Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Hoạt động kinh doanh và chính sách bán tín dụng Cty COSEVCO –4 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.77 KB, 11 trang )

thế là sản phẩm của họ được sự thừa nhận ở thị trường nước ngoài và hiện đang xuất
khấu trực tiếp ra nước ngoài. Sản phẩm từng đạt huy chương vàng tại hội chợ Châu
Âu, khả năng về tiềm lực tài chính râït mạnh và hệ thống phân phối hiệu quả. Đặc biệt
hiện nay ở thị trường Miền Nam họ đang chiếm ưu thế mạnh, do đó doanh nghiệp khó
cạnh tranh, nếu không nỗ lực sẽ bị lấn áp đánh mất thị phần trên thị trường hiện tại.
-Viglacera, Taicera: Đây cũng là đối thủ cạnh tranh mạnh và sản phẩm có chất
lượng cao, được sự tín nhiệm của người tiêu dùng. Có chính sách quảng cáo khuyến
mại mạnh mẽ và rất hữu hiệu. Thường xuyên thay đổi các chính sách khuyến mại
nhằm lôi kéo cổ động người tiêu dùng, khuyến khích các đại lý đẩy mạnh hoạt động
bán hàng. Tuy nhiên giá của họ còn tương đối cao hơn so với doanh nghiệp, đây là
điểm yếu mà doanh nghiệp cần khai thác đánh vào.
Ngoài ra còn các đối thủ khác cũng cần quan tâm như: gạch men Quảng Bình,
Shjar, Trung Quốc Đặc biệt là gạch men Trung Quốc hiện nay có chất lượng tuy
không cao nhưng giá rất thấp và phù hợp với túi tiền người tiêu dùng Việt Nam do họ
có mức thu nhập thấp nên họ dễ dàng chấp nhận sản phẩm của Trung Quốc. Hiện nay
sản phẩm sản phẩm này chiếm trên 40% thị phần ở Miền Trung, đây là điều mà
doanh nghiệp cần quan tâm để có biện pháp đối phó hữu hiệu.
Đối với sản phẩm tấm lợp Fibrociment :
Đối thủ cạnh tranh chính là Long Vân, sản phẩm của họ có giá cả và chất lượng
tườn đương với tấm lợp của Cosevco nhưng họ có yếu điểm là hệ thông phân phối
không hiệu quả và khả năng tài chính kém.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ngoài ra còn có các đối thủ cạnh tranh khác là tấm lợp Thái Nguyên, tấm lợp Đồng
Nai, tấm lợp Tp HCM cũng là những đối thủ ngang sức ngang tài với doanh nghiệp
trong việc tranh giành thị trường.
Hiện nay tấm lợp của doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh do
người tiêu dùng có xu hướng sử dụng các sản phẩm thay thế khác như: Tôn cách
nhiệt, tôn nhựa có những ưu điểm về chất lượng và mẫu mã, kích cỡ linh hoạt, do đó
hầu như tấm lợ Fibrociment đang có xu hướng suy thoái trên thị trường. Đây là vấn đề
gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp trong tương lai.
e. Giới công chúng:


Giới công quyền: Có sự ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của doanh nghiệp
bằng những chính sách phát triển, nghị định doanh nghiệp thường xuyêntheo dõi mọi
thông tin để thực thi mọi hoạt động kinh doanh được tốt hơn.
Đối với địa phương, dân cư xung quanh hiện công ty có mối quan hệ tốt với
địa phương bằng các hoạt động tình nghĩa phụng dưỡng các Bà mẹ Việt Nam anh
hùng và một số hoạt động khác
Báo chí truyền thông: Bao gồm truyền thanh truyền hình các cơ quan ngôn luận đều
có ảnh hưởng đến các hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua các phuơng tiện này
mà các sản phẩm của doanh nghiệp được giới thiệu đến người tiêu dùn. Bên cạnh đó
nó còn là phương tiện cung cấp các thông tin cần thiết về thị trường cho doanh
nghiệp.
Công chúng nội bộ: Toàn bộ ban lãnh đạo và tập thể CBCNV của công ty đoàn kết
,có mối quan hệ tốt đẹp để xay dựng và phát triển doanh nghiệp.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
IV.TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUỒN LỰC:
1.Tình hình sử dụng lao động:
a. Số lượng lao động công ty sử dụng qua các năm:
b.Kết cấu trình độ lao động và tay nghề của CBCNV trong doanh nghiệp năm
2001:
Nhận xét:
Trình độ cán bộ quản lý tương đối cao, trong đó trình độ Đại học chiếm
74,39%, Trung cấp chiếm 21,95%, Cao đẳng chiếm 3,66%.
Điều đó tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, thuận lợi trong việc tiếp thu khoa học kỹ thuật hiện đại để
từng bước nâng cao, cải tiến chất lượng sản xuất kinh doanh.
*Trình độ công nhân:

Nhận xét:
Trình độ giữa các bậc thợ chênh lệch lớn không đồng đều, sản lượng công
nhân có bậc thợ htấp chiếm sản lượng khá cao, điều đó dẫn đến sự mất cân đối về

trình độ lao động tạo nên sự cách biệt về khả năng sản xuất của các công nhân.
Hiện nay, công ty đang cố gắng khắc phục nhược điểm này thông qua các khóa
đào tạo của công ty nhằm nâng cao trình độ tay nghề của công nhân và phù hợp với
điều kiện sản xuất hiện nay.
2. Tình hình sử dụng mặt bằng:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
*Tổng diện tích hiện nay là :40.000 m 2, diện tích sử dụng hiện nay là: 35.000
m 2 Trong đó diện tích khu sản xuất chính chiếm 20.000 m 2
*Hiệu suất sử dụng diện tích
Nhận xét:
Qua đánh giá trên cho thấy công ty đã chưa khai thác triệt để diện tích mặt bằng được
sử dụng, mặc dù vậy phần diện tích mà công ty chưa sử dụng cũng phải đóng thuế,
điều đó làm phí tổn nguồn lực và gia tăng thêm chi phí trong sản xuất .
3. Tình hình sử dụng máy móc thiết bị:
Bảng tình hình sử dụng máy móc thiết bị tại công ty:
Máy nghiền
Máy khuấy
Máy sàn nung
Máy phun
Băng tải silo
Máy ép PH 1600
Máy tráng men
Máy nạp gạch
Lò nung
Máy ép đầu lò
Máy ép cuối lò
Máy chọn lựa
Nhận xét:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hiện nay tình trạng máy móc thiết bị vẫn bảo đảm vận hành tốt do được trang

bị đồng bộ từ hãng SACMI-Italy, nên sản phẩm đạt chất lượng cao. Hiện nay hầu như
công ty đã khai thác tương đối hiệu quả công suất của các loại máy móc thiết bị,
nhưng với một công suất như vậy thì công ty cần phát huy khai thác một cách triệt để
hơn nữa công suất của các loại máy móc thiết bị để tận dụng tối đa công suất phát huy
hiệu quả trong sản xuất.
V. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.Đặc điểm sản phẩm và tình hình sản xuất tiêu thụ
a. Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm chính của công ty gồm 3 loại:
+Gạch ốp lát Ceramic nhãn hiệu COSEVCO
+Tấm lợp Fibrociment nhãn hiệu Cefib
+Cement nhãn hiệu COSEVCO
Trong đó :
*Gạch men nhãn hiệu COSEVCO là sản phẩm chủ lực của công ty .Đặc điểm
cơ bản của sản phẩm này là loại vật liệu xây dựng cao cấp, mang tính thẩm mỹ cao
.Do đó đòi hỏi việc tráng men, trình bày in ấn hoa văn trên bề mặt sản phẩm phải đáp
ứng cao về yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật
Sản phẩm gạch men bao gồm đủ chủng loại kích cỡ:200 x 200 mm,
200x250mm ,400 x 400 mm dùng cho chế độ áp tường và lát nền ,các công trình vệ
sinh
Sản phẩm đạt các tiêu chuẩn:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
• Độ bền uốn trung bình :150N/m2
• Hệ số giản nở nhiệt :Max 9.106 K1
• Sai lệch kích thước trung bình của mỗi vien gạch so với kích thước chuẩn là:
+/-0,5%.
• Sai lệch chiều dày trung bình của mỗi viên gạch so với kích thước chuẩn là +/-
0,6%.
• Chất lượng bề mặt :95% không có khuyết tật bề mặt có thể thấy
• Tỷ lệ phẩm cấp chất lượng sản phẩm :

Loại I :>90%
Loại II<10%
*Tấm lợp Fibrociment nhãn hiệu Cefib của công ty có đầy đủ các kích cỡ :1,9
x 1,2;1,5 x 1,2 ; 1,2x 1m Sản phẩm này phục vụ cho các công trình mang tính chất
tạm bợ, bán kiên cố không mang nặng tính thẩm mỹ.
Sản phẩm này chủ yếu dùng để lợp mái ,tuy nhiên nó có nhiều nhược điểm là nóng,
dễ vỡ , không thẩm mỹ
Do đó hiện nay người tiêu dùng đang có xu hướng chuyển sang sử dụng các sản
phẩm có tính chất thay thế như tôn tráng kẽm , tôn cách nhiệt, tôn nhựa có nhiều ưu
điểm hơn, phong phú đa dạng về mẫu mã, màu sắc và có tính thẩm mỹ cao hơn
*Cement mang nhãn hiệu COSEVCO :
Sản phẩm này mang tính chất thông dụng trên thị trường phục vụ cho chu cầu
thiết yếu của người tiêu dùng trongh xây dựng nhà cửa, các công trình cơ bản .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đặc điểm sản phẩn có thời gian sử dụng ngắn, khó khăn trong bảo quản ,vận
chuyển .
Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm có tính chất mùa vụ, chỉ tiêu thụ mạnh trong mùa
nắng
Hiện nay trên thị trường có nhiều loại Cement mang nhiều nhãn hiệu khác nhau của
nhiều công ty sản xuất, có chất lượng tương đồng nhau khó có sự phân biệt được về
chất lượng đối với người tiêu dùng :
Do đó việc tạo được hình ảnh, ấn tượng đối với người tiêu dùng là yếu tố cực kỳ
quan trọng, nên công ty cần tranh thủ các hoạt động quản cáo và tuyên truyền nhằm
tạo niềm tin trong người tiêu dùng .
Hiện nay sản phẩm của công ty có đủ các chủng loại PCB30 , PCB40 để đáp ứng
nhu cầu thị trường
b.Tình hình sản xuất và tiêu thụ
Tình hình sản xuất:
Hiện tại công ty đã đưa vào vân hành dây chuyền sản xuất gạch men với công suất
1.300.000m2/năm nâng tổng công suất gạch men của công ty lên 1.300.000m2/năm

nhằm kịp thời đáp ứng nhu cầu của thị trường, trong tương lai công ty đang có kế
hoạch thực hiện việc mở rộng nhà máy sản xuất gạch men, đầu tư thêm dây chuyền
nhằm nâng cao năng lực sản xuất đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường
Về tấm lợp: Tổng công suất hiện nay của phân xưởng sản xuất tấm lợp là
1.500.000tấm /năm .Tuy nhiên do những năm gần đây nhu cầu về tấm lợp giảm sút
một cách đáng kể do đó sản lượng làm ra khó tiêu thụ được. Nên sản lượng chỉ sản
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
xuất ra ở mức cầm chừng, chưa khai thác một cách tốt nhất năng lực sản xuất của các
loại máy móc thiết bị.
Nhận xét:
Sản lượng gạch men sản xuất qua các năm không ngừng tăng lên điều đó cho
thấy xu hướng tiêu dùng của thị trường gạch men ngày càng gia tăng đây là tín hiệu
đáng mừng cho công ty. Tuy nhiên sản lượng sản xuất tấm lợp ngày một giảm sút
đáng kê, nguyên nhân là do thị trường về nhu cầu tấm lợp giảm đi, hầu như đang có
xu hướng sử dụng các sản phẩm khác có tính chất thay thế, đây là điều đáng lo ngại
cho công ty và công ty cần có giải pháp để đối phó
Tình hình tiêu thụ:
Trong những năm qua công ty đã cố gắng nổ lực đẫy mạnh hoạt động tiêu thụ
sản phẩm của công ty trên thị trường cả nước, xây dựng hệ thống đại lý phân phối
rộng rãi khắp ba miền.
Nhận xét:
Sản lượng tiêu thụ tấm lợp qua các năm ngày càng giảm sút, đặc biệt sản lượng tiêu
thụ của năm 2000 so với năm 1997giảm hơn 50%. Đây là điều đe dọa đến hoạt động
sản xuất tấm lợp, do đó công ty cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tiêu thụ đối với sản
phẩm này thông qua các hình thức đẩy mạnh lực lượng bán hàng ,xây dựng hệ thống
phân phối rộng rãi trên thị trường và có chính sách chiết khấu, khuyến mãi hợp lý
Đối với sản phẩm gạch men thì tình hình tiêu thụ trong những năm qua rất khả
quan, sản lượng tiêu thụ không ngừng tăng qua các năm, hiện nay thị phần về sản
phẩm gạch men của công ty trên thị trường Miền Trung khá cao, khoảng 13,5 %. Điều
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

đó cho phép công ty có cái nhìn lạc quan hơn về tương lai của sản phẩm gạch men
trên thị trường trong thời gian tới
2. Kết quả hoạt động kinh doanh.
a.Phân tích mối quan hệ và sự biến động của tài sản và nguồn vốn
A. TSLĐ và ĐTNH
I. Vốn bằng tiền
II. Đầu tư ngắn hạn
III.Các khoản phải thu
IV.Hàng tồn kho
V. TSLĐ khác
B. TSCĐ và ĐTDH
I. TSCĐ
II. Các khoản ĐTDH
III. Chi phí XDCB dở dang
IV. Các khoản kí quỹ 47733
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ Ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
III. Nợ khác
B. NGUỒN VỐN CSH
I. Nguồn vốn quỹ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
II. Nguồn kinh phí
Cột (5) : tỷ trọng của từng loaüi tài sản (nguồn vốn) trong tổng tài sản năm 1999
Cột (6) : tỷ trọng của từng loại tài sản (nguồn vốn) trong tổng tài sản năm 2000
Nhận xét:
Phần tài sản: TSLĐ và đầu tư ngắn hạn tăng 25956 triệu đồng (tỷ lệ tăng 54,38%),
vốn bằng tiền tăng lên 1.597 triệu đồng ( tỷ lệ tăng 68,39%). Theo quy mô chung thì
tỷ lệ tăng TSLĐ và ĐTNH của năm 2000 so với năm 1999 chỉ có 0,62%. Điều này

cho thấy sự ổn định trong việc quản ly TSLĐ và đầu tư ngắn hạn. Các khoản phải thu
tăng 14433 triệu đồng (tỷ lệ tăng là 65.62%) đây là điều mà công ty cần quan tâm bởi
vì với mức độ tăng như vậy thì sẽ có nhiều nguy cơ về rủi ro trong việc thất thoát các
khoản nợ phải thu gây mất ổn định tài chính cho doanh nghiệp.
TSCĐ tăng 21570 triệu đồng( tỷ lệ tăng 50,57%), trong khi đó các khoản đầu
tư dài hạn không được đầu tư điều đó cho thấy côngty chỉ tập trung đầu tư vào các
loại tài sản cố định.
Qua những số liệu trên cho thấy mức độ đầu tư của công ty vào tổng tài sản
qua các năm tăng nhanh, mức độ gia tăng trên 50% cho thấy công ty đang cố gắng tập
trung mọi nổ lực để thúc đẩy phát triển huy động kinh doanh của mình.
Phần nguồn vốn : nợ phải trả tăng 30.296 triệu đồng (tỷ lệ tăng 51,57%) trong đó nợ
ngắn hạn tăng 27.717 triệu đồng (tỷ lệ tăng 95,54%), nợ dài hạn tăng 4760 triệu đồng
( tỷ lệ tăng 25,29%). Nguồn vốn (CSH) tăng 17230 triệu đồng (tỷ lệ tăng 54,46%).
Theo quy mô chung thì tỷ lệ nợ phải trả của năm sau giảm so với năm trước là 0,42
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
%, trong khi đó nguồn vốn CSH tăng 0,43%, cho thấy sự cố gắng của công ty trong
việc giảm tỷ lệ nợ.
Tuy nhiên theo mức chênh lệch của năm 2000 so với 1999 thì tỷ lệ nợ phải trả
của công ty tăng ở mức khá cao trong khi đó nguồn vốn CSH tăng ở mức thấp. Điều
này cho thấy nguồn vốn của công ty là vay ngắn hạn khá cao cho nên công ty có thể
sẽ đối mặt với nhiều bất trắc do nợ ngắn hạn quá lớn tỷ lệ tăng ở mức 95,54% nên
công ty cần quan tâm để có biện pháp đối phó phù hợp.
b.Phân tích mối quan hệ và sự biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả
kinh doanh.
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lí DN
Lợi nhuận từ HĐKD

Lợi nhuận bất thường
Tổng lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập DN(25%)
Lợi nhuận sau thuế 138732
Giải thích cách tính toán :
Cột (3) = Cột (2) - Cột (1)
Cột (4)= Cột (3)/Cột (1)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×