Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Hoàn tiện phương pháp hạch tóan và phân bổ chi phí sản xuất chung tại Cty CP nhựa Đà Nẵng - 4 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.8 KB, 9 trang )

Báo cáo hội đồng quản trị về tình hoạt động tài chính và kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty theo quy định.
Ban kiểm soát:
Thay mặt cổ đông kiểm sát mọi hoạt động quản trị kinh doanh của công
ty.
Kiểm soát hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản các
báo cáo quyết toán.
Báo cáo đại hội đồng về những sự kiện tài chính bất thường,ưu khuyết
điểm của ban quản lý và giám đốc.
3.2.2. Các chức năng của từng phòng ban:
Phòng tổ chức hành chính: dưới sự điều hành của ban điều hành có nhiệm
vụ
Tổ chức lao động sản xuất, tuyển dụng, đào tạo cán bộ, công nhân viên
Xây dựng các chính sách về an toàn lao động, y tế, kỹ thuật lao động
Đánh giá thành tích của nhân viên về tình hình công tác, quyết định các
hình thức khen thưởng kỉ luật
Phòng kinh doanh
Nghiên cứu nhu cầu thị trường, xây dựng các kế hoạch ngắn, trung và
dài hạn để trình giám đốc duyệt và đi vào thực hiện
Ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện mua sắm, kiểm soát tồn kho
nguyên vật liệu và thành phẩm. Đảm bảo cung ứng vật tư đúng yêu cầu
chất lượng, đúng quy cách, đúng thời điểm cho bộ phận sản xuất
Quản lí giao dịch xuất nhập khẩu, giới thiệu hàng, marketing
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Phòng kĩ thuật
Thiết kế và theo dõi, lắp đặt quy trình sản xuất
Xây dựng định mức nguyên vật liệu, kế hoạch bảo dưởng và sửa chữa
máy móc thiết bị, xác định tiêu chuẩn chất lượng
Nghiên cứu sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ mới cho ngành
Đào tạo và quyết định nâng bậc công nhân
Phòng tài chính kế toán:


Hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích hoạt động kinh doanh. Báo cáo tình
hình kinh doanh, thực hiện đúng nguyên tắc hạch toán kế toán của nhà
nước quy định
Thực hiện các nghiệp vụ kế toán định kì như lập quyết toán hàng quý
hàng năm
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, thanh toán các chi phí phát sinh
Thông qua phân tích kinh doanh đề xuất tham mưu cho ban điều hành
về phân bổ sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty
4. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại Công ty:
4.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất:

Nhiệm vụ của từng bộ phận:
-

Bộ phận sản xuất: Là bộ phận trực tiếp tham gia sản xuất ra sản
phẩm, gồm 7 tổ:
+ Tổ màng mỏng: Sản xuất các loại sản phẩm như két bia,các loại
can
+ Tổ bao bì: Sản xuất bao xi măng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Tổ PVC: Sản xuất ra các loại ống nước (ống PVC ).
+ Tổ bao dệt: Bao gồm hai bộ phận, bộ phận kéo chỉ và bộ phận
dệt ống
+ Tổ cắt manh: Cắt manh ống thành các manh dệt theo các kích
cở đã được xác định, sau đó chuyển sang bộ phận may bao
+ Tổ may bao: May các manh dệt đã cắt thành các bao dệt hoàn
chỉnh.
-

Bộ phân phục vụ sản xuất: là bộ phận gián tiếp tham gia tạo ra

sản phẩm, gồm 2 tổ:
+ Tổ cơ điện: Đảm bảo phục vụ điện cho sản xuất
+ Tổ phối liệu: Có nhiệm vụ pha trộn phối liệu phục vụ sản xuất
4.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Sản phẩm của công ty được sản xuất qua 4 quy trình công nghệ
như sau: quy trình công nghệ sản xuất màng mỏng, quy trình công nghệ sản
xuất ống nước, quy trình công nghệ sản xuất bao bì xi măng, và quy trình công
nghệ sản xuất các sản phẩm khác như: thẩu, két, can
Quy trình công nghệ sản xuất màng mỏng:
Quy trình công nghệ sản xuất bao dệt :
5. Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty :
5.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Công tác kế toán tại công ty nhựa được tổ chức theo mô hình kế
toán tập trung. Đặc điểm của mô hình này là mọi công việc đều do phòng xử
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
lý. Từ ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp đến chỉnh lý công việc, tập hợp số liệu, lập
báo cáo kế toán. Còn ở các bộ phận bên dưới (kho, phân xưởng) chỉ có nhiệm
vụ ghi chép tổng số lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đưa vào sản xuất
tính ngày công
:Quan hệ điều hành
: quan hệ nghiệp vụ
b. Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán:
-

Kế Toán Trưởng: Là người trực tiếp điều hành công tác kế
toán, tham mưu cho giám đốc trong công việc xây dựng kế hoạch tài chính,
huy động vốn, tính giá thành sản phẩm, chịu trách nhiệm trước giám đốc
vềì tình hình tài chính của công ty.
-


Phó phòng kế toán: Phụ trách nhân sự phòng kế toán, kiểm kê
toán tổng hợp, lập báo cáo tổng hợp, quyết toán cuối quý, năm
-

Kế toán NVL, CCDC: Theo từng loại cụ thể, theo dõi ghi chép
tình hình công nợ phải trả cho khách hàng, lập báo báo chi tiết công nợ
-

Kế toán thanh toán ngoại tệ, tiền lương, BHXH: Tính lương,
thưởng cho công nhân viên hàng tháng, trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
theo đúng chế độ, theo dõi tình hình về thu chi ngoại tệ, tiền gữi ngân
hàng, giao dịch với ngân hàng, và làm thủ tục vay vốn ngắn hạn, theo dõi
ngoại hối với khác hàng.
-

Kế toán tiêu thụ, công nợ phải thu: Theo dõi truy cập thông tin
về thành phẩm bán ra, qua các chứng từ và theo dõi tình hình công nợ bán
hàng. Định kỳ, lập báo cáo doanh số bán ra, báo cáo chi tiết công nợ .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
-

Kế toán thuế, thống kê, TSCĐ, chứng khoán: Theo dõi, thống
kê thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra, phản ánh hao mòn và khấu hao
TSCĐ, theo dõi biến động chứng khoán, lập báo cáo cần thiết cho trung
tâm giao dịch
-

Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ, thực hiện
nghĩa vụ thu chi báo cáo quỹ, bảo quản tiền mặt theo đúng quy định .

5.2. Hình thức kế toán áp dụng:
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty là : chứng từ ghi sổ đã được
cải biên. Tấc cả các nghiệp vụ phát sinh được xử lý bằng máy vi tính, kỳ hạch
toán là quý. (sơ đồ trang bên).
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ

: Ghi hằng ngày
: Ghi hằng tháng
: Ghi hàng quí
: Quan hệ đối chiếu ngày
: Quan hệ đối chiếu tháng
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán ghi vào sổ chi
tiết tài khoản các nghiệp vụ phát sinh như thu chi bằng tiền mặt thì ghi vào sổ
quỹ. Đối với các đối tượng cần theo dõi chi tiết thì căn cứ vào chứng từ gốc để
ghi vào” sổ kế toán chi tiết” có liên quan như tập hợp theo danh mục với
nguyên vật liệu từng khách hàng đối với công nợ.
Cuối tháng căn cứ vào”sổ chi tiết tài khoản”để lên “ sổ tổng hợp tài
khoản” và căn cứ vào “sổ chi tiết” lên”bảng tổng hợp chi tiết” đối chiếu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
giữa”sổ tổng hợp tài khoản”và”bảng tổng hợp chi tiết” theo từng tài khoản.
Sau đó đối chiếu giữa” sổ chi tiết tài khoản tiền mặt” với”sổ quĩ”. Cuối quý
căn cứ vào “Sổ tổng hợp tài khoản” để lập ”bảng cân đối tài khoản”. Sau đó,
kết hợp ”bảng cân đối tài khoản” và ”bảng tổng hợp chi tiết” để lập ”báo cáo
kế toán”
II. THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ
SẢN XUẤT CHUNG TẠI CÔNG TY NHỰA
1.Thực tế về hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung:
1.1. Chứng từ hạch toán :
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí sản xuất chung ở
công ty là các phiếu chi tiền , cacï phiếu yêu cầu xuất vật liệu, hóa đơn thanh

toán, số lượng
1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung:
Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung công ty được thực hiện
chi tiết theo từng phân xưởng, kế toán chi phí mở thẻ chi tiết hoặc sổ chi tiết
hạch toán chi phí sản xuất chung phản ánh các chi phí phát sinh và các đối
tượng hạch toán chi phí có liên quan. Căn cứ để ghi vào sổ chi tiết là sổ chi tiết
các Tài Khoản tháng trứớc và các chứng từ gốc, các bảng phân bổ, các bảng
kê chi phí. Sổ có thể mở cho riêng hoặc cũng có thể mở chung cho nhiều phân
xưởng, như: Tổ màng mỏng, tổ can phao, tổ bao dệt, tổ cắt manh, tổ bao bì xi
măng
Sản phẩm của Công ty sản xuất ở nhiều tổ khác nhau với quy mô vừa
nhưng khối lượng tương đối lớn chủng loại nhiều, do đó việc quản lý điều
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hành ở các tổ sản xuất đều nhằm đảm bảo cho quá trình được liên tục là vấn
đề đặt ra của công ty. Chính vì vậy, chi phí phục vụ sản xuất ở các tổ sản xuất
trong công ty cần được tập hợp và phân bổ một cách hợp lý làm cơ sở cho việc
đánh giá chất lượng công tác phục vụ và quản lý sản xuất cũng như vịêc tính
giá thành thuận lợi và chính xác.
2.Thực tế về công tác hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung:
2.1. Chi phí nhân viên phân xưởng:
Công ty nhựa là một doanh nghiệp sản xuất nên tại Công ty chủ
yếu các phòng ban đều nằm tại các phân xưởng thuộc quản lý của bộ phận
phân xưởng của Công ty còn một số ít thuộc bộ phận chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp như chi phí tiền lương phòng(bộ phận) vật tư tính
cho sản phẩm sản xuất , chi phí tiền lương ở phần kĩ thuật sửa chữa dưới từng
phân xưởng xí nghiệp, tổ bảo vệ phân xưởng, tổ cơ điện, tổ KCS và tổ phục
vu, các khoản BHXH, KPCĐ, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tiền
lương công nhân trực tiếp phục vụ phân xưởng. Cuối tháng căn cứ vào bảng
chấm công, báo cáo sản lượng sản xuất, kế toán tính lương:
Tiền lương bộ phận nhân viên phân xưởng được tính như sau :

Lương thời gian =540 .000*Hệ số lương
Tổng quỹ lương=Tổng lương sản phẩm trong tháng*20%.
Sau khi tính tổng quỹ lương, kế toán tiến hành phân bổ cho từng nhân
viên theo hệ số lương. Sau khi hoàn thành công việc tính lương
BHYT,BHXH,KPCĐ. Kế toán tiến hành tổng hợp chi phí nhân viên phân
xưởng của các tổ các bộ phận phục vụ Tk627- chi phí sản xuất chung.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ Tk627(6271 chi phí sản xuất chung theo các tổ)
Có Tk334,338.
Để tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng, kế toán lập bảng kê ghi Nợ
Tk627(6271). Sau đó chuyển toàn bộ số liệu sang kế toán giá thành để phân bổ
và phân tích giá thành vào cuối quý.
BẢNG KÊ GHI NỢ TK6271
Quí 4 năm 2008
Ghi có các tài khoản
TK338
Stt ĐVT Nợ TK6271
TK334
3382 3383 3384
1 P. Vật tư 58.468.206 52.823.285 593.538 5.051.383
2 P. Kỹ thuật SC 32.433.200 29.488.024 309.672 2.635.504
3 Tổ cơ điện 19.910.882 17.713.926 231.000 1.965.956
4 Tổ phối liệu 35.741.992 31.379.466 458.700 3.903.826
5 Tổ phục vụ 33.036.935 29.019.645 422.400 3.594.890
6 Tổ bảo vệ 40.636.481 36.357.648 449.900 3.828.933
Tổng cộng 220.227.696 196.781.994 2.465.210 20.980.492

2.2 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ:
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm các chi phí như vật

liệu dùng sửa chữa bảo dưởng TSCĐ, CCDC thuộc tổ quản lý và sử dụng như:
Các loại quả cân dụng cụ đo lường (Ampe kế ), các công cụ cầm tay, đo
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
lường khác công cụ dụng cụ ở công ty khi được xuất dùng thì toàn bộ giá trị
được kết chuyển hết một lần và chi phí sản xuất là vì do công cụ dụng cụ sử
dụng trong sản xuất ở công ty phần lớn là có giá trị thấp, lượng xuất không
nhiều và thời gian sử dụng ngắn nhưng thực tế ở công ty có một số công cụ
dụng cụ tương đối lớn và được dùng vào nhiều kì hạch toán như: bơm dầu,
dụng cụ đo lường cần phải được phân bổ hai lần hay nhiều lần và kết chuyển
dần vào chi phí sản xuất, giá trị thực tế của các loại công cụ dụng cụ thuộc loại
này được phân bổ hoàn toàn vào giá thành trong kì. Vật liệu công cụ dụng cụ
xuất dùng được theo dõi chặt chẽ từng loại , số lượng xuất dùng mục đích gì và
tổ nào sử dụng. Chi phí vật liệu, công cụ xuất dùng cho phục vụ cho nhóm sản
phẩm thì hạch toán trục tiếp giá trị xuất dùng vào sản phẩm đó.cuối quý, kế
toán tập hợp lại và lên bảng kê ghi Nợ chi tiết cho TK6272, TK6273 rồi
chuyển sang kế toán tính giá thành. Việc phân bổ chi phí vật liêu, công cụ
dụng cụ cho các nhóm sản phẩm được kế toán tính giá thành đảm nhiêm.
BẢNG KÊ GHI NỢ TK6272
Quý 4 năm 2008
STT DIỄN GIẢI SỐ TIỀN
TK ĐỐI
ỨNG
1.
2
Xuất cho nhóm sản phẩm xi măng
Phân bổ chung
497.478
979.894
1523
1523


Tổng cộng 1447.372

BẢNG KÊ GHI NỢ TK6273
Quý 4 năm 2008

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×