PDF by
220
Chơng IV : Công tác quản lý dự án
4.1 . Những vấn đề cơ bản của quản lý dự án
4.1.1 Khái niệm về dự án
Mọi hoạt động nhằm thực hiện các mục tiêu phục vụ cho đời sống kinh tế
xã hội thờng thông qua các dự án. Lĩnh vực nào của các hoạt động kinh
tế, xã hội cũng đợc thực hiện qua các loại dự án nh dự án xoá đói giảm
nghèo, dự án cải cách giáo dục, dự án trồng cây, gây rừng phủ xanh đồi
trọc , dự án xây dựng các khu đô thị mới, dự án cải tạo, nâng cấp thoát
nớc cho khu Nam Hà nội
Dự án đợc khống chế đề cập trong giáo trình này là dự án đầu t xây
dựng công trình.
Nớc ta trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, việc đầu t và
xây dựng đợc tiến hành theo kế hoạch Nhà nớc giao cho các đơn vị
thực hiện. Đờng lối đổi mới và chuyển đổi nền kinh tế sang kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nớc, lần đầu
tiên khái niệm dự án đầu t và xây dựng công trình đợc đa ra trong
Nghị định số 177/CP ( Ngày 20 tháng 10 năm 1994), Điều lệ Quản lý
Đầu t và Xây dựng. Từ 1994 về sau, các công trình đầu t và xây dựng
đều phải thông qua các dự án.
Trong văn bản Luật Xây dựng đợc quốc hội nớc Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003 đã định nghĩa:
Dự án đầu t xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình
xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lợng công
trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định.
Tiêu chuẩn ISO 9000:2000 nêu rằng :
Dự án là quá trình đơn nhất gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp
và đợc kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và có kết thúc, đợc tiến hành để
đạt đợc mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng
buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.
Đặc điểm của dự án:
PDF by
221
Các dự án xây dựng công trình có các đặc điểm:
Có mục tiêu và mục đích tổng hợp:
Mục tiêu và mục đích công khai ( ngỏ) nh các mục tiêu kỹ thuật, qua đó
dự án giới thiệu công nghệ mới hoặc hệ thống thích hợp chop quản lý dự
án. Cũng có thể có mục tiêu về cơ cấu, qua đó thực hiện một cơ cấu tổ
chức hỗ trợ công nghệ mới. Mục tiêu công khai đợc nêu rõ từ khi xây
dựng dự án nhằm cơ cấu và dẫn đến những thay đổi tốt nhất cho tổ chức.
Mục tiêu và mục đích kín ( dấu ) nh các mục tiêu giảm tối thiểu chi phí,
đạt tối đa lợi nhuận, xây dựng thơng hiệu tối đa,
Có tính phức tạp:
Tính phức tạp thể hiện ở các khâu :
Có nhiều hoạt động liên quan đến nhau
Thực hiện dự án liên quan đến nhiều ngời
Thực hiện dự án phải qua nhiều chức năng
Có tính duy nhất :
Dự án có mục tiêu, có nhiệm vụ, có ngời tham gia cụ thể, có lịch trình
tiến hành xác định và nhiều vấn đề khác nhau nữa.
Có tính thời đoạn :
Dự án có vòng đời xác định với những đặc thù riêng biệt. Dự án phải
bắt đầu tại thời điểm xác định và kết thúc đúng kỳ hạn.
Có tính biến động và sự không chắc chắn :
Có những thay đổi trong các giai đoạn khác nhau của vòng đời của
dự án
Có những thay đổi do khách hàng yêu cầu, có những thay đổi do
ngời quản lý đặt ra, có những thay đổi do có sự phát triển khoa học công
nghệ, v.v
Có những thay đổi do môi trờng làm việc tạo nên.
Phân loại dự án:
Dự án đầu t xây dựng công trình đợc phân loại:
+ Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội
thông qua chủ trơng và cho phép đầu t; các dự án còn lại đợc phân
PDF by
222
thành 3 nhóm A,B,C ( Phụ lục số 1 , Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07
tháng 02 năm 2005 )
+ Theo nguồn vốn đầu t : dự án đợc chia ra theo
* Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nớc
*Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nớc bảo lãnh, vốn tín dụng
đầu t phát triển của Nhà nớc.
* Dự án sử dụng vốn đầu t phát triển của doanh nghiệp Nhà nớc
* Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn t nhân hoặc sử dụng
hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
4.1.2 Cơ sở quản lý dự án
Sau hai năm thực hiện nghị định này, Nghị định 177/CP đợc đúc rút
kinh nghiệm, sửa đổi và bổ sung để ban hành thành Nghị định số 42/CP
ngày 16-7-1996, Điều lệ quản lý đầu t và xây dựng. Sau ba năm thực
hiện Điều lệ quản lý đầu t và xây dựng ban hành theo nghị định 42/CP
ngày 16-7-1996, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
ngày 8-7-1999, Quy chế quản lý đầu t và xây dựng thay thế cho Điều lệ
quản lý đầu t và xây dựng trớc đây.
Quá trình thực hiện Nghị định 52/1999/NĐ-CP đợc điều chỉnh
thờng xuyên thông qua việc ban hành các Nghị định 12/2000/NĐ-CP và
07/2003/NĐ-CP .
Luật Xây dựng đã đợc Quốc hội nớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam khoá XI , kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003
và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 là cơ sở cho quản lý dự án
trên đất nớc ta hiện nay.
Luật Xây dựng đã thể chế hoá các đờng lối, chủ trơng của Đảng
trong lĩnh vực xây dựng.
Luật Xây dựng điều chỉnh toàn bộ các vấn đề có liên quan đến các
hoạt động xây dựng và là cơ sở pháp lý chủ yếu để điều chỉnh các mối
quan hệ phát sinh trong hoạt động xây dựng.
Luật Xây dựng thiết lập khung pháp lý có hiệu quả tạo môi trờng
cạnh tranh lành mạnh, bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
tham gia hoạt động xây dựng, thúc đẩy thị trờng xây dựng phát triển
nhanh chóng và có định hớng.
Luật Xây dựng nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nớc, xác định trách
nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nớc về Xây dựng, tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động xây dựng, phân định quản lý Nhà nớc và quản lý sản xuất
kinh dpoanh trong lĩnh vực xây dựng, bảo đảm các công trình xây dựng
có chất lợng, an toàn, phù hợp với quy hoạch, kiến trúc và tiết kiệm, thúc
PDF by
223
đẩy cải cách hành chính trong quản lý xây dựng phù hợp với cải cách
hành chính chung của Nhà nớc và tinh thần hội nhập khu vực và quốc tế.
Để hớng dẫn thi hành Luật Xây dựng về lập, thực hiện dự án đầu t và
xây dựng công trình; hợp đồng trong hoạt động xây dựng; điều kiện năng
lực của tổ chức, cá nhân lập dự án đầu t xây dựng công trình, khảo sát,
thiết kế, thi công xây dựng và giám sát xây dựng công trình , Chính Phủ
ban hành nghị định số 16/2005/ NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 về
quản lý dự án đầu t xây dựng công trình. Nghị định này có 6 chơng, 69
điều và 7 phụ lục.
4.1.2 Quản lý dự án xây dựng
Có thể thể hiện khái niệm quản lý dự án theo các định nghĩa sau đây :
1) Quản lý dự án là sự điều phối và tổ chức các bên khác nhau tham
gia trong việc thực hiện dự án nhằm hoàn thành dự án theo những hạn chế
về thời gian, chi phí và chất lợng.
2) Quản lý dự án là việc lập kế hoạch tổng thể, điều phối và kiểm soát
một dự án từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm bảo đảm sự hoàn thành
đúng hạn trong phạm vi chi phí và các yêu cầu kỹ thuật đã xác định về
phơng thức và chất lợng thực hiện.
Có thể thể hiện quản lý dự án theo mô hình sơ đồ :
Phạm vi
Chất lợng Chất lợng
Ngân sách Thời gian
Chất lợng
Phạm vi đợc hiểu là công việc phải hoàn thành bao gồm số lợng và
chất lợng các công việc.
Ngân sách là mọi liên quan đến chi phí cho các hoạt động của dự án, xác
định bằng tiền và nhân công.
Thời gian đề cập đến trình tự công việc và thời gian phải sử dụng cho
từng công việc trong toàn bộ dự án.
Ba yếu tố phạm vi, ngân sách, thời gian gắn kết chặt chẽ với nhau. Từng
khâu lại có yêu cầu chất lợng riêng của từng yếu tố nhng yếu tố nọ
quản lý kém, hoặc cha đáp ứng các yêu cầu sẽ làm ảnh hởng đến khâu
PDF by
224
khác. Chất lợng đợc hiểu là sự đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu t trên
các mặt xác định.
Mô hình quản lý dự án đợc Viện Quản lý Dự án ( Project Management
Institute USA ) nêu khái quát :
4.1.4 Chức năng cơ bản của quản lý dự án
Chức năng cơ bản của quản lý dự án đợc tóm gọn trong 3 cụm từ : lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát mọi hoạt động và kết quả đạt đợc
qua từng khâu , qua từng giai đoạn cũng nh kết quả cuối cùng.
Lập kế hoạch
Lập kế hoạch là khâu dự báo các quá trình thực hiện dự án về mọi mặt
liên quan. Thờng phải lập các kế hoạch cơ bản :
+ Kế hoạch tiến hành xây dựng là bản kế hoạch tổng thể các việc phải
thực hiện từ khâu lập dự án đến khâu đấu thầu, khâu thực hiện dự án cho
đến khâu nghiệm thu và khai thác dự án cho đến khi thu hồi hết vốn đầu
Quản lý dự án
Quản lý tổng thể
Dự án
Quản lý quy mô
Dự án
Quản lý thời gian
Dự án
Quản lý chi phí cho
Dự án
Quản lý chấtlợng
Dự án
Quản lý nguồn
Lực của dự án
Quản lý liên lạc
Của dự án
Quản lý các rủi ro
Của dự án
Quản lý tài
sản đầu t cho
d
ự
án
PDF by
225
t. Bản kế hoạch tiến hành xây dựng đợc thiết lập trên những khống chế
tổng thể về chi phí, nhân lực , thời gian trên cơ sở các mục tiêu đã xác
định cho dự án.
+ Kế hoạch tiến độ thời gian là bản kế hoạch chi tiết cho sự phối hợp
các đơn vị cùng thực hiện dự án, cho các việc phải tiến hành cho từng đơn
vị thành phần tham gia thực hiện dự án, kế hoạch phân bố các dạng tài
nguyên chi phí, nhân lực và thời điểm với những khống chế chi tiết.
+ Kế hoạch tài chính là bản kế hoạch chi tiết về cung ứng và luân chuyển
nguồn tiền để bảo đảm mức độ và thời gian mà nguồn tiền phải đáp ứng
để mọi hoạt động thực hiện dự án đợc thuận lợi. Bản kế hoạch này cho
biết sự luân chuyển dòng tiền tệ hợp lý, kịp thời và tuân thủ nghiêm ngặt
những quy định về quản lý tài chính .
Lập kế hoạch tài chính thực chất đòi hỏi phải dự báo các hoạt động của
doanh nghiệp khi thực hiện dự án trên các mặt tiến độ thi công, nhu cầu
cung ứng vật t, dự báo hoàn thành sản phẩm xây dựng để thu hồi nguồn
tiền đảm bảo luân chuyển hợp lý dòng tiền tệ. Không để các hoạt động
sản xuất xây dựng bị cản trở do thiếu tiền nhng cũng không để nguồn
tiền của đơn vị bị chiếm dụng.
Tổ chức thực hiện
Là khâu triển khai huy động các nguồn lực đa vào sản xuất, thực hiện
các biện pháp công nghệ tạo ra sản phẩm xây dựng.
Tổ chức thực hiện dự án bao gồm các khâu cơ bản là :
+ Khảo sát xây dựng : bao gồm các việc khảo sát địa hình, khảo sát điạ
chất công trình, địa chất thuỷ văn, khảo sát hiện trạng công trình đang có
trong khu vực xây dựng và các công tác khảo sát phục vụ cho hoạt động
xây dựng. Công tác khảo sát này nhằm làm cho các thành viên tham gia
thực hiện dự án nắm vững đợc các điều kiện môi trờng xây dựng về
phần chìm dới đất cũng nh phần nổi trên mặt đất để chủ động có các
giải pháp ứng phó với các điều kiện của môi trờng.
+ Thiết kế xây dựng công trình: bao gồm các nội dung lập phơng án bảo
đảm về công nghệ, xác định công năng sử dụng, phơng án kiến trúc, tuổi
thọ công trình, phơng án kết cấu, các giải pháp kỹ thuật, các phơng án
phòng cháy nổ, sử dụng năng lợng hiệu quả , các giải pháp bảo vệ môi
trờng và tổng dự toán, dự toán chi phí xây dựng phù hợp với từng bớc
thiết kế xây dựng.
PDF by
226
+ Xây dựng công trình : bao gồm các việc xin cấp giấy phép xây dựng,
giải phóng mặt bằng, tổ chức đấu thầu tuyển chọn đơn vị xây dựng và các
đơn vị đợc tuyển chọn tiến hành thi công xây dựng công trình có sự
giám sát và kiểm tra của chủ đầu t.
4.1.5 Các hình thức quản lý dự án
Quản lý dự án đợc lựa chọn theo hai hình thức, tuỳ thuộc năng lực của tổ
chức, cá nhân và yêu cầu của dự án phải thực hiện. Ngời quyết định đầu
t xây dựng công trình là ngời quyết định hình thức quản lý dự án đầu t
xây dựng công trình.
Hình thức thuê t vấn quản lý dự án khi chủ đầu t xây dựng công
trình không đủ điều kiện năng lực quản lý dự án.
Hình thức trực tiếp quản lý dự án khi chủ đầu t có đủ điều kiện
năng lực về quản lý dự án.
Khi chủ đầu t trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu t có thể thành lập Ban
Quản lý dự án. Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm trớc pháp luật và
chủ đầu t theo nhiệm vụ, quyền hạn đợc giao. Tổ chức, cá nhân quản lý
dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Nghị định
16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005. Theo Nghị định này thì tổ
chức và cá nhân làm t vấn quản lý dự án hoặc làm giám đốc dự án phải
bảo đảm các điều :
Điều kiện năng lực của Giám đốc t vấn quản lý dự án
1. Năng lực của Giám đốc t vấn quản lý dự án đợc phân thành 2
hạng theo loại dự án. Giám đốc t vấn quản lý dự án phải có trình độ đại
học thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án và đáp
ứng các điều kiện tơng ứng với mỗi hạng dới đây:
a) Giám đốc t vấn quản lý dự án hạng 1:
- Có thời gian liên tục làm công tác thiết kế, thi công xây dựng tối
thiểu 7 năm, đã là giám đốc hoặc phó giám đốc t vấn quản lý dự án của 1
dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại hoặc đã là chỉ huy trởng
công trờng hạng 1 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 1.
b) Giám đốc t vấn quản lý dự án hạng 2:
PDF by
227
- Có thời gian liên tục làm công tác thiết kế, thi công xây dựng tối
thiểu 5 năm, đã là Giám đốc hoặc Phó giám đốc t vấn quản lý dự án của
1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trởng
công trờng hạng 2 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 2.
c) Đối với vùng sâu, vùng xa, những ngời có trình độ cao đẳng hoặc
trung cấp thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với loại công trình, có
kinh nghiệm trong công tác lập dự án hoặc thiết kế hoặc thi công xây dựng
tối thiểu 5 năm đợc giữ chức danh Giám đốc t vấn quản lý dự án hạng
2.
2. Trờng hợp chủ đầu t thành lập Ban quản lý dự án thì giám đốc
quản lý dự án phải có năng lực tơng ứng với giám đốc t vấn quản lý dự
án quy định tại khoản trên.
3. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: đợc quản lý dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm
A, B, C;
b) Hạng 2: đợc quản lý dự án nhóm B, C.
Điều kiện năng lực của tổ chức t vấn khi làm t vấn quản lý dự án
1. Năng lực của tổ chức t vấn quản lý dự án đợc phân thành 2 hạng
nh sau:
a) Hạng 1:
- Có giám đốc t vấn quản lý dự án hạng 1 phù hợp với loại dự án;
- Có tối thiểu 30 kiến trúc s, kỹ s, kỹ s kinh tế phù hợp với yêu
cầu của dự án trong đó có ít nhất 3 kỹ s kinh tế;
- Đã thực hiện quản lý ít nhất 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B
cùng loại.
b) Hạng 2:
- Có giám đốc t vấn quản lý dự án hạng 2 phù hợp với loại dự án;
- Có tối thiểu 20 kiến trúc s, kỹ s, kỹ s kinh tế phù hợp với yêu
cầu của dự án trong đó có ít nhất 2 kỹ s kinh tế;
- Đã thực hiện quản lý ít nhất 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C
cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: đợc quản lý dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm
A, B, C;
b) Hạng 2: đợc quản lý dự án nhóm B, C;
PDF by
228
c) Các tổ chức cha đủ điều kiện xếp hạng đợc thực hiện quản lý dự
án đối với các dự án chỉ yêu cầu Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình.
4.1.6 Chu trình của dự án đầu t xây dựng
Các bớc của chu trình :
Dự án đợc thực hiện theo chu trình 5 bớc :
Khởi đầu : quy định ngày khởi công và mọi cam kết thực hiện
Lập kế hoạch thực hiện dự án : Xác định các mục tiêu cho từng
công tác, từng giai đoạn và xác lập các mô hình thực hiện từng công tác,
từng giai đoạn.
Tổ chức thực hiện : Huy động các nguồn lực đa vào sản xuất theo
kế hoạch đã định, phối hợp các nguồn lực nhằm đạt các mục tiêu đã xác
lập trong bớc lập kế hoạch.
Kiểm tra : Đối chiếu sự thực hiện với kế hoạch về các mặt chất
lợng sản phẩm, chi phí sử dụng và thời gian tơng ứng. Khi cần thiết
phải thực hiện các phép điều chỉnh theo nguyên tắc bám sát vào khung đã
định trong kế hoạch nhằm đạt đợc các mục tiêu đã định.
Kết thúc : Làm các thủ tục chấp nhận từng bớc và tổng thể những
việc đã hoàn tất của dự án.
(ii) Sự tơng tác giữa các bớc của chu trình:
Trừ bớc khởi đầu và bớc kết thúc, ba bớc giữa có mối tơng tác,
ảnh hởng tới nhau, nhiều khi chồng chéo lên nhau. Ngời quản lý dự án
đòi hỏi phải thiết lập tờng minh từng bớc và nhận biết sự đồng thời
diễn ra của từng bớc để chủ động điều hành có hiệu quả nhất tổng thể dự
án. Sơ đồ quá trình tơng tác và chồng chéo của các bớc trong chu trình
thể hiện ở sơ đồ sau đây:
Mức hoạt động
PDF by
229
Khởi đầu Thời gian Kết thúc giai đoạn
Trên sơ đồ ta thấy có các đờng biểu diễn của từng bớc.
Không phải các công việc phải cùng tiến hành trong một thời điểm của
dự án. Nhiều việc có thể đợc bắt đầu sớm hay muộn hơn nên ta thấy
bớc khởi đầu cũng chiếm một khoảng thời gian. Cũng nh thế, bớc lập
kế hoạch kéo dài hơn cho nhiều việc khác nhau của dự án. Việc nào làm
trớc phải có kế hoạch trớc. Việc làm sau có thể lập kế hoạch sau nhng
phải dựa trên một khung chung của sơ đồ kế hoạch tổng thể.
Bớc thực hiện đi từ thời điểm đầu tiên đến thời điểm kết thúc. Thực hiện
là sự mang kế hoạch ra thực thi. Sau khi bắt đầu khâu thực hiện là diễn ra
luôn khâu kiểm tra. Bớc kết thúc không nhất thiết đợi đến thời điểm cuối
cùng mà có thể bắt đầu sớm hơn cho những việc đã xong mà quá trình
thực hiện không làm ảnh hởng đến chất lợng của bớc kết thúc.
Năm bớc của chu trình dự án gắn kết với nhau một cách hữu cơ. Có
thể bắt đầu bớc này cho một công việc nào đó đòi hỏi phải kết thúc của
bớc trớc đấy. Cũng có thể hai hay nhiều bớc với một công việc lại tiến
hành song song. Bốn mối quan hệ sau đây có thể đợc lựa chọn khi thực
hiện dự án:
Quan hệ kết thúc việc nọ là bắt đầu việc kia ( F S )
Quan hệ hai việc có thể bắt đầu cùng lúc ( S S )
Quan hệ hai việc cùng phải kết thúc một lúc ( F F )
Quan hệ bắt đầu việc nọ phải vào lúc kết thúc việc trớc ( S F )
4.2. Lập dự án đầu t xây dựng công trình
Bớc
khởi đầu
Bớc lập kế
hoạch
Bớc tổ
chức thực
hiện
Bớc
kiểm tra
Bớc kết
thúc
PDF by
230
4.2.1 Quy định về lập dự án đầu t xây dựng công trình
Đầu t và xây dựng công trình phải thực hiện qua ba giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị đầu t :
Giai đoạn này phải tiến hành các việc sau đây:
+ Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu t và quy mô đầu t
+ Điều tra kinh tế-xã hội xác định vai trò của sản phẩm đầu t với nền
kinh tế và các ảnh hởng xã hội của sản phẩm đầu t.
+ Khảo sát và điều tra địa điểm của dự án.
+ Lập dự án đầu t
+ Nộp các tài liệu, văn bản của dự án đầu t và xây dựng để xin quyết
định đầu t
Giai đoạn thực hiện đầu t:
Là giai đoạn tiến hành thực hiện dự án đầu t bao gồm các việc chính sau
đây:
+ Tiến hành các thủ tục về đất đai trong dự án đầu t
+ Xin các thủ tục về xây dựng nh giấy phép xây dựng, giấy phép khai
thác tài nguyên.
+ Đền bù, giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định c, chuẩn bị
mặt bằng xây dựng.
+ Tiến hành các thủ tục đấu thầu cho các công việc cần thiết nh t vấn
và thiết kế, xây dựng công trình, mua sắm trang thiết bị
+ Tiến hành khảo sát chi tiết các yếu tố công trình và địa điểm, thiết kế,
dự toán
+ Thi công xây lắp với các bớc đầy đủ : xây lắp, kiểm tra, nghiệm thu.
+ Nghiệm thu và bàn giao.
Giai đoạn kết thúc xây dựng đa dự án vào khai thác và sử dụng:
+ Nghiệm thu và nhận bàn giao.
+ Chạy thử và hớng dẫn khai thác.
+ Quyết toán vốn đầu t.
+ Thực hiện vận hành dự án , thu hồi vốn đầu t.
Các dự án quan trọng quốc gia phải lập báo cáo đầu t
xây dựng công
trình để trình Quốc Hội thông qua chủ trơng và cho phép đầu t. Các dự
PDF by
231
án nhóm A phải lập dự án đầu t để Thủ tớng Chính phủ cho phép đầu
t.
Những công trình sau đây không phải lập dự án đầu t mà chỉ cần lập báo
cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình:
Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo
Công trình cải tạo, sửa chữa nâng cấp dới 3 tỷ đồng.
Các dự án hạ tầng xã hội dới 7 tỷ đồng.
Nội dung của báo cáo đầu t xây dựng công trình bao gồm:
Sự cần thiết phải đầu t xây dựng công trình, các điều kiện thuận
lợi và khó khăn; chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia
(nếu có);
Dự kiến quy mô đầu t : công suất, diện tích xây dựng; các hạng
mục công trình bao gồm công trình chính, công trình phụ, và các
công trình khác; dự kiến về địa điểm xây dựng công trình và nhu
cầu sử dụng đất;
Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật; các điều kiện
cung cấp vật t, thiết bị, nguyên liệu, năng lợng, dịch vụ hạ tầng
kỹ thuật; phơng án giải phóng mặt bằng, tái định c (nếu có); các
ảnh hởng của dự án đến môi trờng, sinh thái, phòng chỗng cháy
nổ, an ninh, quốc phòng.
Hình thức đầu t, xác định tổng mức đầu t, thời hạn thực hiện dự
án, phơng án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế-xã hội
của dự án và phân kỳ đầu t ( nếu có ).
Trớc đây, quy định lập nghiên cứu tiền khả thi và khả thi. Nay quy định
chung là lập dự án đầu t xây dựng công trình với 2 phần là thuyết minh
và thiết kế cơ sở.
Phần thuyết minh phải có nội dung:
Sự cần thiết và mục tiêu đầu t; đánh giá nhu cầu thị tr
ờng, tiêu
thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất, kinh doanh; hình thức đầu t xây
dựng công trình; địa điểm xây dựng; nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung
cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào klhác.
Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục
công trình bao gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình
khác; phân tích lựa chọn phơng án kỹ thuật, công nghệ, công suất.
Các giải pháp thực hiện bao gồm :
PDF by
232
+ Phơng án giải phóng mặt bằng, tái định c và phơng án hỗ trợ xây
dựng cơ sở hạ tầng ( nếu có).
+ Các phơng án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công
trình có yêu cầu về mặt kiến trúc cần thiết.
+ Phơng án khai thác dự án và sử dụng lao động.
+ Phân giai đoạn thực hiện và hình thức quản lý dự án.
Đánh giá các tác động môi trờng, các giải pháp phòng , chống
cháy, nổ và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng.
Tổng mức đầu t của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và
khả năng cấp vốn theo tiến độ; phơng án hoàn trả vốn với dự án có yêu
cầu thu hồi vốn; các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hội của dự án.
Nội dung thiết kế cơ sở của dự án:
Thiết kế cơ sở có khái niệm rộng hơn thiết kế sơ bộ trớc đây nhng cha
đến mức kỹ nh thiết kế kỹ thuật. Nội dung của thiết kế cơ sở bao gồm
nh sau:
+ Phải thể hiện đợc giải pháp thiết kế chủ yếu, bảo đảm đủ điều kiện để
xác định tổng mức đầu t và triển khai các bớc thiết kế tiếp theo bao
gồm thuyết minh và các bản vẽ.
+ Thiết kế cơ sở có phần thuyết minh đợc trình bày riêng hoặc trình bày
trên các bản vẽ để diễn giải thiết kế. Bản thiết kế cơ sở phải thể hiện đợc
nhiệm vụ thiết kế; giới thiệu đợc mối liên hệ công trình với quy hoạch
xây dựng tại khu vực; các số liệu về điều kiện tự nhiên; tải trọng và tác
động; các danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn đợc áp dụng.
+ Thuyết minh công nghệ: tóm tắt phơng án công nghệ và sơ đồ công
nghệ; danh mục tiết bị công nghệ với các thông số kỹ thuật chủ yếu liên
quan đến thiết kế xây dựng.
+ Thuyết minh và giải trình về xây dựng bao gồm : khái quát về các đặc
điểm của tổng mặt bằng, toạ độ và cao trình xây dựng; hệ thống hạ tầng
kỹ thuật và các điểm đấu đầu nguồn; diện tích sử dụng đất, diện tích xây
dựng , diện tích cây xanh, cao độ san nền và các nội dung khác để đủ
hình dung ra công trình xây dựng trên vị trí cụ thể.
+ Công trình xây dựng dài theo tuyến phải đợc giới thiệu về các đặc
điểm của công trình, cao độ và toạ độ xây dựng, ph
ơng án xử lý các
chớng ngại vật chính trên tuyến, hành lang bảo vệ tuyến và các đặc điểm
khác mà công trình yêu cầu.
PDF by
233
+ Công trình có yêu cầu về mặt kiến trúc : phải thể hiện đợc sự gắn bó
giữa công trình với quy hoạch tai khu vực và khu vực lân cận; ý tởng
thiết kế kiến trúc, màu sắc công trình, các giải pháp thiết kế và khí hậu,
môi trờng, nền văn hoá xã hội tại khu vực xây dựng.
+ Phần kỹ thuật : tóm tắt các điều kiện địa kỹ thuật, phơng án nền móng,
các kết cấu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật của công
trình, công tác san nền, đào, đắp đất và các phần mềm sử dụng trong thiết
kế, tính toán.
+ Các giải pháp chính về phòng chữa cháy, nổ và bảo vệ môi trờng.
+ Dự tính khối lợng các công tác xây dựng, trang thiết bị để lập tổng
mức đầu t và thời gian xây dựng công trình.
Các bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm :
+ Bản vẽ công nghệ thể hiện dây chuyền công nghệ với các thông số chủ
yếu
+ Bản vẽ xây dựng thể hiện các giải pháp về tổng mặt bằng, phần kiến
trúc, kết cấu, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật công trinhg với các
kích thớc và khối lợng công tác xây dựng chủ yếu, các mốc giới, toạ độ
và cao độ xây dựng.
+ Bản vẽ nêu hệ thống phòng, chống cháy nổ.
Với các dự án đầu t công trình có mục đích sản xuất kinh doanh thì tuỳ
theo tính chất, nội dung của dự án có thể bớt một số nội dung của thiết kế
cơ sở nhng phải đảm bảo thể hiện đợc đủ các tính chất của các phần
quy hoạch, kiến trúc, kết cấu , trang thiết bị cho công trình để lập đợc
tổng mức đầu t và tính toán đợc hiệu quả đầu t của dự án.
Bản báo cáo đầu t xây dựng phải gửi đi trình duyệt và thẩm định. Sau khi
thẩm định, các cấp có thẩm quyền quyết định đầu t sẽ ra văn bản xét
duyệt để tiến hành bớc thực hiện đầu t.
4.2.2 Quyết định đầu t
Ngời quyết định đầu t xây dựng công trình đợc phân cấp nh
sau:
+ Thủ tớng Chính phủ quyết định đầu t các dự án đã đợc Quốc Hội
thông qua chủ trơng và cho phép đầu t.
+ Với những dự án vốn ngân sách Nhà Nớc thì :
- Bộ trởng, Thủ trởng cơ quan ngang Bộ , Chủ tịch Uỷ ban
Nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu t cho các dự án nhóm A , B , C. Tuy
PDF by
234
nhiên những ngời này có quyền uỷ nhiệm hay phân cấp cho cấp dới để
quyết định đầu t với các dự án nhóm B và nhóm C.
+ Với các nguồn vốn khác thì Chủ đầu t tự quyết định đầu t và tự chịu
trách nhiệm.
4.3. Công tác quản lý lập hợp đồng thực hiện các bớc của dự án
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng là sự thoả thuận bằng văn bản giữa
Bên giao thầu và Bên nhận thầu để thực hiện toàn bộ hay một hoặc một số
công việc trong hoạt động xây dựng. Hợp đồng xây dựng là văn bản có
giá trị pháp lý ràng buộc về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp
đồng phải có trách nhiệm thực hiện các điều khoản đã ký kết, là căn cứ để
thanh toán và phân xử các tranh chấp ( nếu có ) trong quan hệ hợp đồng;
Các loại hợp đồng bao gồm :
Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình, loại công việc, các mối
quan hệ của các bên, hợp đồng xây dựng có thể có nhiều loại với nội
dung khác nhau, cụ thể:
a/ Hợp đồng t vấn: đợc ký kết giữa Bên giao thầu và Bên nhận
thầu để thực hiện các công việc t vấn nh: lập quy hoạch xây dựng; lập
dự án đầu t xây dựng công trình; khảo sát xây dựng; thiết kế xây dựng
công trình; lựa chọn nhà thầu; giám sát thi công xây dựng công trình;
quản lý dự án đầu t xây dựng công trình; thẩm tra thiết kế, tổng dự toán,
dự toán và các hoạt động t vấn khác có liên quan đến xây dựng công
trình;
b/ Hợp đồng thi công xây dựng: đợc ký kết giữa Bên giao thầu và
Bên nhân thầu để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục
công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế, dự toán xây dựng công
trình;
c/ Hợp đồng tổng thầu xây dựng: đợc ký kết giữa chủ đầu t với
một nhà thầu hoặc một liên danh nhà thầu ( gọi chung là tổng thầu ) để
thực hiện một loại công việc, một số loại công việc hoặc toàn bộ các công
việc của dự án đầu t xây dựng công trình, nh: thiết kế; thi công; thiết kế
và thi công xây dựng công trình; thiết kế, cung ứng vật t thiết bị, thi
công xây dựng công trình ( Hợp đồng tổng thầu EPC ); lập dự án, thiết kế,
cung ứng vật t
thiết bị, thi công xây dựng công trình ( Hợp đồng tổng
thầu chìa khoá trao tay ).
PDF by
235
Đối với từng loại hợp đồng nêu ở trên, Bên giao thầu và Bên nhận thầu có
thể thoả thuận về giá hợp đồng và phơng thức thanh toán theo một trong
các hình thức sau đây:
- Hợp đồng theo giá trọn gói;
- Hợp đồng theo đơn giá cố định;
- Hợp đồng theo giá điều chỉnh;
- Hợp đồng kết hợp các loại giá trên.
Nội dung chủ yếu của hợp đồng gồm: nội dung công việc phải thực hiện;
chất lợng và yêu cầu kỹ thuật khác của công việc; thời gian và tiến độ
thực hiện; điều kiện nghiệm thu, bàn giao; giá cả, phơng thức thanh
toán; thời hạn bảo hành; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; các loại thoả
thuận khác theo từng loại hợp đồng; ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng.
Các tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng là bộ phận không thể tách rời
của hợp đồng. Tuỳ theo quy mô, tính chất công việc và hình thức lựa chọn
nhà thầu thực hiện, tài liệu kèm theo hợp đồng có thể bao gồm toàn bộ
hoặc một phần các nội dung sau: thông báo trúng thầu hoặc văn bản chỉ
định thầu; điều kiện riêng và điều kiện chung của hợp đồng; đề xuất của
nhà thầu; các chỉ dẫn kỹ thuật; các bản vẽ thiết kế; các sửa đổi, bổ sung
bằng văn bản; các bảng, biểu; bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đối
với tiền tạm ứng và các bảo lãnh khác nếu có; các biên bản đàm phán hợp
đồng; các tài liệu khác có liên quan.
Hợp đồng cần bám sát các yêu cầu kỹ thuật và các điều khoản khác nêu
trong bộ Hồ sơ mời thầu. Cần chú ý những điều khoản dễ gây ra sự tăng
giá gói thầu do phát sinh khối lợng. Hết sức quan tâm đến những yếu tố
kéo dài thời gian thi công và các điều khoản để hạn chế sự kéo dài thời
gian thực hiện dự án. Về chất lợng công trình phải viết rất kỹ trong các
yêu cầu kỹ thuật của Hồ sơ mời thầu. Cách soạn thảo các yêu cầu kỹ
thuật là dựa vào quan điểm đầu t, các tiêu chuẩn đợc phép sử dụng và
các điều kiện thực tế tại địa điểm xây dựng.
4.4. Quản lý chất lợng
Quản lý chất lợng dựa vào những nguyên tắc cơ bản sau :
Ngời bán hàng là ngời chịu trách nhiệm trớc tiên về chất lợng
sản phẩm do mình cung ứng. Mọi thí nghiệm để minh chứng về chất
lợng đều do ngời cung ứng hàng hoá chịu trách nhiệm. Nếu có nghi
ngờ về chất lợng, chủ đầu t đợc đề xuất đơn vị thí nghiệm và phơng
pháp thí nghiệm. Mọi vật t sử dụng cho công trình phải đợc chủ đầu t
PDF by
236
duyệt từng loại và có để mẫu tại nơi quy định. Vật t, sản phẩm không đạt
yêu cầu, không đợc đa vào nơi sản xuất và phải đa ra khỏi khu vực
xây dựng.
Tổ chức theo dõi chất lợng công trình ở nớc ta hiện nay nh sau:
+ Ngời bán vật liệu phải chịu trách nhiệm về chất lợng hàng hoá, vật
liệu.
+ Nhà thầu có kỹ s, phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm về sản phẩm mình
làm ra.
+ Kỹ s t vấn giám sát bên cạnh chủ đầu t kiểm soát quá trình sản xuất
để chấp nhận hay từ chối sản phẩm do nhà thầu làm ra.
+ Các phòng thí nghiệm LAB của Tổng cục Tiêu chuẩn , Đo lờng và
Chất lợng cùng với những phòng thí nghiệm hợp chuẩn LAS do Bộ Xây
dựng cấp phép là nơi thí nghiệm và cung cấp dữ liệu về chất lợng sản
phẩm đợc thuê làm.
Sở Xây dựng địa phơng, Cục Giám định chất lợng Nhà Nớc nằm trong
Bộ Xây dựng là cơ quan quản lý chất lợng công trình nói chung.
Bộ Xây dựng vừa ra thông t về chế độ chứng nhận sự phù hợp chấp
lợng công trình với các khái niệm nh sau:
a) Chng nhn s phự hp v cht lng cụng trỡnh xõy dng
l xỏc nhn cht lng cụng trỡnh xõy dng c hon thnh phự hp
vi yờu cu s
dng, quy chun, tiờu chun xõy dng ỏp dng cho cụng
trỡnh, thit k ca cụng trỡnh ó c phờ duyt v cỏc vn bn quy
phm phỏp lut v qun lý cht lng cụng trỡnh xõy dng.
b) T chc chng nhn cht lng cụng trỡnh xõy dng l t
chc cú nng lc phự hp vi loi v cp cụng trỡnh thc hin cụng vic
kim tra v chng nhn cht lng cụng trỡnh xõy dng.
Chứng nhận sự phù hợp về chất lợng công trình xây dựng đ
ợc áp dụng
cho các công trình:
* Cỏc cụng trỡnh phi cú chng nhn s phự hp v cht lng
trc khi a vo s dng l cụng trỡnh khi xy ra s c cú nguy c gõy
thm ho i vi ngi, ti sn v mụi trng gm: cụng trỡnh tp trung
ụng ngi nh nh hỏt, rp chiu búng, rp xic, hi trng, trng
hc, sõn vn ng, nh thi u, siờu th v cỏc cụng trỡnh xõy dng cú
chc nng tng t; nh chung c, cụng trỡnh b
nh vin, nh lm vic,
cụng trỡnh khỏch sn, cụng trỡnh húa cht, húa du, ch bin khớ, kho
cha du, khớ khụng phõn bit cp v cỏc cụng trỡnh ờ, p, cu, hm t
cp II tr lờn;
PDF by
237
* Các cơng trình được chứng nhận chất lượng khi có u cầu của
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền; các tổ chức bán bảo hiểm; tổ
chức, cá nhân sử dụng hoặc quản lý cơng trình (gọi tắt là bên u cầu).
§iỊu hÕt søc quan träng ®Ĩ b¶o ®¶m chÊt l−ỵng c«ng tr×nh lµ ph¶i biÕt
viÕt tèt c¸c ®iỊu kiƯn kü tht cđa bé Hå s¬ Mêi thÇu. CÇn n¾m v÷ng c¸c
yªu cÇu cđa Chđ ®Çu t− vµ dùa vµo c¸c tiªu chn ®Ĩ ®Ị xt c¸c yªu cÇu
kü tht. Khi c¸c yªu cÇu cđa Tiªu chn ®−ỵc Chđ ®Çu t− ®−a vµo c¸c
yªu cÇu kü tht cđa Hå s¬ Mêi thÇu th× lóc Êy lµ yªu cÇu cđa Chđ ®Çu t−
chø kh«ng ph¶i ®¬n thn lµ tiªu chn kü tht n÷a.
Qu¸ tr×nh gi¸m s¸t kü tht cÇn dùa vµo c¸c c«ng cơ kĨ kiĨm tra. Ng−êi
x−a cã c©u: “ C¸i th−íc, c¸i d©y lµ thÇy ng−êi thỵ ”. Kü s− cđa Nhµ thÇu
vµ C«ng nh©n thi c«ng ph¶i tiÕn hµnh tù kiĨm tra d−íi sù chøng kiÕn cđa
kü s− t− vÊn gi¸m s¸t. ViƯc lÊy mÉu ®Ĩ kiĨm tra chÊt l−
ỵng kü tht ph¶i
tu©n theo c¸c yªu cÇu cđa tiªu chn.
Mäi phÐp kiĨm tra, kiĨm ®Þnh chÊt l−ỵng hay chøng chØ chÊt l−ỵng vËt
liƯu cÇn cã ®Þa chØ kÕt cÊu ®−ỵc tiÕn hµnh c¸c phÐp kiĨm tra Êy.
KÕt thóc viƯc thi c«ng mçi cÊu kiƯn lín hay cơm cÊu kiƯn ph¶i tiÕn hµnh
nghiƯp thu bé phËn theo c¸c tiªu chÝ ®Ị xt trong Hå s¬ Mêi thÇu.
Ci cïng ph¶i tiÕn hµnh nghiƯm thu c«ng tr×nh theo chÕ ®é hiƯn hµnh.
Theo c¸c tµi liƯu míi ®©y , trªn thÕ giíi cã giíi thiƯu ph−¬ng ph¸p qu¶n lý
chÊt l−ỵng c«ng tr×nh theo yªu cÇu tho¶ m·n ®iỊu kiƯn chÊt l−ỵng cđa
kh¸ch hµng QFD ( Quality Function Deployment ).
Giới thiệu về Quality Function Deployment (QFD):
QFD (Quality function Deployment) là một công cụ quan trọng
trong ngành công nghiệp sản xuất để cải thiện chất lượng [6]. QFD
được nghiên cứu và phát triển tại Nhật cuối thập niên 1960 bởi Giáo
sư Shigeru Mizuno và Yoji Akao. Mục đích của Mizuno và Akao là
phát triển một phương pháp kiểm tra chất lượng chắc chắn trong đó sự
thỏa mãn, yêu cầu của khách hàng được đưa vào sản phẩm trước khi
tạo ra nó. Ý nghóa quan trọng của việc kiểm soát chất lượng này là
hướng đến việc c¶i thiƯn những vấn đề trong quá trình tạo ra sản phẩm
cũng như quá trình sau đó và hướng sản phẩm sau cùng đạt đến những
yêu cầu của khách hàng một cách cao nhất [1].
Mặc dù QFD được hình thành bởi Shigeru Mizuno và Yoji Akao
vào cuối thập niên 1960 nhưng mãi đến năm 1972 nó mới được ứng
PDF by
238
dụng tại Xưởng đóng tàu Kobe của Mitsubishi Heavy Industry ở Nhật
(Prasad 1998). QFD đạt đến đỉnh cao khi công ty sản xuất ôtô Toyota
ứng dụng và phát triển thành một bảng chất lượng với một “mái” phía
bên trên và tên của bảng này là “nhà chất lượng”, nó được biết đến
với tên gọi “ ngôi nhà chất lượng” tại Mỹ (Revelle et all, 1998).
Mãi đến 1983, QFD mới được giới thiệu một cách rộng rãi đến Mỹ và
châu u (Menks, 2000). Một trường hợp nghiên cứu đầu tiên được ghi
nhận đó là năm 1986, khi Kelsey Hayes sử dụng QFD để phát triển
máy cảm biến với đầy đủ yêu cầu khách hàng (Prasad, 1998). Khi
QFD trở nên phổ biến hơn, những người sử dụng QFD bắt đầu nhận
thấy khi kết hợp sử dụng nhiều bảng và ma trận của QFD nó sẽ trở
nên hữu ích hơn. Mãi cho đến khi American Supplier Institute phát
triển và ứng dụng sơ đồ QFD thông qua 4 giai đoạn (kết hợp 4 QFD
đơn) thì QFD mới được ứng dụng một cách phổ biến hơn cho những
khâu thiết kế mang tính chất phức tạp [2].
Gần đây đã có bắt đầu có những nghiên cứu ứng dụng QFD vào
ngành xây dựng. QFD dần dần được biết đến và trở thành một công cụ
sử dụng trong ngành công nghiệp xây dựng, chẳng hạn như xác đònh rõ
mục tiêu của các dự án, sự nâng cấp hệ thống máy tính trong văn
phòng, xác đònh các đặc trưng thiết kế cách bố trí bên trong của những
căn hộ chung cư, thiết kế xây dựng cho những căn hộ với chi phí thấp,
xử lý những yêu cầu của khách hàng, môi trường động trong thiết
kế/xây dựng, thống nhất giữa thiết kế và sản xuất khung nhà gỗ nhiều
tầng. Những ích lợi có được từ việc ứng dụng nó bao gồm việc nâng
cao sự trả lời những yêu cầu của khách hàng hoạch đònh hoàn thiện,
giảm thiểu thời gian thiết kế lại một cách tối thiểu, …[6]
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu và ứng dụng QFD vào lónh vực xây
dựng cũng như quản lý xây dựng chưa được phát triển. Bài báo này
mong muốn giới thiệu về một công cụ mới và hiệu quả để ứng dụng
vào lónh vực xây dựng, nhất là trong quản lý chất lượng sản phẩm xây
dựng và những lợi ích từ QFD.
Cơ sở lý thuyết phát triển ứng dụng của QFD:
PDF by
239
QFD là một cấu trúc kỹ thuật để giải quyết những bài toán kết hợp
việc phát triển và cải thiện sản phẩm. Nó thường kết hợp hệ thống các
ma trận với quan hệ tương hổ lẫn nhau, thông thường bao gồm 4 giai
đoạn: 1-ma trận hoạch đònh, 2-ma trận thiết kế, 3- ma trận điều hành,
4- ma trận kiểm soát. (hình minh họa 1)
Thông qua 4 giai đoạn trên thì những yêu cầu của khách hàng
được chuyển tải thành các yêu cầu về kỹ thuật, tiếp theo thì những
yêu cầu của khách hàng sẽ được đưa vào những đặc tính cấu thành sản
phẩm, sau đó sẽ là các bước xử lý và các bước điều hành để tạo ra sản
phẩm cuối cùng (sản phẩm xây dựng). Với mỗi ma trận dùng để
chuyển tải trong một quá trình trung gian được gọi là “ngôi nhà chất
lượng” hay là một QFD đơn (hình 2).
Hình 1 – 4 giai đoạn của QFD (dựa theo sơ đồ của Yi Qing
Yang).
Hình 2 – Ngôi nhà chất lượng
(dựa theo sơ đồ của QFD INSTITUTE).
Yêu cầu khách hàng (1):
Đây là phần đầu tiên và quan trọng nhất của ma trận trong ngôi
nhà chất lượng. Danh mục thông tin về những yêu cầu của khách hàng
cho sản phẩm sẽ được mô tả theo ngôn ngữ của họ, hay còn gọi là
tiếng nói của khách hàng (the voice of the customer).
PDF by
240
Những thông tin này được thu thập thông qua quá trình giao tiếp
với khách hàng. Khách hàng được khuyến khích để mô tả những gì họ
cần và các vấn đề của họ đối với sản phẩm. Danh mục những yêu cầu
đã thu thập này sẽ được đưa vào trong ngôi nhà chất lượng. Một cấu
trúc biểu đồ quan hệ và cây sẽ được xây dựng thông qua những thông
tin thu thập.
Ma trận hoạch đònh (2):
Ma trận hoạch đònh nằm phía bên phải của ngôi nhà chất lượng
có một số mục đích. Thứ nhất, nó sẽ xác đònh lại những yêu cầu ưu
tiên và những cái chấp nhận được của sản phẩm hiện tại. Thứ hai , nó
cho phép những cái được ưu tiên sắp xếp trở lại dựa trên mối quan tâm
của nhóm thiết kế về những cái ưu tiên này.
Để đònh lượng được những cái này thường sử dụng bảng câu
hỏi (questionaire) cho khách hàng. Quan trọng nhất và việc đầu tiên
phải kể đến đối với phần này là xếp hạng mức độ quan trọng. Đây
chính là quá trình đònh lượng đối với mối quan hệ giữa các Hình 1 – 4
giai đoạn của QFD (dựa theo sơ đồ của Yi Qing Yang).
Hình 2 – Ngôi nhà chất lượng
(dựa theo sơ đồ của QFD INSTITUTE).
PDF by
241
Hình 3 – Ngôi nhà chất lượng cho một giai đoạn thiết kế (dựa
theo sơ đồ của A. Kusiak, San Diego, CA, 1999).
Yêu cầu kỹ thuật (3):
Phần này thể hiện các đặc trưng kỹ thuật hay là tiếng nói của
công ty (the voice of the company), nó mô tả đặc tính sản phẩm của
công ty. Các thông tin này được nhóm thiết kế QFD xác đònh dựa trên
những đặc trưng đònh lượng được mà họ nhận thấy nó có liên quan với
yêu cầu của khách hàng (1).
Cũng với cách thức như phần 1, ở đây những yêu cầu của khách
hàng được phân tích và lập ra một cấu trúc, biểu đồ quan hệ và biểu
đồ cây được ứng dụng để làm rõ hơn các đặc trưng sản phẩm.
Mối quan hệ tương quan (4):
Phần 4 chính là phần thân của ngôi nhà chất lượng và có thể tốn
rất nhiều thời gian để hoàn tất. Mục đích của nó chuyển những yêu
cầu của khách hàng vào đặc tính kỹ thuật của sản phẩm.
Cấu trúc của nó là ma trận với hai kích thước chuẩn gồm những
cell để liên kết những yêu cầu riêng rẻ của khách hàng và yêu cầu kỹ
PDF by
242
thuật. Nhiệm vụ của nhóm QFD là xác đònh những mối quan hệ hay
tương quan quan trọng nhất. Sau đó sẽ có sự sắp xếp, đánh giá mức
độ quan trọng và cho điểm trước khi hoàn tất.
Ma trận tương quan (mái nhà của chất lượng)(5):
Một ma trận tam giác “dạng mái” sẽ xác đònh yêu cầu kỹ thuật
và đặc tính sản phẩm, nó hỗ trợ hay ngăn những phần khác. Cũng như
trong phần 4, nhóm QFD sẽ so sánh từng yêu cầu kỹ thuật với những
yêu cầu cũng như đặc tính kỹ thuật bên cạnh. Với mỗi cell thì câu hỏi
được đặt ra là “Cải thiện yêu cầu của khách hàng (1).
Hình 3 – Ngôi nhà chất lượng cho một giai đoạn thiết kế (dựa
theo sơ đồ của A. Kusiak, San Diego, CA, 1999).
Mục tiêu (6):
Đây là phần cuối cùng của ngôi nhà chất lượng, nó được hoàn
tất và đưa ra những kết luận. Thường nó gồm 3 phần:
• Đặc tính kỹ thuật ưu tiên
• Đánh giá đối thủ cạnh tranh.
• Mục tiêu sản phẩm.
PDF by
243
Nh÷ng ¸p dơng cđa ph−¬ng ph¸p QFD cã thĨ trong x©y dùng:
“Sử dụng QFD trong giai đoạn thiết kế dự án chung cư “, nghiên
cứu của tác giả Luiz Antônio Gargione, Đại học California, 1999.
Nghiên cứu trên đưa ra một ứng dụng của QFD trong giai đoạn thiết
kế của một dự án kinh doanh đòa ốc như một công cụ điều chỉnh cách
bố trí và những nét nổi bật của các căn hộ trong dự án, tại khu vực đô
thò ở các thành phố không lớn của Brazil. Mục đích của nghiên cứu
này ứng dụng trong xây dựng một phương pháp thiết kế theo đònh
hướng của khách hàng được sử dụng từ một ngành công nghiệp khác,
dựa trên những bảng và ma trận của Akao (1990). Một mục đích khác
của nghiên cứu trên là kiểm nghiệm việc ứng dụng QFD trong quản lý
đối với các dự án kinh doanh đòa ốc và phát triển nó cho những công
ty nhỏ hoạt động t×m hiệu quả kinh doanh.
Ứng dụng QFD trong ngành công nghệ thông tin và ngành công
nghiệp xây dựng (James Sommerville, Nigel Craig, 2002)
Nghiên cứu trên cho rằng ngành công nghệ thông tin và ngành
xây dựng bắt đầu thích nghi và sử dụng kỹ thuật QFD như là công cụ
quản lý chiến lược, chất lượng. Nghiên cứu này thảo luận về việc ứng
dụng QFD trong ngành công nghiệp xây dựng và công nghệ thông tin
và việc cải tiến sản phẩm từ ứng dụng này.
Sử dụng QFD trong ngành xây dựng ứng dụng trong quá trình
hoạch đònh dự án hạ tầng (Syed M.Ahmed,M.ASCE; Li Pui Sang; và
Zeliko M. Torbica, M.ASCE, 2003).
* Mục tiêu nghiên cứu:
- Khảo sát sự phù hợp của QFD trong hoạch đònh và thiết kế.
- Đề nghò một mô hình ứng dụng QFD sẳn để sử dụng trong quá
trình xử lý cho việc hoạch đònh và thiết kế.
* Phương pháp luận: Ở nghiên cứu này sử dụng 4 giai đoạn.
PDF by
244
+ Giai đoạn 1: Xem xét và đề xuất các nguyên tắc, lý thuyết và bộ
khung cho kỹ thuật QFD
+ Giai đoạn 2: Khảo sát và phân tích quá trình xử lý hoạch đònh
trong các dự án hạ tầng xây dựng dân dụng.
+ Giai đoạn 3: Phát triển mô hình ứng dụng QFD cho quá trình xử
lý hoạch đònh và thiết kế các dự án hạ tầng.
+ Giai đoạn 4: Đề xuất mô hình và kiểm nghiệm từ những số liệu
thu thập được từ 2 dự án hạ tầng.
4.5. Qu¶n lý tiÕn ®é
Thêi gian lµ cđa c¶i nªn sù hoµn thµnh dù ¸n ®óng thêi gian lµ u tè rÊt
qut ®Þnh cho thµnh c«ng cđa dù ¸n.
Thêi gian −íc tÝnh hoµn thµnh cđa dù ¸n ®−ỵc s¬ bé x¸c ®Þnh trong b−íc
lËp dù ¸n ®Çu t− x©y dùng c«ng tr×nh. Khi dù ¸n ®−ỵc dut cho thùc
hiƯn, chđ ®Çu t− ph¶i lËp kÕ ho¹ch tỉng thĨ, nh»m phèi hỵp c¸c bªn tham
gia dù ¸n sao cho nhÞp nhµng nh»m mơc tiªu dù ¸n hoµn thµnh chung
®óng h¹n. §ã lµ kÕ ho¹ch phèi hỵp tỉng thĨ ( Master schedule ). Mçi nhµ
thÇu theo kÕ ho¹ch triĨn khai gãi thÇu cđa m×nh, ®Ị ra kÕ ho¹ch thùc hiƯn
cơ thĨ. Chđ ®Çu t− nªu yªu cÇu phèi hỵp ®Ĩ c¸c nhµ thÇu cïng chđ ®Çu t−
®iỊu chØnh cho theo s¸t ®−ỵc s¬ ®å phèi hỵp tỉng thĨ.
Mét biƯn ph¸p phèi hỵp thêi gian h÷u hiƯu lµ hµng th¸ng chđ ®Çu t−
th«ng b¸o nh¾c nhë c¸c nhµ thÇu c¸c c«ng viƯc chđ u ph¶i tiÕn hµnh.
C¨n cø ®Ĩ nh¾c nhë lµ qu¸ tr×nh thùc hiƯn th¸ng ®· qua, c¸c yªu cÇu cđa
th¸ng s¾p tíi. Sư dơng ch−¬ng tr×nh Microsoft Project trong ®iỊu khiĨn kÕ
ho¹ch tiÕn ®é lµ c«ng cơ h÷u hiƯu.
Hµng tn nªn cã häp giao ban gi÷a c¸c bªn tham gia thùc hiƯn dù ¸n ®Ĩ
kiĨm ®iĨm nh÷ng viƯc ®· lµm, nh¾c nhë c¸c viƯc ph¶i lµm vµ l−u ý nh÷ng
®iỊu cÇn chn bÞ cho thêi gian s¾p tíi.
Mét trong nh÷ng biƯn ph¸p h÷u hiƯu lµ ph¹t do chËm tiÕn ®é vµ khun
khÝch do lµm nhanh. §iỊu nµy cÇn ghi trong c¸c Hỵp ®ång ký kÕt gi÷a
c¸c bªn chđ ®Çu t− vµ c¸c nhµ thÇu.
4. 6. Qu¶n lý chi phÝ
Chi phÝ cho dù ¸n ®−ỵc quy ®Þnh trong møc tỉng ®Çu t−. §èi víi mçi gãi
thÇu trong dù ¸n l¹i cã møc tỉng dù to¸n.