PDF by
45
Xây dựng phơng án sản xuất nằm trong khâu thiết kế biện pháp kỹ thuật
sản xuất. Xây dựng phơng án sản xuất cần nêu nhiều khả năng thực hiện
để lựa chọn. Không nên chỉ xây dựng một phơng án vì nh thế sẽ bị chủ
quan.
Cần tiến hành lựa chọn phơng án để sản xuất sau khi đã phân tích kỹ
những u , nhợc điểm của các phơng án đề nghị.
Ra quyết định là hành động quản lý quan trọng của tác nghiệp quản lý
sản xuất. Quyết định đợc cân nhắc và lựa chọn qua phân tích u nhợc
điểm theo nhiều mặt của các phơng án đề xuất.
Phải truyền quyết định đến ngời có nhiệm vụ thi hành. Mệnh lệnh sản
xuất phải bằng văn bản, rõ ràng, đầy đủ các điều kiện nh nội dung công
việc phải làm, định mức thời gian, định mức vật t, định mức nhân lực.
Thời hạn khởi công, thời hạn hoàn thành, vật t, nhân lực, phơng tiện
đợc phép sử dụng. Nếu khẩn cấp, ra lệnh miệng thì lệnh miệng là nhất
thời, phải ghi chép lệnh miệng thành văn bản và gửi đến các bên liên quan
sau khi đã bắt đầu thực hiện lệnh miệng nhng trớc khi công việc giao
bằng lệnh miệng hoàn thành.
Quá trình thực hiện công tác, đơn vị ra mệnh lệnh sản xuất phải nhận
đợc báo cáo về quá trình diễn biến của sản xuất. Khi cần, phải đôn đốc
quá trình thi hành, và thờng xuyên kiểm tra quá trình thi hành. Nếu thấy
quá trình thực hiện sản xuất có điều gì đó không chính xác nh lệnh đã
ban hành hoặc quá trình diễn biến mới chen trong quá trình sản xuất, cần
thiết thông tin lên cấp ra lệnh để nắn chỉnh, điều tiết, bổ sung khi cần
thiết.
Không thể tách rời quá trình quản lý sản xuất với theo dõi, bảo đảm chất
lợng môi trờng và an toàn lao động.
Chơng II : Kế hoạch hoá sản xuất xây dựng
2.1. Các phơng pháp lập kế hoạch
Lập kế hoạch tiến độ là quyết định trớc xem quá trình thực hiện mục
tiêu phải làm cái gì, cách làm nh thế nào, khi nào làm và ngời nào phải
làm cái đó.
Kế hoạch làm cho các sự việc có thể xảy ra phải xảy ra, nếu không có kế
hoạch có thể chúng không xảy ra. Lập kế hoạch tiến độ là sự dự báo
tơng lai, mặc dù việc tiên đoán tiên lai là khó chính xác, đôi khi nằm
ngoài dự kiến của con ngời, nó có thể phá vỡ cả những kế hoạch tiến độ
PDF by
46
tốt nhất, nhng nếu không có kế hoạch thì sự việc hoàn toàn xảy ra một
cách ngẫu nhiên.
Lập kế hoạch là điều hết sức khó khăn, đòi hỏi ngời lập kế hoạch tiến độ
không những có kinh nghiệm sản xuất xây dựng và còn có hiểu biết khoa
học dự báo và am tờng công nghệ sản xuất một cách chi tiết, tỉ mỉ và
một kiến thức sâu, rộng.
2.1.1. Vai trò của kế hoạch tiến độ trong sản xuất xây dựng.
a. Sự đóng góp của kế hoạch tiến độ vào việc thực hiện mục tiêu.
Mục đích của việc lập kế hoạch tiến độ và những kế hoạch phụ trợ là
nhằm hoàn thành những mục đích và mục tiêu của sản xuất xây dựng.
Sơ đồ dới đây cho thấy kế hoạch tiến độ là cơ sở quản lý thi công xây
dựng:
Giúp ta biết
Hình thành kiểu lãnh đạo
Đảm bảo thực hiện thành công
Các kế hoạch
tiến độ, các
mục tiêu và
cách đạt đợc
Loại cấu trúc tổ chức cần có
Loại ngời nào ta cần và khi nào
cần
Làm thế nào lãnh đạo hiệu quả
nhất
Nhờ việc cung cấp các tiêu
chuẩn kiểm tra
PDF by
47
Lập kế hoạch tiến độ và kiểm tra thực hiện sản xuất trong xây dựng là hai
việc không thể tách rời nhau. Không có kế hoạch tiến độ thì không thể
kiểm tra đợc vì kiểm tra có nghĩa là giữ cho các hoạt động theo đúng
tiến trình thời gian bằng cách điều chỉnh các sai lệch so với thời gian đã
định trong tiến độ. Bản kế hoạch tiến độ đợc cung cấp cho ta tiêu chuẩn
để kiểm tra.
b. Tính hiệu quả của kế hoạch tiến độ.
Tính hiệu quả của kế hoạch tiến độ đợc đo bằng đóng góp của nó vào
thực hiện mục tiêu sản xuất đúng theo thời gian dự kiến, với chi phí và cá
yếu tố tài nguyên khác đã dự kiến.
c. Tầm quan trọng của kế hoạch tiến độ.
Lập kế hoạch tiến độ nhằm những mục đích quan trọng sau đây:
+ ứng phó với sự bất định và sự thay đổi:
Sự bất định và sự thay đổi làm cho việc phải lập kế hoạch tiến độ là tất
yếu. Tuy thế tơng lai lại rất ít khi chắc chắn và tơng lai càng xa thì các
kết quả của quyết định càng kém chắc chắn. Ngay những khi tơng lai có
độ chắc chắn khá cao thì việc lập kế hoạch tiến độ vẫn là cần thiết. Đó là
vì cách quản lý tốt nhất là cách đạt đợc mục tiêu đã đề ra. Toán học cho
ta những phép tính toán để có kết quả là làm cách nào đó để đạt đợc mục
tiêu với chi phí thấp nhất. Hơn nữa bản kế hoạch tiến độ đa ra để các bộ
phận của tổ chức thực hiện sẽ biết phần mình tham gia trong việc thực
hiện công việc chung nh thế nào.
Dù cho có thể dự đoán đợc những sự thay đổi trong quá trình thực hiện
tiến độ thì việc khó khăn trong khi lập kế hoạch tiến độ vẫn là điều khó
khăn.
+ Tập trung sự chú ý lãnh đạo thi công vào các mcj tiêu quan trọng:
Toàn bộ công việc lập kế hoạch tiến độ nhằm thực hiện các mục tiêu của
sản xuất xây dựng nên việc lập tiến độ cho thấy rõ các mục tiêu này.
Để tiến hành quản lý tốt các mục tiêu của sản xuất, ngời quản lý phải lập
kế hoạch tiến độ để xem xét tơng lai, phải định kỳ xét soát lại kế hoạch
để sửa đổi và mở rộng nếu cần thiết để đạt đợc các mục tiêu đã đề ra.
+ Tạo khả năng tác nghiệp kinh tế:
Việc lập kế hoạch tiến độ sẽ tạo ra khả năng cực tiểu hoá chi phí xây
dựng vì nó giúp cho cách nhìn chú trọngvào các hoạt động có hiệu quả và
sự phù hợp.
Kế hoạch tiến độ là hoạt động có dự báo trên cơ sở khoa học thay thế cho
các hoạt động manh mún, tự phát, thiếu phối hợp bằng những nỗ lực có
PDF by
48
định hớng chung, thay thế luồng hoạt động thất thờng bằng luồng hoạt
động đều đặn. Lập kế hoạch tiến độ đã làm thay thế những phán xét vội
vàng bằng những quyết định có cân nhắc kỹ càng và đợc luận giá thận
trọng.
+ Tạo khả năng kiểm tra công việc đợc thuận lợi:
Không thể kiểm tra đợc sự tiến hành công việc khi không có mục tiêu rõ
ràng đẫ định để đo lờng. Kiểm tra là cách hớng tới tơng lai trên cơ sở
xem xét cái thực tại. Không có kế hoạch tiến độ thì không có căn cứ để
kiểm tra.
2.1.2. Các bớc lập kế hoạch.
Lập kế hoạch tiến độ xây dựng có những bớc sau đây:
a. Nhận thức cơ hội:
Cần phải tìm hiểu cơ hội có thể trong tơng lai và xem xét chúng một
cách toàn diện và rõ ràng, biết đợc ta đang đứng ở đâu, các điểm mạnh,
điểm yếu của mình. Ta phải giải quyết những điều gì không chắc chắn và
biết chúng ta hy vọng thu đợc những gì. Việc lập kế hoạch đòi hỏi chúng
ta có sự dự đoán thực tế về cơ hội.
Chúng ta cần kiểm điểm đơn vị mình xem để đa vào thực hiện kế hoạch
lực lợng mọi mặt (nhân lực, tiền vốn, vật t, máy móc, sự hỗ trợ của cấp
trên và các đơn vị bạn) sẽ có những điều kiện gì, những lực lợng ấy
trong tơng lai sẽ phát triển ra sao. Tự đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của
mình về các mặt trình độ thực hiện công nghệ, về phơng tiện, công cụ,
về vật t, về tiền vốn, về tính năng động, về trình độ quản lý v.v Phải
nhìn hôm nay mà phán đoán tơng lai ít nhất là trong thời kỳ thực hiện
tiến độ qua mỗi chặng thời gian. Nói một cách giản đơn là tự đánh giá
khả năng thực hiện kế hoạch của mình một cách nghiêm túc, khách quan.
Không thể lấy nhiệt tình, hăng say hay lòng mong muốn mà chủ trơng
việc lập kế hoạch.
b. Thiết lập các mục tiêu:
Phải xây dựng đợc mục tiêu cho toàn bản kế hoạch và mục tiêu cho từng
hạng mục, từng thời điểm. Các mục tiêu sẽ định ra kết quả cần thu đợc,
chỉ ra điểm kết thúc trong các việc cần làm, nơi nào cần chú trọng
u tiên
và cái gì cần hoàn thành bằng một mạng lới các chiến lợc, các chính
sách, các thủ tục, các quy tắc, các ngân quỹ và các chơng trình.
PDF by
49
Cụ thể là phải nêu mục tiêu cụ thể cho toàn bản kế hoạch tiến độ. Sau khi
xem xét kỹ khả năng của đơn vị, định ra dự kiến các mục tiêu cần đạt về
thời gian, về chi phí đợc phép, để đạt mức lợi nhuận dự kiến. Mục tiêu
cho từng hạng mục về thời gian, về sự phối hợp, về thực hiện các chỉ tiêu
về nhân lực, chi phí, vật t, phơng tiện, an toàn lao động, về quản lý điều
hành
Khi một công trình nhiều hạng mục cần chú ý đến mục tiêu phối hợp.
Thời điểm cần làm đợc đến đâu để hạnh mục khác triển khai thuận lợi.
Có cái nhìn cụ thể nhng cũng đòi hỏi cái nhìn tổng thể để thấy trong cái
chung có cái riêng, những cái riêng tập hợp thành cái chung.
Để đạt đợc mục tiêu cần thiết lập các chính sách thực hiện ra sao, thí dụ
nh về chính sách cho công các đất, cần nhấn mạnh chính sách đảm bảo
an toàn, vệ sinh công nghiệp mà chú ý vừa mức đối với năng suất hoặc
chi phí, đối với hoàn thiện chính sách là tạo cho sản xuất có bộ mặt
nghiêm trang hay bộ mặt vui tơi chẳng hạn.
Để lập đợc mục tiêu, cần thiết lập ngay cả các quy định về trình tự, về
thủ tục quan hệ giữa các đơn vị thực hiện kế hoạch tiến độ. Các quy tắc,
các chơng trình phụ trợ đều phải dự liệu cho từng công tác.
c. Phát triển các tiên đề:
Phát triển các tiên đề là sự mở rộng các điều kiện ban đầu của kế hoạch,
tạo nên sự nhất trí trong các chi tiết sẽ xây dựng nên kế hoạch. Các tiên
đề cho việc lập kế hoạch là các dự báo triển vọng thực hiện kế hoạch, dự
báo về quá trình thực hiện công nghệ xây dựng. Các chính sách cơ bản
trong sản xuất có thể áp dụng đợc trong quá trình sản xuất xây dựng.
Đồng thời phải nghiên cứu những kế hoạch hiện có của đơn vị để ghép kế
hoạch ấy với kế hoạch đang thiết lập. Đó là những giả thiết về môi trờng
mà trong đó kế hoạch của ta sẽ đợc thực hiện.
Đối với ngời quản lý thì sự nhất trí về các tiền đề cho bản kế hoạch là
hết sức quan trọng. Ngời chấp bút lập kế hoạch càng hiểu biết và nhất trí
trong việc sử dụng các tiền đề thích hợp cho việc lập kế hoạch thì quá
trình điều khiển kế hoạch sau này sẽ tạo dựng đợc sự phối hợp chặt chẽ.
Dự báo đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các tiền đề. Những
điều cần có đầy đủ thông tin để dự báo có thể là: loại thị trờng phục vụ
cho xây dựng công trình. Những điều liên quan đến thị trờng vật liệu
xây dựng sử dụng, loại thiết bị, máy móc cho trang bị kỹ thuật cho công
trình, cần chú ý khai thác cả giá bán, các cơ sở cung cấp và sự chênh lệch
chất lợng, chênh lệch giá cả, khả năng vận chuyển và chi phí vận
chuyển. Những triển khai kỹ thuật cần tiến hành. Cần hiểu biết rõ về vật
t liên quan, liều lợng sử dụng, trang bị, dụng cụ cần có, số lợng nhân
PDF by
50
lực, chất lợng lao động, điều kiện sử dụng, chi phí cho việc triển khai kỹ
thuật này. Thuế và chính sách thuế. Thuế liên quan đến chi phí, giá thành
và chính sách hàng hoá. Ngoài ra còn hàng loạt những thông tin về phân
chia lãi cổ phần, tài chính. Ngay cả môi trờng xã hội của sản xuất cũng
phải đợc nghiên cứu trớc khi lập kế hoạch tiến độ.
Phải hình dung đợc mọi yếu tố ảnh hởng đến quá trình thực hiện tiến
độ ngay khi lập tiến độ. Phải hình dung đợc những khó khăn, thuận lợi,
những thời cơ cũng nh những trì trệ có khả năng xảy ra. Càng dự kiến
đợc nhiều tình huống và chắc chắn sẽ đề ra những giải pháp ứng phó thì
bản kế hoạch mới gọi là có tính hiện thực cao đợc.
d. Xác định các phơng án lựa chọn:
Trớc khi đa ra kế hoạch tiến độ phải xác định đợc các phơng án công
nghệ thực hiện kế hoạch. Nghĩa là biện pháp thi công gồm phơng pháp
sản xuất, các hiểu biết về bí quyết sản xuất, sử dụng vật t (số lợng, chất
lợng), cách pha trộn, cách liên kết, trình tự sử dụng, lao động sử dụng,
công cụ, thiết bị sử dụng, thời gian thích hợp, phơng thức vận chuyển,
phơng tiện vận chuyển
Ta đều biết trong xây dựng cơ bản luôn tồn tại một đặc tính là tính đa
dạng phơng án, đa khả năng trong việc thực hiện giải pháp công nghệ.
Để đạt đợc cùng một mục tiêu có thể có nhiều phơng án khả dĩ để thực
hiện. Cho nên trong xây dựng phải lựa chọn trong số phơng án khả dĩ
lấy phơng án thoả mãn các mục tiêu đề ra, cha thể và cũng không nên
đặt vấn đề luôn luôn là phơng án tối u. Thông thờng phơng án đ
a ra
ban đầu không phải là phơng án đạt các mục tiêu đề ra. Việc nêu các
phơng án để dựa vào các tiêu chuẩn để kiểm tra tính xác thực của
phơng án là điều tối cần thiết.
Cần chú ý là không có và không thể có trong thực tiễn một loại phơng án
tối u chung chung. Chỉ có phơng án tối u theo mục tiêu xác định. Rất
nhiều khả năng là những mục tiêu khác nhau lại mâu thuẫn với nhau. Thí
dụ mục tiêu nhanh thờng dẫn đến chi phí vợt quá khả năng thực hiện
phơng án một cách ung dung hơn. Đến ngày nay đã có những phép tính
về quy hoạch toán giúp ta lựa chọn phơng án trong trong tập hợp khả
năng khả dĩ.
Thông thờng những chỉ tiêu để lựa chọn phơng án:
* Chỉ tiêu thời gian hoàn thành công việc.
* Chỉ tiêu chi phí cho công việc.
* Chỉ tiêu năng suất lao động.
* Chỉ tiêu mức cơ giới hoá công nghệ.
* Chỉ tiêu mức chi phí một hay một số loại tài nguyên nào đấy.
PDF by
51
* Chỉ tiêu tính thực hiện của phơng án hay là độ tin cậy của phơng an.
Vấn đề không phải là nêu tất cả các phơng án khả dĩ, mà cần giảm bớt
các phơng án phải đem ra lựa chọn mà phải nêu ra các phơng án có
nhiều triển vọng nhất để phân tích. Ngay cả khi sử dụng các công cụ toán
học hiện đại thì công việc quy hoạch chỉ tốt khi số phơng án là phù hợp.
Muốn vậy, ngời làm kế hoạch phải tham gia khảo sát sơ bộ để định ra
những phơng án triển vọng nhất.
Sau khi lựa chọn phơng án công nghệ, liên kết các quá trình công nghệ
thành một tiến độ nh đã đề xuất ở phần trên.
e. Liên kết các phơng án công nghệ đã lựa chọn theo trình tự thi công
một tổ hợp công tác :
Từng biện pháp thi công để thực hiện một công tác đơn lẻ, cần tổ hợp
những công tác đơn lẻ theo một trình tự hợp lý cho từng tổ hợp công tác
tạo ra sản phẩm xây dựng đồng bộ. Bản chất của sự lựa chọn trình tự thi
công là lựa chọn nguyên tắc sắp xếp các công việc theo yếu tố thời gian
và các yếu tố không gian trong sản xuất.
Trình tự này phụ thuộc công nghệ chung tạo ra sản phẩm xây dựng với
các yêu cầu sau đây:
Tuân thủ các nguyên tắc về công nghệ nhằm bảo đảm chất lợng
sản phẩm cao nhất.
Thí dụ nh để tạo ra kết cấu bê tông cốt thép có các quá trình là làm
cốppha, gia công cốt thép, lắp đặt cốt thép, trộn và vận chuyển bê tông,
đổ và đầm bê tông, bảo dỡng bê tông.
Nh vậy trình tự phải tuân theo là : công tác cốp pha phải xong mới lắp
đặt cốt thép đợc. Khi lắp đặt xong cốt thép mới đổ bê tông đợc. Bê tông
đã đổ xong mới bảo dỡng bê tông đợc.
Tuy nhiên, khi lắp đặt cốppha vẫn có thể gia công cốt thép nhng việc lắp
đặt cốt thép chỉ có thể tiến hành khi công tác côppha đã xong và chỉ khi
lắp xong cốt thép mới đổ bê tông đợc.
Trong quy trình tiến hành đóng cừ thép larsen để văng chống thành hố
đào sâu, nhiều nơi đã không tuân thủ trình tự hợp lý nên gây khó khăn
trong quá trình thi công.
Phải vạch tuyến cho hàng cừ. Sau đó lắp các thanh d
ỡng để xác định vị
trí hàng cừ. Phải lắp lớp giằng theo mặt phẳng nằm ngang hố đào ngay
sau khi đã ấn các thanh cừ xuống sâu rồi mới đào đất. Nếu cha tạo ra hệ
giằng ngang cho thanh cừ , cha đợc đào đất. Nhiều đơn vị thi công chỉ
làm hệ gằng ngang khi đã đào đất và khi bắt đầu hệ cừ bị biến dạng do
sức đẩy của áp lực ngang lên lớp cừ. Khi cừ đã biến dạng do áp lực ngang
thì khó sửa chữa vì áp lực ngang khá lớn.
PDF by
52
Tuân thủ các nguyên tắc về an toàn lao động nhằm tránh các tai
nạn có thể gây ra trong quá trình phối hợp công tác.
Cần hết sức chú ý đến sự phối hợp không gian khi sắp xếp các công tác
với nhau trong một không gian chung. Không đợc tiến hành hai việc
đồng thời trên một phiơng thẳng đứng mà cha có che chắn an toàn. Khi
sắp xếp các việc gần nhau theo mặt bằng, phải xem xét sự ảnh hởng lẫn
nhau về an toàn lao động. Không thi công dới bán kính nguy hiểm của
cần trục tháp. Bán kính quay của cần trục tháp phải hạn chế nếu có đờng
chuyển tải điện có thể gây nguy hiểm cho quá trình vận hành cần trục
tháp.
Tuân thủ các nguyên tắc phối hợp chặt chẽ nhất, không gây ra sự
chờ đợi lẫn nhau khi tiến hành các công tác.
Cần tiến hành ngay những công tác có thể tiến hành đợc mà không bị
ảnh hởng của các việc khác. Khi lập biện pháp kỹ thuật thi công cho
từng công tác phải xác định ngay các yêu cầu về sự phối hợp và tính thời
gian phối hợp bắt buộc và sự liên kết cần thiết.
Việc thi công từng công tác chỉ bắt đầu khi công việc theo quy
định công nghệ đứng trớc phải hoàn thành và cũng nh tạo tiền đề
cho công việc kế tiếp đợc bắt đầu ngay.
Càng kết hợp đợc các việc đợc phép tiến hành song song với
nhau càng nhiều càng tốt nhằm tạo ra sản phẩm xây dựng đồng bộ
sớm nhất.
Một số trình tự hay đợc sử dụng nh sau:
+ Với công tác xây dựng kết cấu nhà nhiều tầng thì việc tạo ra kết cấu
nên thi công từ thấp lên cao. Hoàn thiện các kết cấu lại nên thi công từ
trên xuống dới.
+ Làm đờng, làm đờng dây, làm hệ đờng ống thì nên làm từ xa công
trờng dẫn về công trờng. Ngoài công tr
ờng làm trớc, trong công
trờng làm sau.
+ Với các hệ kỹ thuật thì cuối nguồn làm trớc, đầu nguồn thi công sau.
Tuy nhiên những trình tự này không phải là kinh điển . Tuỳ theo điều
kiện cụ thể mà ngời thiết kế trình tự thi công cho công trình , cho toìan
công trờng phải nghiên cứu lựa chọn cho hợp lý.
f. Đánh giá những phơng án lựa chọn:
PDF by
53
Đối với mỗi phơng án phải dựa vào mục đích và các tiền đề để đánh giá
các phơng án này. Một phơng án có thể đạt lợi nhuận cao nhất nhng
vốn đầu t ban đầu lại quá lớn cũng nh thời gian thu hồi vốn đầu t
chậm. Phơng án khác thu lợi nhỏ hơn nhng rủi ro ít hơn. Lại có phơng
án khác phù hợp hoàn cảnh của Công ty Xây lắp của mình hơn.
Nếu mục tiêu duy nhất là lợi nhuận cực đại mà tơng lai là chắc chắn, khả
năng dự trữ tài chính lớn thì việc đánh giá phơng án thật dễ dàng. Nhng
khi lập kế hoạch lại thờng xuyên va chạm với những yếu tố bất định nh
khan hiếm vốn cũng nh các yếu tố ẩn tàng khác nhau khó mà xác định
ngay đợc phơng án, ngay cả trong trờng hợp đối với những phơng án
tởng nh hết sức đơn giản.
Tuy có thể có những thuật toán tối u nhng thực tế sự đáp ứng của
những công cụ này thờng là không đáp ứng yêu cầu của ngời quản lý.
Sự đánh giá các phơng án dẫn đến kết quả là phải lựa chọn phơng án.
Lựa chọn phơng án là quyết định hành động và thời điểm mà kế hoạch
đợc chấp thuận, thời điểm thực sự để ra quyết định.
g. Lên sơ đồ kế hoạch tiến độ:
Sau khi tiến hành năm bớc trên, đa các công tác vào một lịch để thể
hiện tợng hình quan hệ giữa các công việc với nhau trên một sơ đồ gắn
với thời gian cụ thể.
h. Xây dựng những kế hoạch phụ trợ bảo đảm điều kiện thi công:
Khi đã đa công việc vào lịch thời gian, từ từng công việc, xác định đợc
các thông số cần biết qua biện pháp công nghệ trải theo lịch thời gian. Đó
là việc lập các kế hoạch phụ nh cung ứng vật t từng loại, nhiên liệu,
phơng tiện, máy móc, tài chính, nhân lực, năng lợng
Mọi kế hoạch sau khi lập xong và kèm với nó là các kế hoạch phụ, cần
lợng hoá bằng cách lập ngân quỹ, lập kế hoạch tài chính. Kế hoạch tài
chính làm cho kế hoạch có ý nghĩa. Sau này, điều hành tốt thì ngân quỹ là
phơng tiện để kết hợp các kế hoạch khác nhau.
i. Hệ thống thông tin cần thiết:
Thực tế thực hiện tiến độ thi công là tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá tiến
độ thi công. Việc báo cáo hoặc phản ánh kịp thời các thông tin để theo
dõi các chỉ tiêu kế hoạch là điều hết sức cần thiết. Nếu quá trình thi công
có những trục trặc làm cho tiến độ không thực hiện đúng lòng mong
PDF by
54
muốn, cần thiết phải điều chỉnh kế hoạch. Những điều chỉnh này phải kịp
thời và đúng lúc.
Sơ đồ các bớc lập kế hoạch phản ánh nh sau:
Nhận thức và cơ hội căn cứ vào
* Lực lợng của đơn vị:
+ Điểm mạnh.
+ Điểm yếu.
* Thị trờng cung ứng các điều kiện
thi công về các mặt vật t, phơng
tiện.
Yêu cầu của chủ đầu t.
Chọn phơng án và xếp các
phơng án chọn vào lịch:
* Chọn chơng trình hành động
mà chúng ta thực hiện.
* Liên kết, phối hợp.
* Đa vào lịch thời gian.
Lập các mục tiêu hay mục đích:
* Ta muốn đến mức nào.
* Muốn cái gì
* Khi nào phải thực hiện
Lập kế hoạch hỗ trợ:
* Vật liệu.
* Phơng tiện thiết bị thi công
* Nhân lực.
* Năng lợng, cấp nớc.
Xét các tiền đề để lập kế hoạch
* Môi trờng hoạt động của kế hoạch:
bên trong và bên ngoài.
Sơ đồ hoá bằng kế hoạch tài
chính:
* Giao chỉ tiêu bằng tiền.
* Tính toán các chi phí bằng tiền.
Xác định phơng án:
* Phơng án nào hứa hẹn nhất để đạt
mục tiêu của ta.
So sánh các phơng án dựa trên các
mục tiêu phải thực hiện:
* Phơng án nào có cơ hội tốt nhất
đạt mục đích với chi phí ít nhất và đạt
hiệu quả cao nhất.
PDF by
55
2.1.3 Phân chia công trình thành các hạng mục và phân chia hạng
mục thành các công việc
Sự phân chia công trình thành hạng mục và phân chia hạng mục thành
công việc hết sức quan trọng. Sự phân chia này đợc gọi là sự tìm tòi cấu
trúc của sự phân chia công việc ( WBS , Work Breakdown Structure ).
Sự phân chia cấu trúc hệ thống công việc dựa vào công nghệ sản xuất, dựa
vào khối lợng công tác, dựa vào mục tiêu hoặc khối lợng công tác.
Ngời phân chia công việc cần nắm vững công nghệ sản xuất tổng thể
công trình đồng thời phải nắm vững chi tiết từng công tác tạo nên sản
phẩm xây dựng để tránh không sót việc, sai công nghệ.
Đối với các công trình phức tạp, chiếm diện tích xây dựng lớn, kéo dài
thời gian thi công trong nhiều năm cần thiết chia thành những phần nhỏ
có kích cỡ thoả đáng gọi là hạng mục công trình. Các hạng mục công
trình thờng gọn chung trong một khu vực mái che, một không gian khép
kín hoặc có một giá trị tính bằng tiền vừa đủ cho một đợt thanh toán gọn.
Hạng mục có thể là một đơn nguyên nhà, một tổ hợp một số đơn nguyên
nhà, một phần công tác gọn nh trong một công trình lớn phần móng
công trình có thể coi là một hạng mục. Trong một khu dân c gồm nhiều
nhà đơn chiếc, mỗi nhà đó có thể coi là một hạng mục.
Việc phân chia công trình lớn thành hạng mục có thể theo các cách nh
sau:
1. Phân chia hạng mục công trình theo công nghệ sản xuất hoặc theo
sử dụng:
Một công trờng xây dựng nhà ở có nhiều ngôi nhà ở khác nhau, một
công trờng xây dựng công nghiệp có nhiều phân xởng khác nhau mà
mỗi phân xởng xếp trong một ngôi nhà riêng biệt thì mỗi ngôi nhà ở
riêng biệt, mỗi phân xởng nằm trong một ngôi nhà riêng biệt có thể coi
là một hạng mục công trình.
Nh thế, mỗi hạng mục nhà ở xây dựng riêng biệt có chức năng sử dụng
riêng biệt. Mỗi phân xởng nằm trong một ngôi nhà riêng biệt có một
công nghệ sản xuất riêng biệt.
Phần xây dựng đờng xá trong khu xây dựng nhà ở hay công nghiệp cỏ
thể coi là một hạng mục công trình nằm trong toàn bộ công trình xây
dựng nhà ở hay nhà máy. Phần xây dựng các công trình cấp nớc, thoát
PDF by
56
nớc, đờng điện mạnh, điện yếu, mỗi dạng công tác có cách vận hành sử
dụng khác nhau đều có thể coi là một hạng mục trong toàn thể việc xây
dựng trong khu vực công trờng.
Sự phân chia hạng mục công trình theo công nghệ sản xuất của sản phẩm
xây dựng có lợi ích là khi hoàn thành một hạng mục thì sản phẩm xây
dựng có thể đa vào sản xuất sinh lợi ngay. Xét về sản phẩm đồng bộ của
toàn thể công trình phải đợt khi toàn bộ công trình đều phải xong để đi
vào sản xuất nhng nếu từng phân xởng đã có khả năng cung cấp sản
phẩm bộ phận cho xã hội thì cách phân chia hạng mục kiểu này là cách
rút ngắn thời hạn khấu hao tài sản công trình, bắt công trình đa vào sản
xuất sớm hơn thời hạn quy định cho toàn bộ công trình hoạt động sản
xuất.
Một công trình lớn nh nhà cao tầng chẳng hạn, có thể phân chia theo
công nghệ sản xuất xây dựng của một công trình. Thí dụ phân chia nhà
thành hạng mục thi công phần ngầm và khi đến phần thân thì cứ sáu tầng
thành một hạng mục chẳng hạn cho khung nhà và sau đó hoàn thiện ngay
sáu tầng đã xây dựng ấy. Cách phân chia kiểu này có thể căn cứ vào thời
hạn thực hiện cho một hạng mục hoặc căn cứ vào đoạn công trình có thể
thực hiện trong một định kỳ thời gian nào đấy.
Nếu là xây dựng nhà ở, việc chia hạng mục thành những đơn vị ở hoàn
chỉnh để ở đợc thì khi xong một hạng mục, đa ngay hạng mục ấy vào
sử dụng là điều có lợi. Tuy thế để sử dụng đợc từng hạng mục riêng biệt
phải có những biện pháp công nghệ giải quyết cho sự khai thác từng hạng
mục đợc thuận lợi. Thí dụ nh phải tạo thêm hàng rào ngăn cách giữa
khu còn xây dựng với khu vực đã đa vào khai thác, thêm thiết bị an toàn
và tiện nghi cho việc khai thác sử dụng trong khi còn đang sản xuất xây
dựng.
2. Phân chia hạng mục theo khối lợng công tác hoặc đầu t:
Một công trình khó phân chia theo đơn vị sử dụng nhỏ hoàn chỉnh hoặc
theo dây chuyền sản xuất của một cơ sở sản xuất phức tạp, có thể lấy mức
để phân chia là khối lợng công tác hoặc đầu t. Thí dụ khi làm một nhà
cao tầng, có thể phân chia thành những bộ phận gọi là hạng mục thanh
toán cho những phần khối lợng công tác có kích cỡ thoả đáng cho kỳ
thanh toán chẳng hạn. Đối với nhà công nghiệp, lấy kích cỡ của một bộ
phận gọn trung bình làm cơ sở cho việc phân chia hạng mục những bộ
phận nhỏ hoặc quá nhỏ so với kích cỡ phân chia hạng mục có thể ghép
nhiều bộ phận thành hạng mục. Thí dụ việc lắp mạng thông tin liên lạc,
mạng đồng hồ chạy điện, mạng chuông báo động có thể ghép chung
thành hạng mục thi công điện yếu. Thậm chí hệ cấp nớc, hệ thoát nớc,
PDF by
57
hệ thông gió, điều hoà không khí có thể ghép lại thành hạng mục công
trình kỹ thuật.
Vấn đề là theo khối lợng công tác đầu t hoặc xây lắp thì kích cỡ của
hạng mục hay còn gọi là quy mô hạng mục nên nh thế nào.
Quy mô cho một hạng mục không nên quá lớn mà cũng không nên quá
nhỏ. Một công trình có thể chia thành một hai trục hạng mục là vừa phải.
Khi cần chia thành nhiều hạng mục thì số lợng hạng mục cũng không
nên tới số nhiều trăm. Nếu công trình làm gọn trong năm thì số lợng
hạng mục nên một con số. Nếu thời hạn thi công hai, ba năm thì số lợng
hạng mục nên hai con số nhng nên dới ba chục.
Quy mô khối lợng công tác của hạng mục nên sắp xếp theo khả năng
thực hiện cũng nh kế hoạch cung ứng vốn. Làm sao cho trong một giai
đoạn thanh toán, việc chi phí vốn sẽ gọn hạng mục mà ít bị di chuyển dở
dang vốn sang kỳ khác cho một hạng mục đợc phân chia.
3. Phân chia hạng mục theo mục tiêu sử dụng hoặc khai thác sản xuất:
Có một số công trình ví dụ nh khách sạn, nhà ở, nhà có mặt phố có thể
bố trí của hàng hoặc nhà sản xuất có ý định vừa xây dựng vừa khai thác
công trình thì việc phân chia hạng mục có thể bố trí theo tng giai đoạn
sử dụng hoặc khai thác.
Việc phân chia hạng mục theo mục tiêu sử dụng từng bộ phận của công
trình nhằm khai thác hết tiềm năng của loại dạng công trình bắt công
trình phải sinh lợi trớc khi kết thúc giai đoạn thực hiện đầu t và xây
dựng. Muốn đấp ứng đợc yêu cầu này thì công trình phải đợc phân chia
hạng mục sao cho khi đa một bộ phận công trình vào khai thác thì bộ
phận đó phải nằm trong một hạng mục đã đợc hoàn thành và coi nh
hoàn thành.
Để thực hiện đợc ý tởng này thì trong thiết kế tổ chức xây dựng và thiết
kế tổ chức thi công phải có những biện pháp nhằm đảm bảo đợc mục
tiêu đề ra. Thí dụ nh khi làm xong tầng trệt của nhà có cửa hàng, định
khai thác đồng thời với việc xây dựng các tầng trên, phải có hệ thống che
chắn sao cho cả hai việc khai thác và sử dụng đều thuận lợi. Việc khai
thác không bị mất an toàn do việc xây dựng gây ra đồng thời việc xây
dựng không vì lo mất an toàn mà mất năng suất lao động.
Thực hiện việc phân chia hạng mục theo mục tiêu sử dụng hoặc khai thác
đòi hỏi sự phối hợp giữa been xây lắp và bên khai thác sử dụng phải có
phối hợp ăn ý, tơng hỗ. Theo sự phân chia giai đoạn trong đầu t và xây
dựng thì phân chia hạng mục kiểu này đã gây ra sự đan xen giữa giai
đoạn thực hiện đầu t với giai đoạn kết thúc đầu t đa công trình vào sử
dụng. Sự thực hiện phân chia hạng mục theo mục tiêu đan xen xây dựng
PDF by
58
và khai thác công trình xảy ra khá thờng xuyên trong kinh tế thị trờng.
Theo quan điểm càng nhanh thu hồi vốn đầu t cho tài sản cố định càng
nhanh thì hiệu quả đầu t càng cao, ngời đầu t luôn luôn nghĩ đến việc
thu hồi vốn và càng thu hồi vốn đầu t nhanh bao nhiêu, hiệu quả đầu t
càng lớn bấy nhiêu.
4. Xác định trình tự các hạng mục công trình.
Trình tự thực hiện các hạng mục là sự sắp xếp thứ tự thời gian, trớc sau
trong thứ tự các hạng mục phải thực hiện. Trình tự thực hiện các hạng
mục không những chỉ là vấn đề lựa chọn các giải pháp tối u trong công
nghệ xây lắp mà còn phụ thuộc vào mục tiêu sử dụng khai thác công trình
nh phần trên đã nêu ý tởng. Trình tự thực hiện các hạng mục có ý nghĩa
không những về khoa học công nghệ mà còn có ý nghĩa về mặt quản lý
vốn, mặt hiệu quả đầu t và sử dụng vốn nữa.
* Sắp xếp trình tự thực hiện các hạng mục theo công nghệ sản xuất.
Theo tổng kết công nghệ xây dựng thì nhiều tác giả đã kiến nghị một số
kinh điển về trình tự thực hiện các hạng mục trong một công trình có
nhiều hạng mục cũng nh trình tự thực hiện công nghệ trong một hạng
mục.
Về tơng quan giữa vị trí hạng mục trong và ngoài công trờng xây dựng,
các tác giả trớc đây đã khuyến nghị những hạng mục bên ngoài công
trờng nên làm trớc, các hạng mục trong công trờng làm sau. Thông
thờng các hạng mục ngoài công trờng là những hạng mục phụ trợ cho
việc vận hành công trình sau này đồng thời khi xây dựng là công trình
cung cấp tiện nghi kỹ thuật cho việc xây dựng. Thí dụ nh đờng ô tô từ
đờng quốc gia dẫn đến công trình, đờng cao áp dẫn điện đến trạm cung
cấp điện của công trình v.v Nếu làm những hạng mục công trình này
trớc thì đợc lợi ngay cho thời gian thực hiện xây dựng những hạng mục
chính sau này.
Về chiều cao, thì hạng mục công trình ngầm dới đất nên làm trớc, hạng
mục trên mặt đất làm sau. Làm nh vậy khi xây dựng phần trên sẽ không
bị đào bới phần ngầm dới mặt đất lên. Việc đào bới do không theo trình
tự này sẽ gây những hố, những hốc làm ruỗng, rỗng trong lòng đất, gây
khó khăn khi phải nhồi nhét lấp đầy trớc khi làm các việc hoàn thiện bên
trên. Trong cùng phần ngầm thì chỗ sâu làm trớc, chỗ nông làm sau.
Làm nh vậy sẽ thuận lợi do phía dới sẽ đỡ phía trên, chỗ sâu thờng
khó khăn hơn chỗ nông, làm chỗ khó trớc sẽ thuận lợi về sau.
PDF by
59
Về công nghệ sản xuất hoặc phụ thuộc theo chức năng của công trình thì
những hạng mục nào phục vụ cho quá trình khởi động công trình nên làm
trớc, những hạng mục nào hoàn toàn khai thác sử dụng chuyên dụng có
thể thi công sau.
Những khuyến nghị của các chuyên gia về công nghệ sẽ đợc áp dụng tuỳ
thuộc khối lợng đầu t cũng nh theo mục tiêu định sẵn. Nh phần trên
đã phân tích, khối lợng cũng nh mục tiêu đã định sẽ đem lại hiệu quả
đầu t cao hơn mà cía giá phải trả thêm về mặt công nghệ cũng không thể
ngăn cản trình tự lập khác đi theo các quan điểm khối lợng cũng nh
mục tiêu đã định trớc.
* Sắp xếp trình tự thực hiện các hạng mục theo khối lợng đầu t.
Khối lợng theo hạng mục công trình thông thờng không đồng đều. Để
phân bổ khối lợng thực hiện trong kỳ kế hoạch, việc sắp xếp trình tự thi
công có thể theo khối lợng đầu t. Hạng mục có đầu t lớn có thể đợc
sắp xếp làm trớc theo quan điểm chi vốn. Hoặc cũng có thể ghép nhiều
hạng mục có đầu t ở mức trung bình lại cùng đợc thi công đồng thời
hoặc trong cùng kỳ kế hoạch nhằm giải quyết sự cân đối đầu t giã các
thời điểm khác nhau. Cũng có khi điều kiện đầu t chỉ cho phép có thể
trong mức độ hạn chế mà phải sắp xếp trình tự đaàu t hợp lý theo khối
lợng đã định, không để khối lợng dở dang cho nhiều hạng mục. Cách
sắp xếp ở đây là làm sao cho trong kỳ kế hoạch khối lợng đầu t cho
hạng mục công trình đợc thực hiện gọn. Càng để nhiều hạng mục dở
dang, càng khó khăn trong việc quản lý cũng nh kéo dài thời hạn hoàn
thành công trình gây ra hậu quả làm giảm hiệu quả đầu t.
Có thể diễn tả phân mục này trong cách trình bày gọn là có tiền ứng với
hạng mục nào thì u tiên làm hạng mục ấy. Tuy vậy nhng cũng cần cân
nhắc về mặc công nghệ nh nêu ở phần trên để giảm bớt khó khăn xảy ra
trong quá trình thi công cũng nh giảm chi phí do không thực hiện đúng
trình tự kinh điển.
* Sắp xếp trình tự thi công các hạng mục theo mục tiêu định sẵn.
Nhiều ngời khi chủ công trình đề ra yêu cầu trớc về trình tự tiến hành
thực hiện các hạng mục nh một dạng tiên đề cho bài toán thi công:
ngời thi công phải lập bài giải trên cơ sở tiên đề cho trớc đó mà không
đợc bàn luận gì thêm.
Trờng hợp này thờng xảy ra với những khi chủ công trình có nhu cầu
sử dụng, khai thác trớc một số hạng mục trong toàn bộ công trình. Cũng
có thể yêu câu này do điều kiện cụ thể rất khách quan của ngời thầu
PDF by
60
chính hoặc chính ngay ngời thi công. Trong trờng hợp này cần tính
toán sao cho trình tự đợc xếp theo mục tiêu này đợc phù hợp với trình
tự hợp lý về công nghệ. Trình tự hợp lý về mặt công nghệ sẽ đem lại
những thuận lợi cho ngời thi công đồng thời thông thờng trình tự ấy
cũng cần chi phí xây dựng là ít nhất trong các phơng án về trình tự. Tuy
nhiên nếu điều kiện phải tuân theo các yêu cầu về mục tiêu mà không thể
khớp đợc với trình tự hợp lý về công nghệ thì phải u tiên cho trình tự
theo mục tiêu. Vì mục tiêu là bài toán đợc nêu lên nh một đầu bài để
tìm giá xây dựng. Đó thông thờng là điều kiện để giao và đấu thầu cho
nên khi lập giá thầu đã phải tính những yếu tố bất lợi gây ra do mục tiêu
về trình tự tạo lên.
Trong trờng hợp này nếu kết hợp đợc cả việc sắp xếp trình tự theo điều
kiện đầu t thì rất tốt. Làm đợc sự kết hợp cả ba cách sắp xếp trình tự sx
dẫn đến một phơng án trình tự thi công các hạng mục tối u.
2.1.4 Phân chia hạng mục thành các quá trình và tổ chức thực hiện
phối hợp các quá trình chủ yếu.
Theo cấu trúc tổ chức công trình, ta có thể chia công trình phức tạp thành
các hạng mục công trình. Hạng mục công trình lại đợc chia thành các
quá trình sản xuất xây dựng. Các quá trình này có thể lại đợc chia thành
các công việc cụ thể nh các nhiệm vụ công tác cho ngời thực hiện xây
dựng. Ta có thể biểu diễn thành sơ đồ:
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Công trình Xây dựng
Hạng mục 1 Hạng mục 1 Hạng mục n-1 Hạng mục n
Quá trình 1 Quá trình 1 Quá trình 1 Quá trình 1
Quá trình 2 Quá trình 2 Quá trình 2 Quá trình 2
Quá trình n-1
PDF by
61
. . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . .
Để tổ chức lao động có thể bố trí nhỏ hơn nh dới quá trình có các công
việc, dới các công việc có các phần việc.
Về nhân lực thực hiện, hạng mục có thể do một đội thực hiện, một quá
trình có thể do một tổ thực hiện, một công việc có thể do một nhóm thợ
thực hiện, một phần việc có thể chỉ do một vài công nhân thực hiện.
1. Cơ sở phân chia các quá trình.
Cơ sở để phân chia một hạng mục thành các quá trình là công nghệ thực
hiện công tác xây lắp. Công nghệ này thể hiện cách tiến hành thực hiện
ra sao, trình tự thực hiện thế nào, sử dụng công cụ gì để thực hiện, cần
nhân công có phẩm chất chuyên môn thế nào, cần số lợng bao nhiêu và
sử dụng vật liệu xây dựng nào.
Một hạng mục có thể đợc phân chia thành quá trình xây dựng phần
ngầm dới mặt đất, quá trình xây dựng phần thô trên mặt đất, quá trình
hoàn thiện, quá trình lắp đặt các trang thiết bị kỹ thuật v.v
Quá trình đào đất lại có thể chia ra phần việc đào, phần việc hạ mực nớc
ngầm, phần việc văng chống, phần việc tu sửa mái dốc v.v
Nguyên tắc phân chia hạng mục thành quá trình dựa theo chủng loại nhân
công theo nghề nghiệp sử dụng: lao động đơn giản, nghề bê tông, nghề
nề, nghề sắt thép, nghề mộc khuôn và đà giáo. Sự phân chia này phải tạo
cho công nhân lao động đạt năng suất cao nhất trên cở sở lao động thuận
lợi nhất.
Có thể phân chia các quá trình theo các công cụ đợc sử dụng: Thí dụ quá
trình khoan đào đất là quá trình sử dụng máy khoan, quá trình xục rửa lỗ
khoan trong công nghệ khoan cọc nhồi là quá trình sử dụng máy nén khí
cùng với máy bơm bùn, quá trình lắp đặt thép trong hố khoan, quá trình
đổ bê tông phải sử dụng ô tô tự đổ tự trộn. Trong quá trình thực hiện xây
dựng phần thô của thân nhà lại có thể chia thành các quá trình làm khung
bê tông cốt thép cho nhà, phần xây chèn cho các khung bê tông cốt thép.
Yêu cầu của nguyên tắc phân chia này là ngời lao động sử dụng công cụ
Quá trình n Quá trình n Quá trình n Quá trình n
PDF by
62
lao động thuận lợi nhất, tạo cho máy móc phát huy đợc hết năng lực của
máy, hết công suất thiết kế của máy.
2. Mức độ phân chia các quá trình.
Mức độ phân chia nhỏ các quá trình phụ thuộc vào giải pháp công nghệ
chung và giải pháp tổ chức cũng nh trình độ tổ chức của đơn vị xây lắp.
Nguyên lý tổ chức lao động theo khoa học là càng phân chia nhỏ bao
nhiêu càng phải tính đến sự phối hợp phức tạp bấy nhiêu và càng có hiệu
quả nếu phối hợp tốt. Thông thờng mức đọ phân chia công việc nên
chọn đủ để cho một nhóm công nhân sử dụng chung một loại dạng công
cụ chính thực hiện. Cũng có thể phân chia theo thời gian thực hiện và
thông thờng chọn thời gian thực hiện khoảng một tuần kỳ 7 đến 10 ngày
đợc thực hiện trên một tuyến công tác. Sự phân chia này làm cho các tổ
công nhân hiện nay đợc chia phổ biến trên các công trờng của Việt
Nam.
Cũng có thể phân chia theo khối lợng công tác phải thực hiện cho một
nhóm dạng loại công nhân thực hiện trong một thời gian đợc xác định.
Khối lợng công tác này nên phân chia đồng đều theo đơn vị công lao
động.
Mức độ phân chia phải tạo cho công nhân dễ thấy thành quả lao động của
mình sau một thời gian lao động xác định. Mức độ phân chia phải tạo
đợc năng suất lao động cao nhất trên cơ sở tận dụng hết sức lao động và
hiệu quả lao động cao nhất.
3. Sự phối hợp các quá trình sản xuất chủ yếu.
Sau khi phân dạng hạng mục thành các quá trình sản xuất xây dựng cần
thiết phải phối hợp các quá trình để tạo lên sản phẩm xây dựng.
+ Nguyên tắc để phối hợp là:
Tạo lên một nhịp điệu sản xuất cao nhất nhằm sớm nhất ra sản phẩm
xây dựng.
Huy động hết khả năng lao động, làm cho ngời lao động trong quá trình
sản xuất phát huy đợc mọi sáng tạo trong nghề nghiệp của mình, thoải
mái trong lao động, thuận lợi trong lao động.
Tận dụng hết mọi điều kiện lao động, mặt bằng có thể bố trí lao động
phải đợc bố trí có ngời lao động.
PDF by
63
Tạo mối điều hoà về khối lợng, về nhân lực, về vật t, về phơng tiện
sao cho việc quản lý kế hoạch, tiến đọ thuận lợi nhất. Không gây những
mối căng thẳng không cần thiết trong các khâu cung cấp vật t, nhân lực,
phơng tiện.
Tạo điều kiện ra sản phẩm xây dựng điều hoà nhất làm cơ sở thanh toán,
quyết toán đợc vốn, làm cho tiền vốn đợc luân chuyển nhịp nhàng nhất.
Các phơng pháp thực hiện phối hợp:
Thực hiện phối hợp theo kinh nghiệm sản xuất của ngời điều hành.
Đây là phơng pháp phổ biến nhng cũng thô sơ nhất. Sự phối hợp hoàn
toàn phụ thuộc hiểu biết, kinh nghiệm sản xuất của ngời điều hành. Kinh
nghiệm rất phụ thuộc vào quá trình công tác, quá trình đợc đào tạo mà
ngời điều hành đã kinh qua. Phơng pháp này có tính chất tự phát. Cơ sở
khoa học của phơng pháp không đợc đúc rút có hệ thống và phân tích
đầy đủ. Trong chừng mực nào đó, khi mà mức độ phức tạp của công trình
vừa phải thì phơng pháp này là thích ứng.
Phơng pháp phối hợp theo một kế hoạch định trớc, thí dụ nh tiến độ
phải đạt đến mức quy định để chào mừng ngày kỷ niệm nào đó, sự kiện
nào đó phải xuất hiện ở một thời điểm định trớc.
Thực chất phơng pháp này là sự kết hợp phơng pháp kinh nghiệm với
sự ghi chép những sự phối hợp ấy làm thành lịch biểu thời gian.
Phơng pháp này cần phải đợc thực hiện tốt sự phân chia cho hợp lý các
quá trình. Sự phân công ngời thực hiện phải thật phù hợp và sự sử dụng
vật t, máy móc, phơng tiện phải thoả đáng.
Phối hợp các quá trình công tác theo nguyên tắc của tổ chức dây chuyền.
Nguyên tắc này đòi hỏi sự phân chia các quá trình phức tạp thành các quá
trình đơn giản do một chủng loại công nhân kỹ thuật thực hiện. Sự phân
bố khối lợng công tác cũng nh số lợng nhân công phải tuân theo
nguyên tắc điều hoà, tơng đối đồng đều về mặt số lợng. Sự phối hợp
này đòi hỏi luôn luôn tổ lao động có việc và trên mặt bằng để lao động
luôn luôn có ngời làm. Việc phối hợp các quá trình theo nguyên tắc dây
chuyền là cả một khoa học đã đợc các nhà tổ chức lao động nghiên cứu
rất công phu.
Nguyên tắc phối hợp các quá trình cộng việc theo một dạng trình tự khoa
học công nghệ có căn cứ thành một mạng lới rồi cân nhắc, đánh giá trên
PDF by
64
cơ sở tối u về thời gian thực hiện, tối u hoá về chi phí, có chú ý đến các
yếu tố độ tin cậy: Phơng pháp phối hợp theo sơ đồ mạng lới hoặc tiến
hơn là phơng pháp pert.
Dữ liệu chuẩn bị cho việc lập bản tiến độ thi công là :
* Căn cứ vào biện pháp thi công cho từng công việc, tính ra khối lợng
công tác phải thực hiện. Bản khối lợng này cần chính xác để có thể dùng
làm căn cứ để thanh toán với công nhân và nghiệm thu với chủ đầu t.
* Tính toán thời gian đợc sử dụng để thực hiện công tác.
* Nhân công đợc sử dụng.
* Tính toán vật t các loại đợc phép sử dụng.
* Các phơng tiện, công cụ thi công đợc sử dụng với phụ tùng và nhiên
liệu, nhân công, thời gian đợc sử dụng.
* Các yếu tố phụ trợ đợc phép sử dụng nh vật t, nhân lực , phơng tiện
dự phòng khi có sự cố.
Sau khi có đầy đủ các nhân tố trên, hãy đặt các câu hỏi và trả lời các câu
hỏi ấy để ghép, phối hợp các công việc thành tiến độ:
Việc nào đợc coi là việc làm đầu tiên của toàn bộ quá trình.
Việc này xong sẽ đến các việc nào.
Việc nào xong đến việc này
Việc này có thể làm song song với việc nào
Còn phải bổ sung việc nào nữa, còn cha xếp việc nào vào hệ thống
các công việc.
Hỏi và trả lời cho từng công việc, ta sẽ hình dung ra bản kế hoạch tiến độ.
2.2 Các phơng pháp tổ chức sản xuất dẫn đến bản tiến độ
2.2.1. Lập tiến độ theo lịch công tác
Lập tiến độ theo lịch công tác là phơng pháp lập kế hoạch đơn giản nhất.
Ng
ời giao việc tổ chức họp với những ngời phải thực hiện công việc.
Lệnh sản xuất đợc nêu là một công việc đợc làm từ ngày nào đến ngày
nào với những chi tiết về khối lợng, vật t đợc sử dụng, nhân công và
các điều kiện khác đợc cung ứng ra sao.
Ngời thực hiện công việc ghi chép trên lịch những dữ liệu ấy.
Cách làm này phù hợp với những công việc đơn giản, thời gian thực hiện
ngắn ngày.
PDF by
65
Sunda
y
Monda
y
Tuesda
y
Wednesda
y
Thursda
y
Frida
y
Saturda
y
15 16 17 18 19 20 21
Thiết kế Kiến trúc, 79 days
Xác định thông số cơ bản, 5 days
Sunda
y
Monda
y
Tuesda
y
Wednesda
y
Thursda
y
Frida
y
Saturda
y
22 23 24 25 26 27 28
Thiết kế Kiến trúc, 79 days
Thiết kế các mặt bằng, 14 days
Sunda
y
Monda
y
Tuesda
y
Wednesda
y
Thursda
y
Frida
y
Saturda
y
1234567
Thiết kế Kiến trúc, 79 days
Thiết kế các mặt bằng, 14 days
Sunda
y
Monda
y
Tuesda
y
Wednesda
y
Thursda
y
Frida
y
Saturda
y
8 9 10 11 12 13 14
Thiết kế Kiến trúc, 79 days
Thiết kế các mặt bằng, 14 days Thôn
g
q
ua K
ỹ
s Côn
g
n
g
Thiết kế các mặt cắt, 21
d
Sunda
y
Monda
y
Tuesda
y
Wednesda
y
Thursda
y
Frida
y
Saturda
y
15 16 17 18 19 20 21
Thiết kế Kiến trúc, 79 days
Thôn
g
q
ua K
ỹ
s Côn
g
n
g
Thiết kế các mặt cắt, 21 days
Cách thể hiện tiến độ theo lịch này phù hợp với vị trí quản lý kế hoạch là
các tổ sản xuất. Các tổ sản xuất đợc giao việc hàng tuần thậm chí chỉ
đợc giao việc cụ thể trong vài ba ngày nên cách giao tiến độ kiểu lịch
khá phù hợp.
Giao kế hoạch theo lịch ngày khó bao quát tầm việc khi thời gian yêu cầu
hàng tháng. Thể hiện lịch theo ngày bắt ngời điều hành kế hoạch luôn
phải nhớ việc cho từng nhóm thợ, có khi từng ngời thợ. Tuy nhiên cách
giao việc kiểu này rất cụ thể, nhìn theo lịch biết ngày nào phải làm việc
gì.
Nếu phạm vi điều khiển rộng hơn, nhiều công việc phải tiến hành đồng
thời lịch sẽ thể hiện dày đặc, gây rối cho ngời đọc lịch. Cần có phơng
PDF by
66
pháp thể hiện có hình ảnh hơn : phơng pháp thể hiện lịch công tác theo
đờng ngang xuất hiện.
2.2.2 Lập tiến độ theo sơ đồ ngang
(1) Thể hiện lịch tiến hành các công việc
Tiến độ đợc xây dựng nhờ ghép khối tên công việc và các dữ liệu liên
quan với lịch thời gian. Dòng thể hiện công việc sẽ vạch nét ngang trên
lịch thời gian ứng với thời gian phải thực hiện. Ta sẽ có biểu đồ có đủ dữ
liệu về công việc, nhìn vào lịch, có thể thấy rõ hình tợng ngày nào phải
làm việc gì, có bao nhiêu việc làm đồng thời trong một ngày.
Lập lịch tiến độ thi công theo sơ đồ ngang là bớc tiến bộ, ít bị sót việc.
Giả thử có sót công việc nào đó thì dễ phát hiện đợc vì trên sơ đồ có thể
hình dung ra không những một việc mà cho ngời đọc thấy hình tợng cả
nhóm công việc có mối tơng quan với nhau.
Phơng pháp này do một kỹ s ngời Đức tên Gantt sáng tạo ra bảng thể
hiện nên đợc gọi là phơng pháp sơ đồ Gantt.
Khối tên công việc đợc thể hiện qua bảng. Số cột của bảng nhiều hay ít
tuỳ theo ngời lập kế hoạch muốn thể hiện. Tuy nhiên những cột quan
trọng bao gồm:
Thứ
tự
Tên
công
việc
Đơn
vị
tính
Khối
lợng
Q
Định
mức
nhân
công
Đ
Nhân
công
C=
Q/Đ
Số
ngời
N
Máy
sử
dụng,
Ca
máy
Thời
gian
thi
công
t
Thời
gian
Bắt
đầu
Thời
gian
Kết
thúc
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Trong bảng này, các giá trị cho trong cột 6 là kết quả của phép chia:
D
Q
C =
trong đó : Q là khối lợng công tác theo đơn vị cho trong cột 3
Đ là định mức công đợc sử dụng cho một đơn vị khối lợng
đơn vị sẽ là đơn vị ở cột 3 chia cho số sản phẩm phải đạt
của một ngời trong một đơn vị thời gian
C là số nhân công đợc sử dụng để thực hiện công việc.
PDF by
67
đơn vị là ngày công.
Ta lại thấy quan hệ nữa là :
N
C
t =
mà : t là thời gian đợc sử dụng để thực hiện một công việc nào
đó đơn vị là ngày.
C là số nhân công đợc sử dụng để thực hiện công việc, đơn
vị là công
N là số ngời đợc biện pháp kỹ thuật thi công bố trí để thực
hiện công việc, đơn vị là ngời.
Ngày bắt đầu là ngày đợc quyết định khi lập kế hoạch thi công.
Ngời lập kế hoạch cần xin ý kiến ngời lãnh đạo cho ngày bắt đầu của
công việc đầu tiên của bản kế hoạch. Những việc tiếp theo đợc tính toán
nhờ thời gian thực hiện từng công việc và mối quan hệ giữa các công việc.
Trên bảng lấy làm thí dụ này có 11 cột và thể hiện các nội dung ghi trên
bảng. Có thể thêm những cột cho biết sử dụng các loại vật t, hoặc thể
hiện mối quan hệ giữa các việc, nghĩa là nêu tên các việc đứng trớc cho
từng công việc.
Khối kẻ lịch thời gian ghép ngay lề phải của khối công việc.
Công việc đầu tiên của khối công việc ngang với khoảng thời gian dành
cho việc thực hiện công việc này.
Lịch đợc trình bày theo 2 hoặc 3 dòng tiêu đề bên trên. Nếu dòng tiêu đề
có 3 dòng thì dòng trên là năm, dòng tiếp theo là tháng và dòng dới là
ngày. Nếu dòng tiêu đề có 2 dòng, dòng trên là tháng, dòng dới là ngày.
Khi lập bảng phối hợp tổng thể các đơn vị trên công trờng, công việc
không chia quá nhỏ thì đơn vị có thể lấy là tuần lễ. Tổng thời gian thi
công dài, có thể vài năm thì đơn vị thời gian có thể lấy là quý của năm.
Bản kế hoạch cho hạng mục công trình, đơn vị thời gian thể hiện trên lịch
nên chọn là ngày.
Cách chọn đơn vị của khối lịch thi công trong bản tiến độ sao cho khi treo
bản tiến độ ngời xem có thể thấy đợc bức tranh tổng thể thời hạn thi
công, không mất công vào những chi tiết mà cha cần thể hiện tới mức
đó.
PDF by
68
Khối lịch thời gian nh bảng sau:
Thể hiện lịch chi tiết đến ngày theo kiểu ghi ngày, tháng, năm
Khố
i tên
côn
g
việc
theo
mục
trên
Tháng 10 năm 2004 Tháng 11 năm 2004
2
5
2
6
2
7
2
8
2
9
3
0
3
1
1234567891
0
1
1
1
2
1
3
.
.
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
- - - -
- - - - -
Thể hiện lịch chi tiết đến tuần theo kiểu ghi năm, tháng, tuần :
Khối
tên
công
việc
theo
mục
trên
Tháng 6-2004 Tháng 7-2004 Tháng 8-2004 Tháng 9-2004
. . . .
t.1 t 2 t.3 t.4 t1 t2 t3 t4 t1 t2 t3 t4 t1 t2 t3 t4
Ngời lập tiến độ dựng xong khung mẫu của bản kế hoạch thì tiến hành
sắp xếp công việc vào kế hoạch.
Nhìn theo dòng ghi tên công việc với những dữ liệu liên quan, cần chú ý
đến cột thời gian đợc sử dụng để thực hiện công việc. Hãy căn cứ vào
ngày bắt đầu đợc thực hiện công việc rồi theo số ngày cần để thực hiện
PDF by
69
công việc , vẽ trên lịch một nét ngang từ điểm ứng với ngày bắt đầu công
việc đến khi hết thời gian đợc dùng để thực hiện công việc.
Vạch thời gian thực hiện từ dòng trên của bản tiến độ xuống dòng dới
cùng của bảng. Nhìn vào bảng tiến độ đã vạch xong, ta có thể hình dung
ra toàn bộ công tác thi công của hạng mục hay công trình.
So sánh giữa bảng tiến độ lập theo lịch từng ngày với bảng tiến độ trình
bày theo đờng ngang thgì bảngb tiến độ theo đờng ngang cho ta hình
ảnh trực quan toàn bộ quá trình xây dựng hạng mục hay công trình. Tuy
nhiên việc vạch mối quan hệ giữa các công việc với nhau hết sức phụ
thuộc vào kinh nghiệm của ngời lập kế hoạch. Cho đến nay, sự bắt đầu
cho công việc cha có quy định hay mối ràng buộc chặt chẽ.
(2) Lập các sơ đồ tài nguyên :
Sau khi vạch đợc lịch thực hiện các công việc của bản tiến độ, theo từng
yêu cầu, phải lập lịch cung ứng các dạng tài nguyên.
Tài nguyên ở đây đợc hiểu là các dạng vật t, nguyên vật liệu, nhiên
liệu, nhân công, máy móc phục vụ cho thi công.
Mỗi loại tài nguyên đợc thể hiện bằng một bảng lịch yêu cầu riêng.
Nêu tên từng bảng ghi loại tài nguyên đợc yêu cầu. Đối với mỗi công
việc, ta phải tính ngày nào có yêu cầu loại tài nguyên đề cập đến là bao
nhiêu.
Khối bên trái của bảng , vẫn ghi từng loại công việc giống nh ở bảng
tiến độ thi công chung. Khối lịch ta vạch những nét ngang tơng ứng, mỗi
đơn vị thời gian theo cột có yêu cầu loại tài nguyên ấy là bao nhiêu với
từng công việc.
Dòng cuối cùng của bảng là nhu cầu cho loại tài nguyên của các công
việc đợc cộng dồn theo cột cho từng đơn vị thời gian.