Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH chè Hoài Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.28 KB, 102 trang )

Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
MỞ ĐẦU 4
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 4
2. Mục đích nghiên cứu 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5
4. Phương pháp nghiên cứu 5
5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp 5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP. .6
1.1. Một số vấn đề về tài sản của doanh nghiệp và vai trò của tài sản trong doanh nghiệp 6
1.1.1. Một số vấn đề về tài sản của doanh nghiệp 6
1.1.1.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp 6
1.1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp 6
1.1.2. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp 13
1.1.2.1. Vai trò của tài sản ngắn hạn 13
1.1.2.2. Vai trò của tài sản dài hạn 13
1.2.Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 15
1.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản 16
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 17
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn 20
Sau đó dựa vào mô hình tài chính chi tiết này để nghiên cứu, xem xét các nhân tố ảnh
hưởng tới khả năng sinh lời của tài sản (ROA) 23
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doạnh nghiệp 24
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 24
1.3.1.1. Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân 24
1.3.1.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh 25
1.3.1.3. Đặc điểm sản xuất – kinh doanh 26
1.3.1.4. Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp 26
SVTH: Đỗ Thị Hoài Nhung 1 Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh


1.3.1.5. Công tác thẩm định dự án 32
1.3.1.6. Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn 33
1.3.2. Các nhân tố khách quan 33
1.3.2.1. Môi trường kinh tế 33
1.3.2.2. Chính trị - pháp luật 34
1.3.2.3. Khoa học - công nghệ 34
1.3.2.4. Thị trường 35
1.3.2.5. Đối thủ cạnh tranh 36
1.3.2.6. Đơn vị cấp trên 36
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN CHÈ HOÀI TRUNG
37
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH chè Hoài Trung 37
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH chè Hoài Trung 37
2.1.1.1. Tên, địa chỉ Công ty 37
2.1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty 37
2.1.1.3. Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản 38
2.1.2. Các nhiệm vụ, chức năng của Công ty 39
2.1.2.1. Nhiệm vụ cơ bản 39
2.1.3. Cơ cấu bộ máy và hoạt động của Công ty 40
2.1.3.1. Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH chè Hoài Trung 40
2.1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong bộ máy Công ty 41
2.1.4. Tổ chức và hạch toán kế toán tại Công ty 42
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH chè Hoài Trung 44
2.2.1. Thống kê số lượng máy móc thiết bị của Công ty TNHH chè Hoài Trung 44
2.2.2. Thực trạng tài sản của công ty 45
2.2.2.1. Thực trạng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH chè Hoài Trung 54
2.2.2.2. Thực trạng tài sản dài hạn của Công ty TNHH chè Hoài Trung 62
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH chè Hoài Trung 74
SVTH: Đỗ Thị Hoài Nhung 2 Luận Văn Tốt Nghiệp

Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
2.3.1. Kết quả đạt được 74
2.3.2. Hạn chế của Công ty và nguyên nhân 77
2.3.2.1. Những hạn chế 77
2.3.2.2. Nguyên nhân 78
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TNHH
CHÈ HOÀI TRUNG 80
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH chè Hoài Trung 80
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty TNHH chè Hoài Trung 81
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 81
3.2.1.1. Kế hoạch tài sản ngắn hạn 81
3.2.1.2. Tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu và hàng tồn kho 81
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty 83
3.2.2.1. Hoàn thiện quy trình ra quyết định mua sắm TSCĐ 83
3.2.2.2. Tăng cường đổi mới công nghệ, quản lý sử dụng và bảo dưỡng tài sản cố định 83
CÁC PHỤ LỤC 85
SVTH: Đỗ Thị Hoài Nhung 3 Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng cần phải có 3 yếu tố, đó là con người lao động, tư liệu lao động
và đối tượng lao động để thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu.
Tư liệu lao động trong các doanh nghiệp chính là những phương tiện vật chất
mà con người lao động sử dụng nó để tác động vào đối tượng lao động. Nó là
một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất mà trong đó tài sản là một trong
những bộ phận quan trọng nhất.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì Tài sản được sử dụng rất phong phú,
đa dạng và có giá trị lớn, vì vậy việc sử dụng chúng sao cho có hiệu quả là một
nhiệm vụ khó khăn.

Trong thực tế hiện nay, ở Việt Nam trong các doanh nghiệp, mặc dù đã
nhận thức được tác dụng của Tài sản đối với quá trình sản xuất kinh doanh
nhưng đa số các doanh nghiệp vẫn chưa có những kế hoạch, biện pháp quản lý,
sử dụng đầy đủ, đồng bộ và chủ động, cho nên hiệu quả sử dụng chưa cao, chưa
phát huy được hết hiệu quả kinh tế của chúng và như vậy là lãng phí vốn đầu tư.
Nhận thức được tầm quan trọng của Tài sản cũng như hoạt động quản lý
và sử dụng có hiệu quả Tài sản của doanh nghiệp, qua thời gian học tập và
nghiên cứu tại trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội và thực tập tại Công ty
TNHH chè Hoài Trung, em nhận thấy vấn đề sử dụng Tài sản sao cho có hiệu
quả có ý nghĩa to lớn không chỉ trong lý luận mà cả trong thực tiễn quản lý
doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với Công ty TNHH chè Hoài Trung là nơi mà Tài
sản được sử dụng phong phú nên quá trình quản lý sử dụng gặp nhiều phức tạp.
Nếu không có những giải pháp cụ thể thì sẽ gây ra những lãng phí không nhỏ
cho doanh nghiệp.
Từ thực tế đó, chuyên đề: “Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty
TNHH chè Hoài Trung” đã được lựa chọn nghiên cứu
SVTH: Đỗ Thị Hoài Nhung 4 Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp.
- Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH
chè Hoài Trung.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH
chè Hoài Trung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản hữu hình, tài sản thực của
doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH chè
Hoài Trung giai đoạn từ 2011 đến năm 2013

4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, các phương pháp sử dụng trọng quá trình viết báo cáo: phương
pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp
điều tra nghiên cứu và phương pháp chọn mẫu.
5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp
Đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH chè Hoài
Trung”
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH chè Hoài
Trung.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH
chè Hoài Trung.
SVTH: Đỗ Thị Hoài Nhung 5 Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề về tài sản của doanh nghiệp và vai trò của tài sản trong
doanh nghiệp
1.1.1. Một số vấn đề về tài sản của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp là tất cả nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vô
hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó.
1.1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp thường được chia thành hai loại: Tài sản ngắn
hạn và tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn:

Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
trong một năm hoặc một chu kỳ kịnh doanh. Tài sản ngắn hạn gồm:
- Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền
gửi ngân hang và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản
đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền
và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền và không có nhiều rủi ro
trong chuyển đổi thành tiền. Để khắc phục những nhược điểm mà chỉ tiêu “Tiền
và các khoản tương đương tiền” trên Bảng cân đối kế toán có thể đem lại do tính
thời điểm của chỉ tiêu này, khi xem xét cần căn cứ vào nhu cầu thực tế về tiền
của doanh nghiệp trong từng giai đoạn để nhận xét. Khoản mục này có thể tăng
hoặc giảm không phải do ứ đọng (hay thiếu tiền) mà có thể do doanh nghiệp
đang có kế hoạch tập trung tiền để chuẩn bị đầu tư mua sắm vật tư, tài sản,…
hay do doanh nghiệp vừa đầu tư vào một số lĩnh vực kinh doanh.
SVTH: Đỗ Thị Hoài Nhung 6 Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
- Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có
thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu
kho Bạc, kỳ phiếu ngân hàng…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu,
trái phiếu) để kiếm lời và các khoản đầu tư tài chính khác không quá một năm.
- Tồn kho: Bao gồm vật tư, hàng hóa, sản phẩm, sản phẩm dở dang. Để
đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn,
đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý.
Lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý là lượng dự trữ vừa đáp ứng được nhu cầu
kinh doanh liên tục, vừa không gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng vốn. Lượng
dự trữ hợp lý phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó chủ yếu vào quy mô sản
xuất, tiêu thụ (lượng vật tư tiêu dùng hay hàng hóa tiêu thụ bình quân một ngày
đêm), vào mức độ chuyên môn hóa, vào hệ thống cung cấp, vào tình hình tài
chính của doanh nghiệp và vào các nguyên nhân khác (tính thời vụ, vào định
mức tiêu hao vật tư, vào thuộc tính tự nhiên của vật tư hàng hóa, vào việc đảm
bảo các phương tiện vận chuyển cũng như khả năng cung cấp của người bán).

Khi xem xét tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản, cần liên hệ với ngành nghề
và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, với chính sách dự trữ, với tính thời vụ
của kinh doanh và chu kỳ sống của sản phẩm hàng hóa. Chẳng hạn, trong các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại, tỷ trọng hàng tồn kho thường lớn do đối
tượng kinh doanh của doanh nghiệp này là hàng hóa; ngược lại, trong các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ (khách sạn, du lịch, giải trí, …), tỷ trọng hàng tồn
kho thường chiếm tỷ trọng thấp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất - kinh
doanh mang tính thời vụ, vào những thời điểm nhất định trong năm, tỷ trọng
hàng tồn kho thường rất cao do yêu cầu dự trữ thời vụ; ngược lại, vào những
thời điểm khác, lượng hàng tồn kho lại quả thấp. Tương tự, khi sản phẩm hàng
hóa đang ở giai đoạn tăng trưởng, lượng dự trữ hàng tồn kho thường cao để đáp
ứng nhu cầu chiếm lĩnh thị trường; còn khi sản phẩm hàng hóa ỏ vào giai đoạn
SVTH: Đỗ Thị Hoài Nhung 7 Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
suy thoái, để tránh rủi ro, lượng hàng hóa tồn kho thường được giảm xuống ở
mức thấp nhất.
Một doanh nghiệp có hệ thống cung cấp tốt sẽ giảm được lượng hàng tồn
kho mà không ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình kinh doanh. Hệ thống
cung cấp được xem là tiên tiến hiện nay được áp dụng là hệ thống cung cấp kịp
thời (Just in time). Theo hệ thống này, mọi nhu cầu về vật tư, hàng hóa phục vụ
cho sản xuất – kinh doanh trong kỳ đều được doanh nghiệp lập kế hoạch và ký
hợp đồng với các nhà cung cấp hết sức chi tiết. Vì thế, doanh nghiệp không cần
phải dự trữ hàng tồn kho, khi sử dụng đến đâu, các nhà cung cấp sẽ phục vụ tới
đó. Nhờ vậy, doanh nghiệp không những tiết kiệm được vốn trong khâu dự trữ
mà còn tiết kiệm được các chi phí liên quan đến kho tàng bảo quản, bảo vệ, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói
chung.
- Các khoản phải thu: Các khoản phải thu là một loại tài sản của công ty
tính dựa trên tất cả các khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ
nghĩa vụ tiền tệ nào mà các con nợ hay khách hàng chưa thanh toán cho công ty.

Các khoản phải thu được kế toán của công ty ghi lại và phản ánh trên bảng cân
đối kế toán, bao gồm tất cả các khoản nợ công ty chưa đòi được, tính cả các
khoản nợ chưa đến hạn thanh toán. Khoản phải thu này tăng hoặc giảm do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên, khi xem xét nội dung này cần liên hệ với
phương thức tiêu thụ (bán buôn, bán lẻ), với chính sách tín dụng bán hàng (tín
dụng ngắn hạn, tín dụng dài hạn), với chính sách thanh toán tiền hàng (chiết
khấu thanh toán), với khả năng quản lý nợ cũng như năng lực tài chính của
khách hàng, … để nhận xét. Chẳng hạn, số nợ phải thu tăng hoặc giảm không
phải do yếu kém của doanh nghiệp trong quản lý nợ mà có thể do phương thức
tiêu thụ áp dụng tại doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương thức bán
lẻ là chủ yếu thì số nợ phải thu sẽ thấp do hàng bán ra được thu tiền ngay; ngược
lại, với doanh nghiệp áp dụng phương thức bán buôn là chủ yếu thì tỷ trọng nợ
SVTH: Đỗ Thị Hoài Nhung 8 Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
phải thu sẽ cao do đặc trưng phương thức tiêu thụ này là thanh toán chậm. Hoặc
với chính sách tín dụng bán hàng khác nhau trong thời kỳ doanh nghiệp áp dụng
chính sách tín dụng bán hàng dài hạn, số nợ phải thu chắc chắn sẽ lớn hơn số nợ
phải thu trong thời kỳ áp dụng chính sách bán hàng ngắn hạn. Do chính sách tín
dụng bán hàng có quan hệ chặt chẽ với lượng hàng hóa tiêu thụ và được coi như
một biện pháp để kích thích tiêu thụ nên khi xem xét số nợ phải thu phát sinh,
cần liên hệ với lượng hàng hóa tiêu thụ để đánh giá. Việc áp dụng chính sách
chiết khấu thanh toán cũng có quan hệ trực tiếp với số nợ phải thu. Bởi vậy, để
thu hồi vốn kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn, doanh nghiệp cần xây dựng và
vận dụng chính sách chiết khấu thanh toán hợp lý, linh hoạt. Trường hợp do khả
năng quản lý khách hàng kém, khoản nợ phải thu sẽ tăng do phát sinh các khoản
“nợ xấu” trong kỳ (nợ khó đòi, nợ quá hạn), để giảm bớt rủi ro có thể xảy ra,
doanh nghiệp cần có các biện pháp thích hợp như: bán các khoản nợ cho công ty
mua bán nợ, ngừng cung cấp hàng hóa cho khách hàng này hay nhờ sự can thiệp
của pháp luật để thu hội nợ. Đồng thời, để tránh tình trạng nợ đọng thêm, doanh
nghiệp cần tìm hiểu kỹ càng năng lực tài chính của khách hàng và tình hình

thanh toán của khách hàng trước khi đặt quan hệ làm ăn.
Ngoài ra, còn có tài sản ngắn hạn khác.
Tài sản dài hạn:
Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản
dài hạn. Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất
động sản đầu tư, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi
hoặc thanh toán trên một năm.
Bất động sản đầu tư: Là những bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà
hoặc một phần của nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi
thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc
SVTH: Đỗ Thị Hoài Nhung 9 Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp
hàng hóa, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động
sản xuất kinh doanh thông thường.
Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời
2 điều kiện sau: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, nguyên giá
của bất động sản đầu tư bao gồm giá mua, và các chi phí tài chính liên quan,
thuế trước bạ và các chi phí giao dịch khác. Nguyên giá của bất động sản đầu tư
bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp như: phí dịch vụ tư vấn pháp
luật liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao dịch liên quan khác.
Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài
cho các hoạt động của doanh nghiệp. Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày
25/4/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) thì nếu thỏa mãn đồng thời cả ba
tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó.

- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định là một trong
các yếu tố quyết định tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vì:
- Tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất – kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Nhờ đổi mới tài sản cố định mới có được năng suất cao, chất lượng sản
phẩm và dịch vụ tốt, chi phí tạo ra sản phẩm, dịch vụ thấp tạo điều kiện đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm, dịch làm tăng doanh thu và do đó doanh nghiệp mới có
đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Xét trên góc độ này, đầu tư đổi mới tài sản cố
định kịp thời, hợp lý trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
SVTH: Đỗ Thị Hoài Nhung 10 Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
- Xét trên góc độ đó tài chính doanh nghiệp, sự nhạy cảm trong đầu tư đổi
mới tài sản cố định là một nhân tố quan trọng để giảm chi phí như: Chi phí sửa
chữa lớn tài sản cố định, hạ thấp hao phí năng lượng, giảm chi phí biến đổi để
tạo ra sản phẩm và là biện pháp rất quan trọng để hạn chế hao mòn vô hình trong
điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, mạnh như hiện nay.
Tài sản cố định được phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định nhằm phục
vụ cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có một số cách
thức phân loại chủ yếu sau:
- Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện: Theo phương pháp
này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm hai loại: Tài sản cố
định hữu hình, tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ
thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh như: Nhà cửa, vật kiến
trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn….vv
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể
nhưng xác định được giá trị do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt

động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê
phù hợp với tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình. Thông thường, tài sản cố định vô
hình bao gồm: Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát
hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền sáng chế…
Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu
tư vào tài sản cố định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư tài
sản dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý
phù hợp với mỗi loại tài sản cố định.
- Phân loại tài sản theo mục đích sử dụng: Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ
tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
SVTH: Đỗ Thị Hoài Nhung 11 Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định
đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất
kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng: Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh
nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt
động đảm bảo an ninh quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu
tài sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc
quản lý và tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản
lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định.
Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng:
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định có thể chia toàn bộ tài sản
cố định của doanh nghiệp thành các loại sau:
- Tài sản cố định đang dùng
- Tài sản cố định chưa cần dùng
- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình

hình sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện
pháp sử dụng tối đa các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng
nhanh các tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng
khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền bằng
hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trên một năm và các loại đầu tư
khác vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói tài sản tài chính dài hạn là các
khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm
tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp.
SVTH: Đỗ Thị Hoài Nhung 12 Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Cụ thể, tài sản tài chính dài hạn bao gồm:
- Các chứng khoán dài hạn, phản ánh giá trị các khoản đầu tư cho việc mua
bán các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm và có thể bán ra bất cứ
lúc nào với mục đích kiếm lợi nhuận.
Tài sản dài hạn khác bao gồm: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu
nhập hoàn lại, tài sản dài hạn khác
1.1.2. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Vai trò của tài sản ngắn hạn
Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng…vv doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng
hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy, tài sản ngắn hạn
là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác tài sản
ngắn hạn là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, tài sản ngắn hạn còn đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Tài sản ngắn hạn còn là công cụ
phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh
nghiệp.
Tài sản ngắn hạn còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của

doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vai trò của tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn (TSCĐ) là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nó gắn liền với doanh nghiệp trong
suốt quá trình tồn tại. Doanh nghiệp có tài sản cố định có thể không lớn về mặt
giá trị nhưng tầm quan trọng của nó lại không nhỏ chút nào.
TSCĐ phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, phản ánh quy mô
của doanh nghiệp có tương xứng hay không với đặc điểm loại hình kinh doanh
mà nó tiến hành.
SVTH: Đỗ Thị Hoài Nhung 13 Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
TSCĐ luôn mang tính chất quyết định đối với quá trình sản xuất hàng hóa
của doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ sản xuất,
tài sản cố định tồn tại trong trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn định
trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp cả về sản lượng và chất lượng.
Trong nền kinh tế thị trường, khi mà nhu cầu tiêu dùng được nâng cao thì
cũng tương ứng với tiến trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm sao để tăng năng suất lao động, tạo ra
được những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, nhằm chiếm lĩnh thị
trường. Sự đầu tư không đúng mức đối với tất cả tài sản cố định cũng như việc
đánh giá thấp tầm quan trọng của TSCĐ dễ đem lại những khó khăn sau cho
doanh nghiệp:
- TSCĐ không đủ tối tân để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cả về
chất lượng và giá thành sản phẩm. Điều này có thể dẫn đến các doanh nghiệp
đến bờ vực phá sản nếu lượng vốn của nó không đủ để cải tạo, đổi mới tài sản.
- Sự thiếu hụt các khả năng sản xuất sẽ giúp các đối thủ cạnh tranh giành mất
một phần thị trường của doanh nghiệp và điều này buộc doanh nghiệp khi muốn
giành lại thị trường khách hàng đã mất phải tốn kém nhiều về chi phí tiếp thị hay
phải hạ giá thành sản phẩm hoặc cả hai biện pháp.
TSCĐ còn là một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu:

- Đối với vốn vay ngân hàng thì tài sản cố định được coi là điều kiện khá
quan trọng bởi nó đóng vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ sở trị
giá của tài sản thế chấp Ngân hàng mới có quyết định cho vay hay không và cho
vay với số lượng là bao nhiêu.
- Theo Các Mác(Karl Max): Tài sản dài hạn là “xương sống và bắp thịt” của
sản xuất, tài sản cố định là nhận tố quan trọng để tăng năng suất lao động và
phát triển kinh tế. Nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp tiên tiến hay lạc hậu.
SVTH: Đỗ Thị Hoài Nhung 14 Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
- Tài sản cố định của doanh nghiệp được coi là lạc hậu, lỗi thời hay tiến tiến
hiện đại sẽ quyết định năng lực sản xuất yếu kém hay năng lực sản xuất cao.
Trình độ trang thiết bị TSCĐ cao hay thấp dẫn đến năng suất lao động cao hay
thấp, nghĩa là TSCĐ có trình độ công nghệ hiện đại hơn thì trong một khoảng
thời gian nhất định khả năng sản xuất sẽ cao hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm,
hoàn thiện hơn cả về mẫu mã và chất lượng sản phẩm. TSCĐ càng hiện đại thì
tiêu hao nguyên vật liệu đầu vào sẽ ít hơn, khiến cho giá thành sản phẩm hạ thấp
hơn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có lợi thế về khả năng cạnh tranh trên thị
trường.
- TSCĐ được coi là thứ vũ khí quan trọng đối với doanh nghiệp trong quá
trình cạnh tranh. Doanh nghiệp nào sở hữu được TSCĐ mới hơn, hiện đại hơn sẽ
là doanh nghiệp chiến thắng. Do đó, người ta luôn vươn tới trình độ công nghệ,
kỹ thuật tiên tiến hơn, hiện đại hơn để không chỉ khỏi tụt hậu, thua thiệt với các
doanh nghiệp khác
1.2.Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản là xem xét hiệu quả sử dụng của các loại
tài sản lưu động và tài sản lưu động của doanh nghiệp giữa kỳ này với kỳ trước.
Cụ thể phân tích các vấn đề:
Phân tích tình hình sử dụng tài sản để đáp ứng đầy đủ, kịp thời khả năng
thanh toán, tăng tốc độ luân chuyển tài sản. Nếu doanh nghiệp dự trữ tài sản đáp

ứng kịp thời khả năng thanh toán đến hạn hoặc sắp đến hạn, tài sản không sinh
lời không dự trữ nhiều chứng tỏ việc sử dụng có hiệu quả và ngược lại.
Phân tích tốc độ luân chuyển của toàn bộ tài sản dựa trên các chỉ tiêu
doanh thu trên tổng tài sản và lợi nhuận trên tổng tài sản để có thể thấy được
một đồng tài sản (vốn) doanh nghiệp bỏ ra trong một thời kỳ nhất định thì tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc lợi nhuận.
Phân tích khả năng sinh lời của một đồng tài sản lưu động và tài sản cố
định vì hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản cao hay thấp phụ thuộc vào hiệu quả sử
SVTH: Đỗ Thị Hoài Nhung 15 Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
dụng của từng loại tài sản cấu thành nên tổng tài sản. Vì vậy, ta cần phân tích
các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản lưu động và hiệu suất sử dụng tài sản cố
định để thấy được một đồng tài sản lưu động hay một đồng tài sản cố định
doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
1.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân trong
kỳ
Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài
sản có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt,
góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
-Hệ số sinh lời tổng tài sản:
Hệ số sinh lời tổng tài sản (ROA) =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng tài sản bình quân
Hệ số sinh lời tổng tài sản phản ánh một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn

vị lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này được sử dụng để đo hiệu quả của
việc tài trợ cho nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu và
vốn vay. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn chi phí nợ thì đầu tư bằng nợ có lợi cho doanh
nghiệp hơn đầu tư bằng vốn chủ.
- Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần:
SVTH: Đỗ Thị Hoài Nhung 16 Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Khả năng tạo ra doanh thu của tài sản là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản để dự
kiến vốn đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần như dự kiến,
chỉ tiêu này được xác định như sau:
Suất hao phí của tài
sản so với doanh thu
=
Tài sản bình quân
Doanh thu thuần bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng
doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp
hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh
thu thuần trong thời kỳ của doanh nghiệp.
- Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà
doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này thường được
xác định như sau:
Suất hao phí của tài sản
Tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu
này càng thấp hiệu quả sử dụng các tài sản càng cao.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

- Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn:
Hiệu suất sử dụng TSNH =
Doanh thu thuần
TSNH bình quân trong kỳ
Trong đó: TSNH bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSNH có ở đầu
kỳ và cuối kỳ.
SVTH: Đỗ Thị Hoài Nhung 17 Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị TSNH sử dụng trong kỳ đem lại bao
nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tở hiệu quả sử dụng TSNH
càng cao.
- Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn:
Hệ số sinh lời TSNH =
Lợi nhuận sau thuế
TSNH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của TSNH. Nó cho biết mỗi đơn vị
giá trị TSNH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế:
- Vòng quay tài sản ngắn hạn:
Vòng quay TSNH =
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ TSNH của doanh nghiệp quay được bao
nhiêu vòng, nếu vòng quay lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả
TSNH.
- Số ngày 1 vòng quay TSNH
Số ngày 1 vòng quay TSNH =
360
Vòng quay tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để TSNH quay được một vòng. Thời
gian quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng nhanh.

- Vòng quay hàng tồn kho:
SVTH: Đỗ Thị Hoài Nhung 18 Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Là số lần hàng hóa tồn kho bình quân trong kỳ được bán ra trong kỳ kế
toán. Vòng luân chuyển này càng nhanh thì hiệu quả do mộ đồng tài sản mang
lại càng cao, vòng quay hàng tồn kho cao thì doanh nghiệp được đánh giá là
hoạt động có hiệu quả, đã giảm được vốn đầu tư cho hàng hóa dự trữ, rút ngắn
được chu kỳ chuyển đổi hàng dự trữ thành tiền mặt hoặc giảm bớt nguy cơ hàng
hóa tồn kho thành hàng ứ đọng. Tuy nhiên, vòng quay hàng tồn kho quá cao có
thể dẫn tới nguy cơ doanh nghiệp không đủ hàng hóa cung cấp cho việc bán
hàng dẫn đến tình trạng cạn kho, mất khách hàng gây ảnh hưởng tới tốc độ kinh
doanh của doanh nghiệp trong lâu dài.
Ngược lại, tỷ số quay vòng hàng tồn kho thấp thì cho thấy có sự tồn kho
quá mức hàng hóa làm tăng chi phí một cách lãng phí. Sự quay vòng tồn kho
chậm có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai.
Công thức:
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho bình quân
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày của một vòng quay =
360
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết số ngày để số hàng tồn kho quay được một vòng.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày của một vòng quay bằng hàng tồn
kho tỷ lệ nghịch với nhau. Vòng quay tăng thì số ngày giảm và ngược lại.
- Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
SVTH: Đỗ Thị Hoài Nhung 19 Luận Văn Tốt Nghiệp

Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Các khoản phải thu bình quân
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, được tính bằng cách lấy doanh thu trong kỳ chia cho số
dư bình quân các khoản phải thu trong kỳ. Nó cho biết các khoản phải thu phải
quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh
thu trong kỳ đó. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu
là cao. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả
chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
- Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân =
360
Vòng quay khoản phải thu
Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi
các khoản phải thu của mình.
- Suất hao phí tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế
Suất hao phí TSNH so Tài sản ngắn hạn bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng
tài sản ngắn hạn bình quân, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn càng cao. Chỉ tiêu này còn là căn cứ để các doanh nghiệp xây dựng
dự toán về nhu cầu tài sản ngắn hạn khi muốn có mức lợi nhuận như mong
muốn.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
- Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng TSDH =
Doanh thu thuần
TSDH bình quân trong kỳ
SVTH: Đỗ Thị Hoài Nhung 20 Luận Văn Tốt Nghiệp

Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Tróng đó: TSDH bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSDH có ở đầu
kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị TSDH trong kỳ tạo ra bao nhiêu đơn
vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao.
- Hệ số sinh lời tài sản dài hạn
Hệ số sinh lợi TSDH =
Lợi nhuận sau thuế
TSDH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSDH. Nó cho biết mỗi đơn vị
giá trị TSDH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp
ngày càng lớn. Hiệu suất TSCĐ được thể hiện qua công thức:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
TSCĐ bình quân
Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ, một mặt phải nâng cao quy mô về kết
quả đầu ra, mặt khác phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm về cơ cấu của TSCĐ.
- Mối quan hệ giữa tài sản dài hạn và vốn dài hạn
+ Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp bởi
vốn chủ sở hữu thì điều đó là hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng
mục đích nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu, nhưng nếu phần thiếu hụt này được bù
đắp bởi nợ ngắn hạn thì điều này sẽ làm mất cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ
ngắn hạn.
+ Nếu tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn, điều này chứng tỏ một phần nợ
dài hạn đã chuyển vào tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Hiện tượng này vừa gây lãng
phí chi phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện sử dụng sai mục đích nợ dài hạn.
SVTH: Đỗ Thị Hoài Nhung 21 Luận Văn Tốt Nghiệp

Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Điều này có thể dẫn tới lợi nhuận kinh doanh giảm và những rối loạn tài chính
doanh nghiệp.
- Suất hao phí tài sản dài hạn so với lợi nhuận:
Suất hao phí tài sản dài
Tài sản dài hạn bình quân
Lợi nhuận sau thuế TNDN
- Hệ số hao mòn tài sản cố định:
Hệ số hao mòn tài sản =
Số tiền khấu hao lũy kế đã trích
Nguyên giá TSCĐHH tại thời điểm
đánh giá
1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình tài chính
Mô hình Dupont: Mô hình tài chính Dupont là một trong những mô hình thường
được vận dụng để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong
mối quan hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Yếu tố đầu vào
của doanh nghiệp thể hiện bằng các tài sản đầu tư. Kết quả đầu ra của doanh
nghiệp đó là chỉ tiêu doanh thu thuần, lợi nhuận. Mục đích của mô hình tài
chính Dupont là phân tích khả năng sinh lợi của một đồng tài sản mà doanh
nghiệp sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận tài sản, chi phí,
doanh thu nào. Thông qua phân tích, giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết
định nhằm đạt được khả năng lợi nhuận mong muốn. Trong phân tích theo mô
hình Dupont, cụ thể như sau:
Tỷ suất sinh
lời của tài
=
LNST
=
LNST
x

Doanh thu
TSBQ Doanh thu TSBQ
SVTH: Đỗ Thị Hoài Nhung 22 Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Tỷ suất sinh lời
của tài sản (ROA) =
Tỷ suất sinh lời của
doanh thu (ROS) x
Vòng quay của tài sản
bình quân (SOA)
Sau đó dựa vào mô hình tài chính chi tiết này để nghiên cứu, xem xét các
nhân tố ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của tài sản (ROA).
Các nhân tố ảnh hưởng đến ROA theo mô hình Dupont.
Ý nghĩa của mô hình Dupont như sau: Bên phải triển khai số vòng quay
của toàn bộ tài sản bình quân: phần này trình bày tài sản ngắn hạn bình quân
cộng với tài sản dài hạn bình quân bằng tổng số tài sản doanh nghiệp sử dụng.
Doanh thu thuần tiêu thụ chia cho toàn bộ tài sản bình quân cho biết số vòng
quay của tài sản trong kỳ phân tích.
Số vòng quay của tài sản bình quân càng cao chứng tỏ sức sản xuất của
các tài sản đó càng nhanh, đó là nhân tố để tăng sức sinh lời của tài sản.
Nhìn vào bên phải ta thấy vòng quay của tài sản bình quân bị ảnh hưởng
bởi những nhân tố sau:
- Tổng doanh thu thuần càng lớn, số vòng quay càng nhiều
- Tài sản bình quân càng nhỏ, số vòng quay càng nhiều
Song tổng doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân có quan hệ mật thiết
với nhau, trong thực tế 2 chỉ tiêu này thường quan hệ cùng chiều, khi tổng tài
sản bình quân tăng thì tổng doanh thu thuần cũng tăng.
Trên cơ sở đó nếu doanh nghiệp muốn tăng vòng quay của tài sản thì cần
phân tích các nhân tố liên quan, phát hiện các mặt tích cực, tiêu cực của từng
nhân tố để có biện pháp nâng cao số vòng quay của tài sản bình quân, góp phần

nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Bên trái triển khai tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần: Phần này trình bày
tổng chi phí bao gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Doanh thu
thuần trừ đi tổng chi phí bằng lợi nhuận thuần, lợi nhuận thuần chia cho doanh
thu thuần bằng tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần.
Bên trái cho biết những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của doanh
thu thuần. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp muốn tăng sức sinh lời của doanh thu
thuần cần có các biện pháp giảm chi phí bằng cách phân tích những nhân tố cấu
thành đến tổng chi phí để có biện pháp phù hợp. Đồng thời tìm mọi biện pháp để
nâng cao doanh thu, giảm các khoản giảm trừ.
SVTH: Đỗ Thị Hoài Nhung 23 Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Khi nghiên cứu khả năng sinh lời của tài sản cũng cần phải quan tâm đến
mức tăng của vốn chủ sở hữu bởi số vòng quay của tài sản bình quân và sức sinh
lời của doanh thu thuần là hai nhân tố không phải lúc nào cũng tăng ổn định.
Mặt khác, để tăng lợi nhuận trong tương lai cũng cần phải đầu tư thêm. Việc
tăng vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào lợi nhuận thuần và chính sách phân phối lợi
nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, cần phải kết hợp tăng vốn chủ sở hữu và tăng
những nguồn tài trợ từ bên ngoài. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp dựa vào mô hình tài chính Dupont giúp đánh giá đầy đủ hiệu quả trên
mọi phương diện. Đồng thời phát hiện ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng tài sản để từ đó có các biện pháp nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doạnh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, ngoài việc tính toán và phân tích các
chỉ tiêu trên, doanh nghiệp cũng cần hiểu rõ các nhân tố tác động tới hiệu quả sử
dụng tài sản. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp sẽ đưa ra các chiến lược và kế hoạch
phù hợp với từng giai đoạn để có thể phát huy hiệu quả sử dụng tài sản một cách
tối đa giúp cho doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đề ra.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân

Có thể nói, con người là nhân tố quan trọng trong bất cứ hoạt động nào.
Trong hoạt động sản xuất- kinh doanh cũng vậy, con người đóng vai trò quyết
định đến hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng,
đặc biệt là trình độ của cán bộ quản lý và tay nghề của người công nhân.
Trước hết, về trình độ cán bộ quản lý: Trình độ cán bộ quản lý thể hiện ở
trình độ chuyên môn nhất định, khả năng tổ chức, quản lý và ra quyết định.
Nếu cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, khả năng
tổ chức, quản lý tốt đồng thời đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với
tình hình của doanh nghiệp và tình hình thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản
cao, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Nếu khả năng tổ chức, quản lý
kém, quyết định sai lầm thì tài sản sẽ không được sử dụng một cách hiệu quả
dẫn đến doanh nghiệp có thể thua lỗ, thậm chí phá sản. Như vậy, trình độ cán bộ
SVTH: Đỗ Thị Hoài Nhung 24 Luận Văn Tốt Nghiệp
Trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản trong doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu đối với bộ phận này là rất cao, họ
cần có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, năng
động, sáng tạo nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời cho doanh nghiệp.
Thứ hai, về trình độ của công nhân: Bộ phận công nhân là bộ phận trực tiếp
tạo ra sản phẩm, dịch vụ, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên là nhân tố trực
tiếp sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Đối với công nhân sản xuất có tay nghề
cao, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo,tự chủ
trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình vận hành
thì tài sản sẽ được sử dụng hiệu quả hơn đồng thời sẽ tạo ra sản phẩm, dịch vụ
chất lượng cao, hạ giá thành góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh
nghiệp. Ngược lại, nếu trình độ tay nghề của người công nhân thấp, không nắm
bắt được các thao tác kỹ thuật, ý thức bảo quản máy móc kém sẽ dẫn tới tình
trạng sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, giảm tuổi thọ của máy móc làm tăng giá
thành, giảm chất lượng sản phẩm. Điều đó có thể làm giảm doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp dẫn tới hiệu quả sử dụng tài sản giảm.

1.3.1.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh
Một quy trình sản xuất kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng
chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực,
tăng năng suất lao động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, một doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt, có nhiều giải
pháp thực hiện chiến lược phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ và phù hợp với nhu cầu thị trường thì hiệu quả sử dụng tài
sản sẽ cao.
Ngoài ra, sự tiến bộ của khoa học và công nghệ cũng đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ khoa học công nghệ để đổi mới trang thiết
SVTH: Đỗ Thị Hoài Nhung 25 Luận Văn Tốt Nghiệp

×