ngời lao động biết nơi nguy hiểm để cẩn thận khi đi
quan lại hay cấm qua lại. Có 3 loại:
Bảng biển báo hiệu: Nguy hiểm chết ngời STOP ;
Bảng cấm: Khu vực cao áp, cấm đến gần, cấm đóng điện đang sửa chửa ,
Cấm hút thuốc lá

Bảng hớng dẫn: Khu vực làm việc, khu vực cấm hút thuốc lá, hớng dẫn đóng mở
các thiết bị,

f/ Phơng tiện bảo vệ cá nhân:
Là những vật dụng dành cho công nhân để sử dụng nhằm bảo vệ cơ thể khỏi bị tác
động của các yếu tố nguy hiểm và đợc phân theo các nhóm chính:
Trang bị bảo vệ mắt: kính bảo hộ trong suốt, kính màu, kính hàn;
Trang bị bảo vệ cơ quan hô hấp: khẩu trang, mặt nạ phòng độc, mặt nạ có phin lọc,
Bảo vệ thính giác: nút tai chống ồn, chụp ta chống ồn.
Bảo vệ đầu: các loại mũ mềm, cứng, mũ cho công nhân hầm lò, mủ chống ma nắng,
mủ chống chay, mủ chống va chạm mạnh, mủ vải, mủ nhựa, mủ sắt,
Bảo vệ tay: găng tay các loại, bảo vệ chân: dày, ủng, dép các loại, bảo vệ thân: áo
quần bảo hộ loại thờng, loại chống nóng, chống cháy,

g/ Kiểm nghiệm dự phòng thiết bị
Kiểm nghiệm độ bền độ tin cậy của máy, thiết bị, công trình, các bộ phận của
chúng trớc khi đa vào sử dụng.
Mục đích của kiểm nghiệm dự phòng là đánh giá chất lợng của thiết bị về các
mặt tính năng, độ bền và độ tin cậy để quyết định đa thiết bị vào sử dụng hay không.
Kiểm nghiệm dự phòng đợc tiến hành định kỳ, hoặc sau những kỳ sửa chữa, bảo
dỡng. Ví dụ:
Thử nghiệm độ tin cậy của phanh hãm.
Thử nghiệm độ bền, độ kín khít của thiết bị áp lực, đờng ống, van an toàn.
Thử nghiệm cách điện của các dụng cụ kỹ thuật điện và phơng tiện bảo vệ cá nhân.

4.2. Những yêu cầu chung về an toàn khi thiết kế các cơ
sở sản xuất

4.2.1. An toàn khi thiết kế tổng mặt bằng
a/ Yêu cầu vệ sinh

- lu đức hoà - giáo trình an toàn lao động
đà nẵng - 2002
5
0

Khi chọn vùng đất xí nghiệp, bố trí các ngôi nhà và công trình trên đó phải chú ý tới
hớng mặt trời và hớng gió chính, đảm bảo điều kiện chiếu sáng tự nhiên, thông gió
các phòng tốt và chống bức xạ mặt trời.
Các phân xởng trong quá trình sản xuất làm thoát ra không khí các loại hơi khí độc
phải bố trí về cuối hớng gió đối với vùng dân c gần nhất và cách một khoảng từ 50
- 1000 m tuỳ loại xí nghiệp.
Khoảng cách vệ sinh từ các kho vật liệu nhiều bụi đến các nhà sinh hoạt không ít hơn
50 m; các đờng giao thông đi lại trong xí nghiệp phải bố trí theo đờng thẳng, có
mũi tên chỉ đờng, bảng hớng dẫn và tín hiệu an toàn.
Đờng phải đủ rộng để cho các phơng tiện vận chuyển. Dọc hai bên đờng phải có
vỉa hè cho ngời đi, chiều rộng tối thiểu là 1,5 mét. Vỉa hè phải lát gạch hoặc đổ bê
tông và vỉa hè phải cách đờng tàu tối thiểu là 3mét.
Cần bố trí các hệ thống cống thoát nớc đi kèm các đờng đi lại trong xí nghiệp.
Miệng các cống hầm, hào thoát nớc cần có nắp chắc chắn đậy hoặc cọc rào ngăn
cách bảo vệ.
Các phòng vệ sinh, hố xí không cách nơi sản xuất quá 100m và phải đủ số lợng theo
tiêu chuẩn. Nhà tiểu nam nữ xây riêng. Cũng cần có phòng hút thuốc riêng cho công
nhân nghiện thuốc. Phòng hút thuốc bố trí không xa quá 100 m so với nơi sản xuất.
Ngoài ra, cần bố trí phòng nghỉ cho phụ nữ. Phòng nghỉ đột xuất và tạm thời cho phụ
nữ nên bố trí gần trạm y tế và có đủ tủ thuốc, giừơng ngủ, vòi nớc và có cửa cách
âm.

b/ Yêu cầu an toàn phòng cháy nổ
Khoảng cách an toàn phòng cháy phải đảm bảo theo quy phạm ví dụ khoảng cách
từ kho chứa xăng dầu đến các công trình hay phân xởng từ 30-50 m; khoảng cách từ

trạm để các bình chứa khí cháy dung tích 1000 m
3
trở lên đến các phân xởng từ 100-
150 m; để bảo vệ các bể chứa, khu vực kho chứa các chất lỏng cháy, ngờng ta đào xung
quanh các kênh rộng 2m, sâu 1m.

4.2.2. An toàn khi thiết kế các phân xởng sản xuất
Khi thiết bất kỳ phân xởng sản xuất nào cũng cần chú ý tới các yêu cầu sau:
Kích thớc, diện tích, thể tích, chiều cao phân xởng, cấu tạo mặt bằng phân xởng,
bố trí diện tích làm việc, máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu, v.v phải hợp lý
đảm bảo an toàn. Chiều cao của phòng sản xuất không thấp hơn 3,2 m; tầng ngầm,
phòng kho lớn hơn 2,2 m. Khoảng cách giữa các máy > 1m, giữa các thiết bị chuyển
động và nguy hiểm lên đến 1,5-2 m; khoảng cách giữa các hàng thiết bị phải chừa lối
qua lại rộng ít nhất 2,5 m.
Cao ráo, sạch sẽ, sáng sủa: thông gió thoát hơi tốt, lợi dụng đợc ánh sáng tự nhiên
tốt.
Cách âm, cách rung động, cách nhiệt tốt.
- lu đức hoà - giáo trình an toàn lao động
đà nẵng - 2002
5
1

Các kết cấu về xây dựng của phân xởng phải bền chắc về mặt chịu lực.
Cửa ra vào của các phân xởng phải bố trí đủ rộng và thuận tiện để phân tán công
nhân nhanh nhất phòng khi xảy ra các tai nạn cháy, nổ nguy hiểm.
Trong việc bố trí hớng trục của gian nhà, để tránh chói nắng tốt nhất là bố trí đờng
trục nhà theo hớng Đông-Tây. Để thông gió đợc tốt thì đờng trục nhà nên bố trí
một góc 45
0
với hớng gió chính trong năm của vùng đặt xởng.

Các phân xởng có độ ồn quá 90dB phải để riêng hoặc có lớp cách âm. Các thiết bị
kỹ thuật sinh hơi độc hại đặc biệt phải bố trí ngoài nhà sản xuất.
Hành lang, đờng hầm để cho ngời qua lại phải bố trí ngắn nhất, tránh các lối ngoặt
và các bậc lên xuống để tránh va chạm bất ngờ, bớc hụt gây tai nạn.

4.2.3. Cấp thoát nớc và làm sạch nớc thải
Nớc sau khi khi sử dụng trong sản xuất, nớc thải sinh hoạt, nớc ma rơi trên
mặt đất thờng bị nhiễm bận, chứa nhiều tạp chất hữu cơ, vô cơ và vi trùng, do đó phải
đợc thải ra khỏi xí nghiệp, đồng thời phải làm sạch nớc trớc khi thải ra sông để đảm
bảo vệ sinh cho nguồn nớc và sức khoẻ cho nhân dân.

4.3. kỹ thuật an toàn cơ khí

4.3.1. Những nguyên nhân gây ra chấn thơng trong cơ khí
a/ Trong gia công nguội
Hiện nay phần lớn các đối tợng gia công nguội đợc tiến hành sản xuất thủ công
là chủ yếu; 1 phần khác gia công trên các máy bán tự động và tự động. Các nguyên nhân
chủ yếu có thể gây ra tai nạn lao động nh sau:
Các dụng cụ cầm tay nh ca sắt, dũa, đục, va chạm vào ngời lao động.
Một phần các máy đơn giản (máy ép cỡ nhỏ, máy khoan bàn, đá mài máy v.v ) có
kết cấu không đảm bảo bền, thiếu đồng bộ, thiếu các cơ cấu an toàn v.v
Do ngời lao động dùng ẩu các dụng cụ cầm tay nh búa long cán, chìa khoá không
đúng cỡ, miệng chìa đã biến dạng không còn song song nhau.
Gá kẹp chi tiết trên bàn cặp (ê tô) không cẩn thận, không đúng kỹ thuật, bố trí các
bàn nguội không đúng kỹ thuật, giữa hai bàn cặp đối diện không có lới bảo vệ;
Đá mài đợc gá lắp vào máy không cân, không có kính chắn bảo vệ hoặc t thế đứng
mài chi tiết không né tránh đợc phơng quay của đá mài, mài các vật có khối lợng lớn
lại tỳ mạnh v.v Có thể gây ra các tai nạn.
T thế đứng ca, dũa, đục v.v trong khi làm nguội cơ khí nói chung không đúng
(nh t thế đứng thẳng chân có thể gây đau ở vùng thắt lng và sau gáy do tác dụng của

rung cộng hởng đối với cơ thể. Nếu đứng không ngay lng có thể dẫn tới bệnh vẹo cột
sống).
- lu đức hoà - giáo trình an toàn lao động
đà nẵng - 2002
5
2

Việc gò tôn mỏng đi kèm các động tác cắt, dập trớc khi đem gò. ở dạng gia công
này, tai nạn lao động thờng xuất hiện dới dạng chân tay bị cứa đứt. Khi thao tác các
máy đột, dập nếu vô ý có thể bị dập tay hoặc đứt cả vài ngón tay hoặc nghiền cả bàn tay,
có thể bị suy nhợc thể lực, giảm khả năng nghe, đau đầu, choáng v.v

b/ trong gia công cắt gọt
Máy tiện chiếm tỷ lệ cao (40%) vì máy tiện đợc sử dụng khá phổ biến, tốc độ cao,
phoi ra nhiều và liên tục, phoi ra thành dây dài, quấn và văng ra xung quanh, phoi có
nhiệt độ cao, phoi vụn có thể bắn vào ngời đứng ở phía đối diện ngời đang gia
công.
Do máy chuyển động quay nên nữ công nhân phải cuộn tóc gọn hoặc phải cắt ngắn.
Các cơ cấu truyền động nh bánh răng, dây cu roa, cũng có thể gây ra tai nạn.
Khi khoan có thể bị trợt, mũi khoan lắp không chặt có thể văng ra,
Bàn gá kẹp không chặt làm cho vật gia công bị rơi ra
Khi mài, phoi kim loại nóng có thể bắn vào ngời nếu đứng không đúng vị trí , đá
mài có thể vỡ, tay cầm không chắc hoặc khoảng cách ngắn làm cho đá mài có thể tiếp
xúc vào tay công nhân.
áo quần công nhân không đúng cở, không gọn gàng v.v có thể bị quấn vào máy và
gây nên tai nạn.

c/ Trong gia công nóng
Khi đúc ở nghiệt độ cao nh vậy ngoài bức xạ nhiệt, nớc gang thép còn phát ra tia tử
ngoại có năng lợng lớn, có thể gây viêm mắt, bỏng da.

Tai nạn phổ biến của khâu đúc là bị bỏng do nớc kim loại bắn toé vào cơ thể hoặc do
các vật tiếp xúc với nớc kim loại không đợc bong khô hoặc do khuôn đúc cha sấy
khô nên hơi ẩm bám trên các vật đó bị nớc thép làm cho bốc hơi mạnh sẽ gây bắn
toé làm bỏng ngời lao động.
Trong việc xử lý các ba via của các vật đúc cũng dễ bị xay xát chân tay do mặt xù xì
và sắc cạnh của vật đúc gây nên.

Trong hàn kim loại:
Khi hàn điện có thể bị điện giật là hiện tợng gây nguy hiểm nhất cho tính mạng của
con ngời khi hàn điện.
Hồ quang hàn thờng có nhiệt độ rất cao (vài nghìn độ), hồ quang hàn có độ bức xạ
rất mạnh dễ làm cháy bỏng da, làm đau mắt, Khi hàn kim loại lỏng bắn toé nhiều dể
gây bỏng da thợ hàn hay những ngời xung quanh
Ngọn lửa hồ quang hàn còn có thể gây cháy, nổ các vật xung quanh cho nên cần đặt
nơi hàn xa những vật dể bắt lửa, dễ cháy nổ. Môi trờng làm việc của thợ hàn có
nhiều khí độc hại và bụi sinh ra khi cháy que hàn nh: CO
2
, F
2
, bụi măng gan, bụi
ôxit kẽm, rất có hại cho hệ hô hấp & cho sức khoẻ của công nhân. Khi hàn ở các vị
- lu đức hoà - giáo trình an toàn lao động
đà nẵng - 2002
5
3

trí khó khăn nh hàn trong ống, những nơi chật chội, nhiều bụi, gần nơi ẩm thấp, khi
hàn trên cao,
Khi hàn hơi, để tránh các trờng hợp gây ra cháy, nổ khi sử dụng các bình chứa khí
nén để hàn. Các vết bẩn, dầu mỡ, chất dể bắt lửa trên các dây dẫn khí, van khí, dễ

gây cháy, sinh ra nổ bình hoặc sinh ra hoả hoạn.

Trong gia công áp lực:
Khi rèn tai nạn lao động có thể xảy ra do nhiệt độ cao, do dụng cụ gia công và phôi
rèn dập, Các vảy sắt nóng bắn vào.
Do va chạm với vật rèn đang nóng ở nhiệt độ cao (có thể trên1000
o
C), nhiệt độ kết
thúc gia công vẫn còn cao khoảng 700
o
C nên công nhân dể vô ý sờ vào.
Do cán búa tra vào không chặt nên búa dễ bị văng ra, va chạm khi quai búa. Do kìm
kẹp không chặt làm cho vật rèn bị rơi ra khi lấy ra khỏi lò.

Trong nhiệt luyện, mạ điện:
Dễ bị bỏng do tiếp xúc với vật đang ở nhiệt độ cao, dễ bị nhiểm độc do môi trờng
nhiệt luyện: Xianua NaCN, KCN chất hay dùng khi thấm cácbon và nitơ
Khi mạ điện do tác dụng của các chất điện phân; ảnh hởng của các dung dịch điện
phân khi mạ: axit, xianua, xút (NaOH), CrO
3
, có thể gây bỏng da, huỷ hoại da do xút
hay axit, nớc nóng, Trong phân xởng mạ cần chú ý tác dụng của dòng điện mạ và
nguồn điện mạ. Môi trờng hoá chất có nhiều hoá chất độc hại : ôxit crôm, dung dịch
điện phân,

4.3.2. Những biện pháp an toàn trong cơ khí
Ngày nay máy móc hiện đại ngày càng đợc ứng dụng rộng rãi trong tất cả các
ngành của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực của nó thì máy
móc cũng có thể là nguyên nhân của những tai nạn do: máy không hoàn chỉnh, chế tạo
sai quy cách hoặc do máy đợc xây dựng ở những vị trí không phù hợp

Để thực hiện thiết kế tốt, trớc hết phải trang bị các kiến thức cần thiết về công tác
an toàn lao động cho ngời thiết kế. Từ đó mà có các biện pháp trong khâu thiết kế các
cơ cấu điều khiển cho máy, hay thực hiện những quy trình sản xuất đảm bảo an toàn.
Đây là điều dự phòng và đảm bảo an toàn từ gốc.

a/ Công tác an toàn trong khâu thiết kế máy
Khi thiết kế máy phải đảm bảo máy làm việc an toàn, tạo điều kiện thuận lợi cho
ngời sử dụng, phải tuân theo các vấn đề sau:
Máy thiết kế phải phù hợp với thể lực và các đặc điểm của ngời sử dụng. Phải tính
đến khả năng điều khiển của con ngời, phù hợp với tầm vóc ngời, tầm với tay,
chiều cao, chân đứng, tầm nhìn quan sát xung quanh, khả năng nghe đợc v.v
- lu đức hoà - giáo trình an toàn lao động
đà nẵng - 2002
5
4

Máy thiết kế phải tạo đợc t thế làm việc thoải mái, tránh gây cho ngời sử dụng ở
t thế gò bó, chóng mỏi mệt,
Hình thức, kết cấu máy, màu sơn cũng nên chọn cho có tính thẩm mỹ và phù hợp với
tâm sinh lý ngời lao động, tạo cảm giác dễ chịu khi làm việc, dể phân biệt khi dùng,

Các bộ phận máy phải dể quan sát, kiểm tra, lắp ráp và sửa chữa , bảo dỡng, Phải
chú ý bố trí trọng tâm của máy cho chuẩn, giá đỡ vững vàng, đảm bảo cho máy
làm việc ổn định.
Phải thiết kế các cơ cấu bao che, cơ cấu tự ngắt, cơ cấu phanh, hãm. Phải có các cơ
cấu an toàn nh đèn hiệu, phát tín hiệu âm thanh (chuông reo, ) hay các đồng hồ
báo các chỉ số trong phạm vi an toàn. Các cơ cấu phải bố trí thuận lợi cho thao tác,
tránh nhầm lẫn khi sử dụng.

b/ Kỹ thuật an toàn khi lắp ráp sửa chữa máy, thử máy .

Khi lắp ráp thì liên quan đến việc sử dụng các dụng cụ, thiết bị lắp ráp máy: máy
ép, máy hàn, các loại búa, các loại dũa, đục sắt, cho nên cần thiết phải đảm bảo:
An toàn khi di chuyển, tháo lắp, chế độ kiểm tra sau khi lắp ráp.
Việc sửa chữa bảo dỡng định kỳ hoặc đột xuất phải báo cho đốc công biết. Chỉ
những công nhân cơ điện, đợc qua huấn luyện mới sửa chữa, điều chỉnh máy móc
thiết bị.
Trớc khi sửa chữa, điều chỉnh phải ngắt nguồn điện, tháo đai truyền khỏi puli và treo
bảng Cấm mở máy trên bộ phận mở máy. Khi sửa chữa, tháo dỡ hoặc lắp đặt thiết
bị tuyệt đối không đợc dùng các vì kèo, cột, tờng nhà để neo, kích kéo để phòng
quá tải đối với các kết cấu kiến trúc gây tai nạn sập mái, đổ cột, đổ tờng v.v
Sửa chữa những máy cao quá hai mét phải có giàn giáo, có sàn làm việc, cầu thang
leo lên xuống và tay vịn chắc chắn.
Khi sử dụng các dụng cụ cầm tay bằng khí nén phải chú ý kiểm tra Các đầu nối,
không để rò khí, các chổ nối phải chắc chắn, Các van đóng mở phải dễ dàng. Cấm
dụng cụ khí nén làm việc ở chế độ không tải. Khi sửa chữa, điều chỉnh xong, phải
kiểm tra lại toàn bộ thiết bị lắp toàn các thiết bị an toàn che chắn rồi mới đợc thử
máy. Dò khuyết tật nếu cần thiết sau khi đã lắp ráp hay sửa chữa xong.
Thử máy khi đã kiểm tra việc lắp đặt máy: bao gồm chạy thử không tải, chạy non tải,
chạy quá tải an toàn. Không sử dụng quá công suất máy, chú ý vận hành đúng chỉ dẫn
vận hành và yêu cầu của quy trình công nghệ. Cấm dùng 2 chìa vặn nối đầu nhau
hoặc dùng ống dài nối đầu chì vặn không đúng quy chuẩn; vì làm nh vậy dể bị trợt
ngã, dễ bị mất thăng bằng hoặc không đảm bảo chắc chắn cho việc tháo mở máy.
Để đề phòng công nhân bị vô tình chạm các nút điều khiển điện yêu cầu các nút điều
khiển phải lắp đặt thấp hơn mép hộp bảo vệ và phải ghi rõ chức năng Hãm, Mở ;
Tắt ,

- lu đức hoà - giáo trình an toàn lao động
đà nẵng - 2002
5
5


c/ Kỹ thuật an toàn khi gia công cơ khí nguội
Bàn nguội phải phù hợp với kích thớc quy định: chiều rộng khu làm việc một phía
không đợc nhỏ hơn 750 mm và khi làm việc hai phía phải > 1300mm. Chiều cao bàn
nguội là (850ữ950) mm. Bàn nguội làm việc hai phía, ở phía chính giữa phải có lới
chắn với kích thớc quy định: chiều cao không thấp hơn 800 mm và lỗ mắt lới
không lớn hơn 3 x 3 mm. Khi bàn nguội làm việc một phía phải tránh hớng phoi bắn
về phía chỗ làm việc của các công nhân khác.
Êtô lắp trên bàn nguội phải chắc chắn, khoảng cách giữa hai êtô trên một bàn không
đợc nhỏ hơn 100 mm.
Khi mài các mũi khoan và dao tiện v.v phải mài theo đúng những góc độ kỹ thuật
quy định. Việc mài các dụng cụ này chỉ có những công nhân đã đợc qua huấn luyện
mới đợc phép làm.
Thiết bị phải đợc đặt trên nền có đủ độ cứng vững để chịu đợc tải trọng của bản
thân thiết bị và lực động do thiết bị khi làm việc sinh ra.
Các thiết bị phải có đầy đủ các cơ cấu an toàn. Những thiết bị có chuyển động lui tới
(nh máy bào giờng, bào ngang) phải bố trí vị trí vơn xa nhất của bộ phận di
chuyển quay vào tờng, cách tờng tối thiểu 0,5 m hoặc cách mép đờng vận chuyển
tối thiểu 1 m.
Chỗ làm việc của công nhân cần có giá, tủ, ngăn bàn, để chứa dụng cụ và phải có chỗ
để xếp phôi liệu và thành phẩm. Các bàn, giá, tủ phải bố trí gọn và không trở ngại đến
các đờng vận chuyển trong nội bộ phân xởng. Tất cả các bộ truyền động của các
máy đều phải che chắn kín phần chuyển động và phần điện.
Các bộ phận điều khiển máy phải bố trí vừa tầm tay cho công nhân thuận tiện thao
tác, không phải với, không phải cúi. Các nút điều khiển phải nhạy và làm việc tin cậy.
Đối với các máy có dung dịch nớc tới làm mát, xí nghiệp phải có công nhân sử
dụng máy đó biết tính chất, đặc điểm và mức độ độc hại để ngừa trớc những nguy
hiểm có thể xảy ra. Khi hết ca, công nhân đứng máy phải ngắt nguồn điện lau chùi
máy, thu dọn dụng cụ gọn gàng, bôi trơn những nơi quy định. Việc thu dọn phoi phải
dùng các móc, cào, bàn chải, chổi. Cấm không đợc dùng tay trực tiếp thu dọn phơi.

Công nhân làm việc máy nào thì chỉ đợc phép lau chùi máy đó vì họ hiểu rõ máy
mình đang làm việc khá tốt. Cấm dùng tay không lau chùi máy mà phải dùng giẻ, bàn
chải sắt.
d/ Kỹ thuật an toàn khi gia công cơ khí nóng
Kỹ thuật an toàn khi đúc
Khi làm khuôn phải chống nhiểm bụi (bụi cát, bột grafit), tránh va chạm với các dụng
cụ và thiết bị trong phân xởng. Khi sấy khuôn lõi cần chú ý không để tiếp xúc vào
bếp sấy, tạo điều kiện thông gió để cho hơi thoát dễ dàng.
Khi nấu rót kim loại: Phải có biện pháp chống nóng, chống cháy bỏng và mất nớc,
đeo kính để chống tia bức xạ với năng lợng lớn, có thể gây viêm mắt, bỏng da. Phải
có áo quần và dày dép để tránh bị bỏng do nớc kim loại bắn toé vào cơ thể hoặc do
- lu đức hoà - giáo trình an toàn lao động
đà nẵng - 2002
56

các vật tiếp xúc với nớc kim loại. Không làm mát bằng nớc mà chỉ cho phép dùng
quạt gió. Chú ý khi làm sạch vật đúc tránh va chạm với các ba via của các vật đúc làm
xay xát chân tay do mặt xù xì và sắc cạnh của vật đúc gây nên. Phải trang bị phòng
hộ lao động để tránh bụi và khí độc do quá trình nấu luyện sinh ra. (bụi Mn, Si, CO,
SiO
2
).

Kỹ thuật an toàn khi rèn dập

Cán các loại búa tay, búa tạ phải làm bằng gỗ, thớ dọc, khô, dẽo, không có mắt và vết
nứt. Yêu cầu cán búa tay có chiều dài từ 350ữ450 mm, cán búa tạ từ 650ữ850 mm.
Đầu búa phải nhẵn và hơi lồi, mép lỗ không có vết nứt. Trục cán búa phải vuông góc
với đờng trục dọc của đầu búa. Khi chêm búa không đợc để cán búa có vết nứt dọc
trục của cán.

Các dụng cụ đục, mũi đột v.v phải có chiều dài tối thiểu là 150 mm. Đầu đánh búa
phải thẳng, không bị vát nghiêng, nứt. Với các dụng cụ có chuôi phải có đai chống
lỏng và chống nứt cán. Những dụng cụ cầm tay sử dụng hơi nén cần có lới bao ở các
khớp nối, búa dầu để tránh các chi tiết này văng ra. Khóa van điều khiển phải nhạy và
có hiệu quả mở tốt. ống cao su dẫn hơi nén phải phù hợp với kích thớc của khớp ống
và áp suất sử dụng.
Việc di chuyển các phôi lớn phải tiến hành bằng cơ giới hoá; không đợc làm thủ
công dể xảy ra tai nạn do phôi tuột khỏi kìm cặp bằng tay. Các đe rèn phải đặt trên gỗ
thớ dọc, gỗ chắc, dài và đế phải có đai xiết chặt và chôn sâu xuống đất tối thiểu nửa
mét. Giữa các đe với nhau phải có khoảng cách ít nhất 2,5 m để tránh các đờng quai
búa cắt nhau. Mặt đe phải nhẵn, độ nghiêng không quá 2%.
Khoảng cách tối thiểu từ lò nung đến đe là 1,5 m. Giữa lò và đe không đợc bố trí
đờng vận chuyển. Cửa lò phải chắc chắn, nếu bố trí cửa lò gần vùng nhiệt độ cao
phải xây một lớp gạch chịu nhiệt để khống chế nhiệt độ ở khu vực làm việc không
nóng quá 40
0
C. Các loại cửa lò đóng mở bằng đối trọng phải bao che đờng di
chuyển của đối trọng để đề phòng cáp đứt , đối trọng rơi gây tai nạn. Việc đặt các ống
khói lò nung phải đảm bảo có độ cao, cao hơn những công trình kiến trúc xung quanh
và phải có thiết bị chống sét, có chụp che ma và không đặt ống khói cạnh những
phần dễ bắt lữa của cấu trúc nhà xởng.
Khi thao tác búa máy không đợc để búa đánh trực tiếp lên mặt đe. Nếu búa đánh liền
hai lần của một lần đạp bàn đạp điều khiển phải ngừng làm việc để sữa chữa.
Sau khi điều khiển phải nhấc chân ra khỏi bàn đạp. Đối với các máy đột dập phải
thờng xuyên kiểm tra các cơ cấu an toàn xem hoạt động của chúng có bình thờng
không và tuyệt đối không dùng một tay để điều khiển các cơ cấu quy định điều khiển
bằng hai tay.
Các khuôn dập phải bắt chặt trên bàn máy. Tất cả bộ phận của máy chịu áp lực của
chất lỏng hay chất khí đều phải kiểm tra định kì. Đối với máy đột dập tự động cấm
không dùng tay cấp phôi.

- lu đức hoà - giáo trình an toàn lao động
đà nẵng - 2002
5
7

Ngoài ra cần thông gió tốt (chống nóng), nhắc nhở công nhân, tránh mệt mỏi, buồn
ngủ dẫn đến đánh búa không chính xác.

đ/ Kỹ thuật an toàn khi hàn điện và hàn hơi
Khi hàn điện
Hồ quang hàn thờng có nhiệt độ rất cao (vài nghìn độ) , hồ quang hàn có độ bức xạ
rất mạnh dễ làm cháy bỏng da, làm đau mắt, Cần phải có mặt nạ che mặt khi hàn.
Khi hàn kim loại lỏng bắn toé nhiều dể gây bỏng da thợ hàn hay những ngời xung
quanh, cho nên công nhân cần có áo quần bảo hộ lao động.
Hồ quang hàn có thể gây cháy, nổ các vật xung quanh cho nên cần đặt nơi hàn xa
những vật dể bắt lửa, dễ cháy nổ. Cần phải bao che xung quanh khu vực hàn để khỏi
ảnh hởng đến những ngời làm việc lân cận.
Trong khi hàn bằng điện và bằng hơi ở các thùng kín và nhà kín phải thông gió tốt và
phải có ngời canh chừng công nhân khi xảy ra tình trạng trúng độc hơi hàn.
Các vật hàn trớc khi hàn phải cạo sạch các loại sơn, nhất là sơn có pha chì, lau sạch
mỡ, cạo sạch vật hàn tối thiểu 50 mm hai bên đờng hàn. Các nữ công nhân có bệnh
tim, phổi không đợc hàn trong các thùng kín.
Tuyệt đối không đợc hàn các vật đang chứa các chất có áp lực nh hơi nén , chất
lỏng, cao áp v.v Đối với các bình chứa các chất dễ cháy, nổ trớc khi hàn phải súc
sạch và khi hàn phải mở nắp để phòng cháy nổ.
Khi hàn trên cao, công nhân phải có đây bảo hiểm. Khi cắt các xà, dầm phải buộc
chặt ở phần cắt để tránh các vật rơi xuống gây tai nạn.
Đối với hàn điện, khu vực hàn nên cách li các khu vực làm việc khác. trờng hợp do
quy trình công nghệ, khống chế thì phải che chắn bằng các vật liệu không cháy.
Khu vực hàn cần có diện tích đủ để đặt máy, sản phẩm hàn và khoảng thao tác cho

công nhân. Riêng diện tích thao tác cho một công nhân hàn không ít hơn 3 m
2
. Nền
nhà phải bằng phẳng, dẫn nhiệt kém và không cháy. Màu tờng tránh dùng màu sáng
để hạn chế sự phản xạ ánh sáng, gây chói mắt cho khu vực xung quanh.
Về nguồn điện phải đảm bảo an toàn, không xảy ra sự cố. Máy hàn nên đặt càng gần
nguồn điện càng tốt bấy nhiêu. Hết sức tránh không thể để máy bị ớt do ma hoặc
nớc bắn vào.
Máy hàn phải có bao che và đợc cách điện chắc chắn. Máy hàn phải cách điện tốt
nhất là các máy phát điện một chiều, cần nối đất các loại máy hàn để tránh rò điện
gây điện giật. Điện áp không tải của máy hàn điện phải < 80 vôn.
Trớc khi làm việc cần kiểm tra hệ thống điện nguồn, điện áp vào máy hàn đã đúng
cha, máy hàn có hoạt động bình thờng không? các đờng dây điện có cách điện tốt
không? cầu dao có an toàn không. Kiểm tra và vặn chặt các ốc vít trên máy, đảm bảo
máy chạy êm không rung động nhiều, không phóng điện do vặn không chặt, Khi bố
trí các dây cáp hàn phải gọn, không gây khó khăn cho ngời khác, không vớng
đờng đi lại dễ gây vấp ngã sinh ra tai nạn v.v
- lu đức hoà - giáo trình an toàn lao động
đà nẵng - 2002
5
8

Khi vận hành máy cần đặt các máy đúng vị trí, không bị vênh, nghiêng dể bị đổ,
Thổi sạch bụi, chất dầu mở bẩn dính trên máy. Đây là những chất có thể sinh cháy,
gây nổ. Làm sạch có thể bằng khí nén, lau giẻ khô, Dây cáp hàn phải có cao su bao
bọc.
Khi sửa chữa máy hoặc khi cần thay đổi dòng điện hàn bằng cách thay đổi số vòng
dây, thay đổi điện áp, hay cần đấu lại dây thì nhất thiết phải cắt điện ở cầu dao, công
nhân phải có găng tay cách điện. Khi hết giờ làm việc nhất thiết phải đóng ngắt cầu
dao máy hàn & cầu dao chính.

Môi trờng làm việc của thợ hàn: có nhiều khí độc, hại và bụi sinh ra khi cháy que
hàn nh: CO, CO
2
, NO
2
, bụi mangan, bụi ôxit kẽm , rất có hại cho hệ hô hấp &
cho sức khoẻ của công nhân. Cho nên nơi làm việc phải thoáng, mát, hoặc phải có
quạt thông gió.
Khi hàn ở các vị trí khó khăn: trong ống, những nơi chật chội, bụi nhiều thì cần có
quạt thông gió. Khi hàn trên cao cần có dây an toàn.

Kỹ thuật an toàn lao động khi hàn hơi
Kiểm tra bình xem có còn trong thời hạn sử dụng hay không. Bình đã đợc kiểm định
an toàn cha.
( thờng các bình này phải kiểm tra thử áp suất 5 năm 1 lần.)
Xem trên bình có các hiện tợng h hỏng nh: vết nứt, vết lõm, các khuyết tật khác,
Khi phát hiện có các khuyết tật thì cần tìm cách khắc phục kịp thời hoặc phải báo
ngay cho xí nghiệp để tìm cách thay thế. kiểm tra các van có vặn chặt hay không.
Không để lẫn các bình còn khí với các bình đã hết khí dễ gây nhằm lẫn khi sử dụng.
Không để các bình chứa khí nén cạnh nơi có nguồn nhiệt nhất là những nơi có ngọn
lửa nh lò rèn, ngọn lửa hàn hơi.
Cần biết rằng : khi nhiệt độ tăng thì áp suất trong bình tăng lên :
Nhiệt độ : +10 + 20 + 30 + 40
áp suất trong bình KG / mm
2
145 150 155 160
Khi áp suất trong bình tăng lên cộng với những khuyết tật trên bình có thể làm cho nó
nổ, vì thế các bình này cần cách xa nguồn nhiệt ít nhất là trên 1 m và cách xa ngọn
lửa khoảng trên 5 m. Bình chứa khí phải đặt thẳng đứng (cho phép để nghiêng trong 1
thời gian ngắn). Cần lau chùi sạch các vết bẩn, dầu mở, chất dể bắt lửa trên các dây

dẫn khí, van khí, vì những chất này dể gây cháy rồi sinh ra nổ bình hoặc sinh ra
hoả hoạn.
Khi mở van khí để lâu chùi hay vận hành, công nhân không đợc đứng đối diện các
van trên mà phải đứng về một bên. Các van khí có thể mở vặn vào - ra dể dàng, khi
gặp những van chặt quá phải cẩn thận khi mở hoặc phải trả lại nhà máy sản xuất để
xử lý. Các bình chứa khí nh ôxy thờng là không gây cháy, nhng khi tiếp xúc các
chất nh dầu mỡ, thì chúng có thể bắt lửa & gây cháy nổ.
Các bình chứa khí có thể phát lửa do sự ma sát khi đóng mở van. Vì thế tránh không
cho dầu mỡ rơi dính vào các bình chứa khí nh ôxy; khi thao tác mở máy phải làm
- lu đức hoà - giáo trình an toàn lao động
đà nẵng - 2002
5
9

nhẹ nhàng, nên tránh va đập khi vận hành, di chuyển, tránh gây nên ma sát mạnh có
phát tia lửa
Không nên để nhiều bình khí ôxy ( >10 bình) cùng nhiều công nhân trong 1 phân
xỡng. Khi có hiện tợng cháy quặt lại của ngọn lửa, thì lập tức phải khoá các van khí
lại (van axêtylen và van ôxy). Nung nóng các bình C
2
H
2
nguy hiểm hơn bình ôxy vì
khi T = 56
0
C, độ hoà tan của axêtylen vào axetôn giảm đi đột ngột. Axêtylen sẽ biến
đổi từ dạng hoà tan trong axêtôn sang dạng khí axêtylen. Lúc này áp suất có thể tăng
lên 11,2 lần khi ở 20
0
C - 100

0
C.
Khi có hoả hoạn thì nhất thiết phải chuyển các bình axêtylen đi trớc. Khi vận hành
trong thời gian dài, bọt xốp trong bình axêtylen có thể bị nhỏ vụn và nén chặt lại.
Làm cho lợng khí axêtylen tràn lên phía trên, rất nguy hiểm khi có hiện tợng cháy
quặt lại của ngọn lửa.
áp suất trong bình axêtylen :
T
o
C -5 0 5 10 15 20 25 30 35 40
P at 13,4 14 15 16 18 19 21,5 23,5 26 30
Khi hàn cần để lại một ít khí axêtylen để không khí không vào bình đợc có thể gây
nổ & để bảo vệ lớp bọt xốp cùng axêtôn:
Lợng khí để lại có thể kiểm tra qua đồng hồ :
T
o
C 0 0-15 15-25 23-35
P KG/mm
2
0,5 1,0 2,0 3,0
Khi vận chuyển tránh va chạm mạnh, phải làm hết sức nhẹ nhàng, Không xếp chung
các bình chứa khí lẫn với bình không có khí. Không cho phép mang vác các bình trên
vai, trên lng mà phải dùng xe đẩy hay cáng khiêng, Cho phép lăn đẩy các bình
trong các khoảng cách ngắn khoảng 15-25 m.
Kho chứa các bình khí nén phải cách xa các ngọn lửa khoảng trên 10 m. Các bình
chứa bị cháy có thể gây nổ, cho nên việc trớc hết cần tách các bình gây cháy ra khỏi
nơi nguy hiểm, tách chúng khỏi các bình chứa khí khác. Đây là việc làm khá nguy
hiểm, thờng là do các đội chữa cháy nổ chuyên nghiệp.
Khi hàn khí cần chú ý khi bắt đầu hàn: Mở van ôxy trớc để thổi bụi trong mỏ hàn,
sau đó đóng van lại và mở van C

2
H
2
trớc rồi mới mở van oxy. Khi kết thúc hàn: thì
dóng van C
2
H
2
trớc, sau đó mới đóng van ôxy.
Khi sử dụng các bình chứa khí axêtylen cần tránh va đập, phải đảm bảo vặn chặt các
van khí, không để rò khí, không để ánh mặt trời chiếu rọi lâu gây nóng bình, không
để trong kho các bình chứa axêtylen chung với các bình ôxy, khi mở bình phải nhẹ
nhàng.
Khi sử dụng bình sinh khí axêtylen (hay bình chế khí) thì khoá bảo hiểm phải luôn
luôn có đầy nớc đến mức quy định, phải đặt bình cách xa nơi có ngọn lửa trên 10 m,
cần kiểm tra các van và khoá an toàn trớc khi làm việc. Xem các van an toàn, đồng
hồ có làm việc bình thờng không, Sử dụng đất đèn theo đúng kích cỡ và khối lợng
đã quy định cho từng loại bình. Không dùng các chổi kim loại để làm sạch các van,
khoá, không dùng chổi đồng để gạt đá vôi ra khỏi bình vì dể gây tia lửa, gây cháy
- lu đức hoà - giáo trình an toàn lao động
đà nẵng - 2002
60

nổ, khi mở bình cần nhẹ nhàng, không hút thuốc khi tiếp xúc với các bình trớc khi
vận hành, Khi đang làm việc, cần phải có ngời thờng xuyên kiểm tra và quan sát,
Không để đất đèn trong các hộp thờng dể sinh khí có thể làm cháy kho. Các bình
chứa khí thờng đợc bảo quản nơi có tờng xây bao quanh chắc chắn.

e/ Kỹ thuật an toàn khi nhiệt luyện
Khi nhiệt luyện việc đầu tiên là phải chống nóng, tránh bị bỏng do tiếp xúc với vật

đang ở nhiệt độ cao.
Chống nhiểm độc do môi trờng nhiệt luyện xianua: NaCN, KCN chất hay dung khi
thấm cácbon và nitơ bằng cách chống bụi, khói, hơi độc từ môi trờng làm nguội bốc
ra khi nhiệt luyện.
Cần sử dụng quạt thông gió, hút bụi và khí độc và xử lý chúng. Rửa sạch sẽ các
buồng xianua hoá bằng cồn tinh luyện vì nhiễm xianua có thể gây tử vong. Các bể
dầu, nớc tôi phải có rào chắn, phải kiểm tra nhiệt độ để phòng cháy do nhiệt độ cao
vì dầu tự bốc cháy ở T = 170
o
C.

f/ Kỹ thuật an toàn khi mạ và sơn máy
Đề phòng điện dật, lót nền bằng cao su, kiểm tra nồng độ hoá chất cho phép, có
biện pháp tích cực khử độc.
Dung môi pha sơn và sơn là chất dể cháy, nên đề phòng cháy, nổ. Tránh ô nhiểm
không khí ra xung quanh, phải luôn kiểm tra nồng độ khí độc trong khu làm việc để có
biện pháp thông thoáng hoặc sơ tán công nhân kịp thời. Phải thông gió tốt. Phải trang bị
BHLĐ, tránh bị viêm nhiểm đờng hô hấp.

g/ kỹ thuật an toàn trong gia công cắt gọt
Biện pháp phòng ngừa chung
Hớng dẫn cho công nhân cách sử dụng máy thành thạo. Phải chọn vị trí đứng gia
công cho thích hợp với từng loại máy. Phải mang dụng cụ bảo hộ lao động, ăn mặc
gọn gàng. Phải có kính bảo hộ.
Trớc khi sử dụng máy phải kiểm tra hệ thống điện, tiếp đất, siết chặt các bu lông ốc
vít, kiểm tra độ căng đai, kiểm tra các cơ cấu truyền dẫn động, tra dầu mỡ, trớc khi
gia công cần chạy thử máy để kiểm tra. Thiết bị phải đợc đặt trên nền có đủ độ cứng
vững để chịu đợc tải trọng của bản thân thiết bị và lực động do thiết bị khi làm việc
sinh ra nh khi đột, dập, máy búa làm việc, Những thiết bị trong khi sản xuất gây
rung động lớn phải bố trí xa chỗ mật độ công nhân lớn và nền móng phải có hào

chống rung.
Các thiết bị làm sạch phôi liệu phải bố trí ở buồng riêng, có thiết bị thông gió và có
các thiết bị hút bụi cục bộ ở những nơi sinh bụi. Tất cả các bộ truyền động của các
máy đều phải che chắn kín, có cửa cài chắc chắn kể cả các khớp nối ma sát, khớp trục
các đăng. Các bộ phận điều khiển máy phải bố trí vừa tầm tay cho công nhân thuận
- lu đức hoà - giáo trình an toàn lao động
đà nẵng - 2002
61

tiện thao tác, không phải với tay, không cúi. Các nút điều khiển phải nhạy và làm việc
tin cậy.

Yêu cầu kỹ thuật an toàn đối với máy tiện
Yêu cầu các đồ gá chặt chi tiết gia công nh mâm cặp, ụ động.v.v phải đợc bắt chặt
lên máy.
Khi tiện các chi tiết máy quay nhanh mũi tâm của ụ động phải là mũi tâm quay. Nếu
chi tiết gia công có chiều dài lớn phải có luy-nét đỡ để đề phòng chi tiết văng ra do
lực ly tâm. Trờng hợp phôi quá dài và nhô ra phía sau của hộp số thì phải có giá đỡ
để đề phòng phôi uốn.
Việc dùng dũa để rà các cạnh sắc của chi tiết khi đang tiện là không cho phép, bởi vì
có thể trợt, mất đà làm tay tỳ dũa trợt vào vật đang quay và gây tai nạn. Để đảm
bảo phoi tiện không đùn ra quá dài, dao tiện cần có góc thoát phoi thích hợp .

Yêu cầu kỹ thuật an toàn đối với máy phay
Đối với máy phay, tốc độ cắt gọt nhỏ hơn máy tiện, song cũng cần hết sức lu ý vấn
đề an toàn.
Các đầu vít trên bàn phay, đầu phân độ và những chỗ có thể vớng cần đợc che chắn
tốt. Khi tháo lắp dao phay cần có giá kẹp chuyên dùng. Khi dao đang chạy không
đợc đa tay vào vùng dao hoạt động.
Cơ cấu phanh hãm bánh đà của máy phay phải hoạt động tốt, nhạy và bảo đảm an

toàn.
Yêu cầu kỹ thuật an toàn đối với máy khoan

Đối với máy khoan, gá mũi khoan phải kẹp chặt mũi khoan và đảm bảo đồng tâm với
trục chủ động.
Các chi tiết gia công phải đợc kẹp chặt trực tiếp hoặc qua gá đỡ với bàn khoan.
Tuyệt đối không đợc dùng tay để giữ chi tiết gia công, cũng không đợc dùng găng
tay khi khoan.
Khi phoi ra bị quấn vào mũi khoan và đồ gá mũi khoan thì không đợc dùng tay trực
tiếp tháo gỡ phoi.
Yêu cầu kỹ thuật an toàn đối với máy mài
Đặc điểm chung của máy mài là tốc độ lớn (20ữ30) m/s. Nếu mài tốc độ cao có thể
đạt 50 m/s. Khi mài phát sinh nhiều bụi.
Đá mài là vật liệu cứng, đợc chế tạo từ bột mịn bằng cách ép dính, nhng dể bị vở,
không chịu đợc rung động và tải trọng va đập. Độ ẩm cũng ảnh hởng nhiều đến độ
bền của đá.
Việc chọn đá mài phải căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của quy trình gia công để chọn
đúng loại đá. Sau khi lắp đá phải cân bằng động và phải thử nghiệm độ bền cơ học
của đá bằng cách cho đá quay không tải với tốc độ lớn hơn 1/2 tốc độ làm việc trong
thời gian 5 phút; với đá có đờng kính từ 150ữ175mm) và 7 phút, với đá có đờng
kính lớn hơn 300ữ475 mm là 10 phút, đối với đá có D > 500 mm). Nếu không biết
- lu đức hoà - giáo trình an toàn lao động
đà nẵng - 2002
62

tốc độ quay cho phép của đá thì phải thử với tốc độ lớn hơn 60% tốc độ làm việc
trong 10 phút.
Khi lắp và điều chỉnh đá cấm dùng búa thép để gò đá mài. Đá mài phải đợc bảo
quản ở nơi khô ráo. Không đợc để trong môi trờng có axid và có chất ăn mòn khác.
Cấm không đợc xếp đá chồng lên nhau hoặc chồng các vật nặng khác lên đá để

tránh rạn nứt.
Các loại đá mài dùng chất kết dính bằng magiê, nếu thời hạn bảo quản quá một năm
thì không đợc sử dụng nữa vì chất kết dính không bảo đảm nữa.
Đá mài khi lắp phải đợc kẹp đều giữa hai mặt bích kẹp bằng nhau. Giữa đá và mặt
bích kẹp phải độn một lớp vật liệu đàn hồi. Khi đờng kính đá giảm và khoảng cách
giữa đá và bích kẹp nhỏ hơn 3 mm thì phải thay đá mới. Đá mài khi làm việc phải có
bao che chắn kín và công nhân đứng máy không đợc đứng ở phía không có bao che
chắn. Khi mài thô, mài nhẳn bằng phơng pháp khô thì yêu cầu phải có máy hút bụi.
Yêu cầu kỹ thuật an toàn đối với
máy bào
Tất cả các máy bào đều cần có khống chế khoảng chạy của dao bào. Trong khi máy
chạy không đợc qua lại trớc hành trình chuyển động của máy.
Phải bao che các cơ cấu bánh răng, thanh răng, cơ cấu dịch chuyển. Trong khi máy
đang chạy tuyệt đối không gá lắp điều chỉnh vật gia công.

×