Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Công tác giao nhận hàng Xuất nhập khẩu đường biển theo FCL/FCL ở CTy VINATRANS - 5 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.33 KB, 12 trang )

B3:Trong thời gian đó Vinatrans gửi thông báo cho chủ hàng thực sự, yêu cầu chủ
hàng đến nhận hàng.
B4: Vinatrans giao cont cho chủ hàng khi họ xuất trình House B/L tại CY
B5: Nếu khách hàng yêu cầu cung cấp các dịch vụ khác thì Vinatrans mới làm như
dịch vụ vận tải nội địa….
B6: Tiến hành xem xét khiếu nại nếu xảy ra tổn thất hàng hoá .
B7: Thanh lý các chi phí có liên quan: yêu cầu người Nhập khẩu phải trả những
khoản chi phí có liên quan như: phí D/O; phí khai thuê hải quan,…
2.2.2.3 Khi công ty đóng vai trò là người vận chuyển
2.2.2.3.1 Sơ đồ
2.2.2.3.2 Nội dung thực hiện
(1) Người gửi hàng ở nước ngoài cont hàng và nhận House B/L từ đại lý của
Vinatranss ở nước ngoài
(2) Đại lý của Vinatrans ở nước ngoài giao cont cho người chuyên chở 1 để
vận chuyển về cảng tại Việt Nam và nhận B/L do Người chuyên chở cấp
phát. Đồng thời gửi B/L cho Vinatrans tại Đà Nẵng
(3) Khi nhận được thông báo tàu đến, Vinatrans xuất trình B/L tại đại lý của
Hãng tàu để nhận lệnh giao hàng, mang D/O đến cảng để nhận cont hàng
hoá
(4) Trong thời gian hàng hoá được vận chuyển từ cảng đi cho đến Việt Nam thì
người Xuất Khẩu gửi các chứng từ có liên quan đến hàng hoá kèm theo
House B/L cho người Nhập khẩu ở Việt Nam
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
(5) Khi người Nhận hàng xuất trình House B/L thì Vinatrans tiến hành giao
cont tại CY.Tiến hành giám định hàng tổn thất ( nếu có).
(6) Sau khi hoàn tất việc giao cont cho người chủ thực sự của lô hàng thì tiến
hành thanh lý hợp đồng
2.2.2.3.3 Tình hình thực hiện
B1: Khi nhận được yêu cầu của Khách hàng nước ngoài về việc giao nhận lô hàng
Nhập khẩu về Việt Nam thì Vinatrans Đà Nẵng kí 1 Hợp đồng đại lý với đại lý của
Vinatrans ở nước của người xuất khẩu.Yêu cầu đại lý của Vinatrans tiến hành


nhận lô hàng trên đê vận chuyển về Việt Nam.
B2: Kí Hợp đồng vận chuyển với người chuyên chở , yêu cầu vận chuyển lô hàng
trên về Việt Nam. Tiếp đó gửi các thông tin về người chuyên chở cho đại lý ở
nước ngoài để đại lý giao nhận có thể tự truy cập để biết ngày giờ tàu xuất phát.
B3: Khi đại lý của Vinatrans giao cont cho người chuyên chở thì sẽ nhận được B/L
do họ cấp phát.Trong lúc hang hóa được vận chuyển về Việt Nam thì đại lý gửi
B/L đó cho Vinatrans.
B4: Khi tàu sắp cập cảng thì đại lý của hãng tàu sẽ thông báo cho Vinatrans thời
gian dự kiến tàu đến để Vinatrans chuẩn bị các chứng từ cần thiết.
B5: Nhận được thông báo Vinatrans xuất trình B/L cho đại lý hãng tàu để nhận
D/O,đồng thời đóng phí phát hành D/O,phí lưu công lưu bãi v.v…
B6: tùy theo điệu kiện giao hàng mà Vinatrans sẽ giao cont hàng cho người Nhập
khẩu tại cảng hay tại Kho của khách hàng ( theo phương thức door to door).nếu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
giao tại kho của khách hàng thì Vinatrans còn phải làm thêm các dịch vụ như khai
thuê hải quan ,vận tải nội địa…
B7: sau khi giao hàng xong cho người nhập khẩu thì tiến hành thanh lý hợp đồng (
nếu không xảy ra các trường hợp khiếu nại tổn thất)
Các khoản mà Vinatrans phải thu là: tiền cước vận chuyển + Tiền phát hành D/O
+Tiền khai thuê Hải quan, Thuế, vận tải nội địa, tiền lưu cont lưu bãi, tiền vệ sinh
cont….
2.2.2.4 Khi công ty đóng vai trò là người được chủ hàng ủy thác
2.2.2.4.1 Sơ đồ
2.2.2.4.2 Nội dung thực hiện
(1) Người gửi hàng điền vào booking note rồi gửi cho công ty giao nhận quốc
tế yêu cầu vận chuyển những cont hàng nguyên đến Cảng Việt Nam.Khi Hàng
được giao cho công ty giao nhận ở cảng đi thì 1 vận đơn Through B/L được cấp
phát cho người gửi
(2) Có 2 trường hợp xảy ra:
TH a>: Công ty giao nhận quốc tế kí HĐ vận tải với người chuyên chở 1 yêu cầu

người chuyên chở này vận chuyển lô hàng này đến cảng Singapor.Người chuyên
chở cấp cho công ty giao nhận B/L1.
Khi tàu đến Singapor ,đại lý của công ty giao nhận quốc tế tại Singapor
xuất trình B/L1 do công ty giao nhận gửi đến để nhận cont .Tiếp đó đại lý tại
Singapor sẽ tiếp tục đưa hàng lên tàu người chuyên chở 2và nhận B/L 2 do họ
cấp phát.(Đây là người đã kí HĐ vận tải với công ty giao nhận quốc tế nhận vận
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chuyển lô hàng này từ Singapor về Viêt Nam.).Sau khi cont hàng được đưa lên
tàu của người chuyên chở 2 thì đại lý tại Singapor tiến hành gửi B/L2 cho Đại lý
giao nhận ở Viêt Nam
TH b>:Công ty giao nhận quốc tế chỉ kí HĐ vận chuyển với 1 người chuyên chở
để yêu cầu người này vận chuyển cont hàng từ cảng đi đến cảng Viêt Nam(
không cần biết có phải đi qua bất kì cảng trung chuyển nào hay không).Khi hàng
hoá được đưa lên tàu người chuyên chở sẽ cấp phát cho công ty 1 B/L.Khi tàu
cập cảng Viê t Nam thì đại lý của công ty giao nhận quốc tế ở Việt Nam xuất
trình B/L để nhận hàng
(3) Trong thời gian hàng hoá đươc vận chuyển từ cảng đi đến cảng dở cuối
cùng thì người gửi hàng cũng tiến hành gửi các chứng từ hàng hoá có liên quan
kèm theo Through B/L để người nhận hàng có thể nhận hàng
(4),(5) Người nhận hàng ủy thác Vinatrans đứng ra nhận lô hàng NK này.
Vinatrans xuất trình Through B/L để lấy lệnh giao hàng . Vinatrans tiến hành lập
tờ khai hàng NK, xuất trình bộ chứng từ và làm thủ tục Hải quan cho lô
hàng.Nhận hàng và giao hàng cho Người Nhập khẩu
2.2.2.4.3 Tình hình thực hiện
B1: Đầu tiên Vinatrans tiếp nhận sự ủy thác của người NK Viêt Nam tiến hành
nhận lô hàng Nhập khẩu
B2:Khi nhận được thông báo tàu sắp cập cảng thì khẩn trương đẩy nhanh quá trình
tiếp nhận bộ chứng từ hàng hoá có liên quan.Nếu quá trình tiếp nhận các chứng từ
hàng hoá diễn ra chậm sẽ ảnh hưởng đến quá trình nhận hàng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

B3: Khi nhận được thông báo hàng về Vinatrans xuất trình through B/L + các
chứng từ liên quan cho đại lý của công ty giao nhận quốc tế tại Việt Nam.Đại lý
kiểm tra, yêu cầu Vinatrans nộp các phí có liên quan đồng thời cấp Lệnh Giao
hàng D/O.Phí phải nộp là phí phát hành D/O thường là 100.000vnd/bill
B4:Sau khi lấy được D/O Vinatrans tiến hành lập tờ khai HQ hàng NK,Parking
List,và xuất trình bộ hồ sơ cho HQ đăng kiểm.HQ kiểm tra và ra thông báo thuế
yêu cầu Vinatrans phải nộp các có liên quan.Trong thời gian đó công ty kí HĐ ủy
thác nhận hàng từ tàu cho cảng.Cung cấp B/L,D/O cho cảng để cảng nhận hàng từ
tàu.Trong quá trình nhận hàng từ tàu thì 1 cán bộ của Vinatrans cùng với cảng lập
một số biên bản.Nếu xảy ra tổn thất rõ rệt thì lập bảng COR,nếu chỉ nghi Ngờ thì
lập thư dự kháng.Nếu hàng giao không đủ so với vận đơn thì lập biên bản hàng
thiếu. Và nộp lại những biên bản đó cho thuyền trưởng ngay trong ngày nhận
hàng
B5: Mời cơ quan giám định đến địa điểm rút hàng, tiến hành giám định và lập
chứng từ nếu hàng hoá cần phải giám định.
B6: Dở hàng ra khỏi cảng và tiến hành vận chuyển giao hàng cho khách hàng
Ở đây xảy ra 2 Trường hợp :
TH1: -Thuê phương tiện vận chuyển nội địa
-Giao hàng cho khách hàng
- Trao trả cont rỗng theo qui định của cảng bãi
TH2 : - Rút hàng ngay tại bãi
- Thuê phương tiện vận chuyển
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
-Giao hàng cho khách hàng
B7: Thanh toán HĐ.Yêu cầu người NK thanh lý HĐ
Sau đây là bảng giá cước của một số dịch vụ điển hình mà Vinatrans cũng
như 1 số công ty khác cung cấp cho dịch vụ phục vụ quá trình giao nhận , mỗi một
Công ty có một lợi thế nhất định cho nên những dịch vụ cá thể của các Công ty có
giá cước thấp. Nhưng tính chung thì cước phí giao nhận trọn gói của các Công ty
trên không chênh lệch nhau là mấy

BẢNG 9: MỨC GIÁ CƯỚC DỊCH VỤ CỦA MỘT SỐ CÔNG TY
GIAO NHẬN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.
Giá cước dịch
vụ của các công
ty
Vinatrans Vietfract Viconship Germatrans
Dịch vụ trọn
gói
2.000.000d/20 2.050.000d/20 2.000.000d/20 2.100.000d/20
Thủ tục
hảiquan
150.000d/bộ 170.000d/bộ 200.000d/bộ 200.000d/bộ
Kho bãi/1 ngày
đêm
50.000d/20’
70.000d/40
70.000d/20’
100.000d/40’
70.000d/20’
100.000d/40’
75.000d/20’
120.000d/40’
Vận tải nội địa 700.000d/20’ 760.000d/20’ 750.000d/20’ 700.000/20’
-Khu vực nội
thành Đà Nẵng
1.100.000d/40’

1.175.000d/40’

1.200.000d/40’ 1.100.000d/40’


Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Đà Nẵng-
Tphố HCM
850.000d/20’ 1.000.000d/20’

900.000d/20’ 800.000d/20’
(Số liệu: Tổng hợp từ các báo giá năm 2007 của các Công ty trên)
Chú ý: Thời hạn được miễn lưu cont là 5 ngày tính luôn ngày tàu đến sau 5 ngày
khách hàng phải trả tiền lưu cont. Phí này không nhất định tuỳ thuộc vào từng
hãng tàu. Thời hạn được miễn lưu kho là 7 ngày tính từ ngày hàng được rút vào
kho và phí này cũng không nhất định tuỳ thuộc vào từng kho ở mổi cảng.
2.2.3 Tình hình cung cấp các dịch vụ có liên quan
2.2.3.1 Tiếp nhận bộ chứng từ nhận hàng Nhập Khẩu:
Bộ chứng từ nhận hàng là phần quan trọng nhất trong hoạt động NK vì nó
là cơ sở để làm các thủ tục như: thủ tục Hải quan, thủ tục với Cảng, với đại lý
hãng tàu, đồng thời nó cũng là giấy tờ chứng minh quyền sở hữu lô hàng của chủ
hàng NK và cũng là cơ sở để ngời NK thanh toán cho ngời XK.
Đối với Công ty Vinatrans , khi nhận được sự uỷ thác của chủ hàng NK,
Công ty sẽ tự hoàn thành mọi chứng từ để làm thủ tục nhận hàng.
Với những loại hàng hoá có hạn ngạch hoặc chịu sự quản lý của các Bộ
chuyên ngành thì người NK phải xin được giấy phép NK sau đó trao lại cho Công
ty để đưa vào bộ chứng từ làm thủ tục khai thuê Hải quan, Còn nếu người NK uỷ
thác toàn bộ quá trình NK hàng hoá cho Công ty thì Công ty sẽ có thể phải trực
tiếp xin được giấy phép NK cho chủ hàng NK.
Khác với hoạt động XK, người XK phải trực tiếp lập các chứng từ như:
Hoá đơn thương mại (Invoice), bản kê chi tiết hàng hoá (Packing List), xin giấy
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chứng nhận xuất xứ (Certificate of Original) từ khi đóng hàng vào Container và
gửi hàng cho người vận tải thì trong hoạt động NK, Công ty (và cả người NK) sẽ

không trực tiếp lập các chứng từ như trên mà gián tiếp lập các chứng từ đó thông
qua bộ chứng từ mà Công ty nhận được từ người XK.
Công việc còn lại của Công ty là nhận bộ chứng từ do người XK gửi qua
Ngân hàng, sau khi chủ hàng NK đã trả tiền hoặc cam kết trả tiền ( nếu thanh toán
bằng L/C) hoặc do người XK gửi thẳng cho người NK và lập lại những chứng từ
cần thiết bằng tiếng Việt để làm thủ tục Hải quan và thủ tục nhận hàng với Cảng.
Bộ chứng từ mà Công ty nhận được từ phía người XK gồm có:
- Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
- Hoá đơn thương mại (Invoice)
- Bản kê chi tiết hàng hoá (Packing List)
- Phiếu gửi hàng.
- Giấy chứng nhận xuất xứ (chỉ dùng cho hàng hoá được tính thuế ưu
đãi)
- Giấy chứng nhận chất lượng, số lượng (nếu có)
- Giấy chứng nhận kiểm dịch (nếu có).
Khi nhận được bộ chứng từ nói trên,cán bộ giao nhận của Công ty sẽ tiến
hành lập Packing List bằng tiếng Việt. Sau đó khi nhận được thông báo tàu đến và
thông báo nhận hàng (Notice of Arrival và Shiping Advice), cán bộ giao nhận của
Công ty sẽ lấy giới thiệu từ Ban giám đốc Công ty đến hãng tàu để nhận lệnh giao
hàng, đại lý hãng tàu (hoặc hãng tàu) sẽ trao cho cán bộ giao nhận của Công ty 3
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
bản lệnh giao hàng D/O (Delivery Order) khi cán bộ giao nhận của Công ty xuất
trình vận đơn gốc (Bill of Lading of Original), phiếu gửi hàng và giấy giới thiệu
của Công ty.
Khi đã có đầy đủ những chứng từ nói trên, cùng với hợp đồng mua bán
ngoại thương Công ty sẽ hoàn thành bộ chứng từ để làm thủ tục Hải quan.
2.2.3.2 Dịch vụ khai thuê Hải quan
Khai báo Hải quan là một công đoạn trong quá trình làm thủ tục cho hàng
hoá XNK, tuỳ thuộc vào chủ hàng mà Công ty có thực hiện việc khai thuê hải
quan hay không. Thông thường thì chủ hàng giao cho Công ty làm trọn gói các

dịch vụ, nhưng cũng có trường hợp chủ hàng muốn tự mình khai báo thủ tục Hải
quan thì Công ty chỉ thực hiện các công việc còn lại.
Việc khai thuê Hải quan được thực hiện một cách chặt chẽ. Tuy người khai
thuê Hải quan được uỷ quyền hoặc có giấy giới thiệu đúng dưới danh nghĩa là một
doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh XNK, nhưng nếu người khai thuê không có
giấy chứng nhận công nhận có đủ chức năng, trách nhiệm và thẩm quyền do Tổng
cục Hải quan cấp thì người khai thuê Hải quan cũng không được phép thực hiện
việc khai báo thủ tục Hải quan.
Thủ tục Hải quan được tiến hành qua các bước sau:
1) Điền vào tờ khai Hải quan theo mẫu. Hoàn thành bộ chứng từ và tính
thuế cho hàng NK.
2) Khai báo thủ tục Hải quan (xuất trình bộ chứng từ)
3) Hải quan kiểm tra bộ hồ sơ và ra thông báo thuế (8 tiếng đồng hồ)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
4) Hải quan kiểm tra đối chiếu hàng hoá thực tế với khai báo.
5) Thông quan cho hàng nhập khẩu (trong vòng 2 ngày nếu kiểm tra toàn
bộ) hoặc trong vòng 1 ngày nếu kiểm tra đại diện).
Tờ khai Hải quan là chứng từ có tính chất pháp lý. Nó là cơ sở để xác định
trách nhiệm của người khai trước pháp luật về lời khai của mình, là cơ sở để Hải
quan kiểm tra, đối chiếu giữa khai báo với thực tế về tên hàng, phẩm cấp hàng, số
lượng, trọng lượng hàng để từ đó xác định hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế
hay được miễn thuế, đồng thời nó cũng là cơ sở để Hải quan giám sát khi hàng
nhập khẩu qua biên giới.
Trong tờ khai Hải quan , Công ty ghi rõ đầy đủ mọi chi tiết liên quan đến lô
hàng NK, gồm 38 mục, trong đó 29 mục ở mặt trước và 9 mục ở mặt sau. Người
khai thuê Hải quan (Công ty) phải điền vào 27 mục ở mặt trước, mục 25, 29 và 9
mục ở mặt sau do Hải quan ghi, Hải quan chỉ tiếp nhận đăng ký cho bộ hồ sơ Hải
quan sau khi đã đối chiếu xác nhận việc khai báo là hợp lệ và đầy đủ các chứng từ
kèm theo (phù hợp với từng loại hình NK).
Đối với hàng hoá NK, bộ hồ sơ gồm có:

- Tờ khai hải quan hàng NK (2 tờ)
- Bản kê chi tiết hàng hoá (2 tờ gồm :1 gốc + 1 bản sao)
- Hoá đơn (1 tờ gốc)
- Hợp đồng mua bán ngoại thương (1 bản sao)
- Vận đơn (1 bản sao)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Giấy chứng nhận xuất xứ (bản gốc), (chỉ cần cho những loại hàng
được tính thuế suất ưu đãi)
- Giấy phép XNK (chỉ cần cho những loại hàng hoá có hạn ngạch
và chịu sự quản lý của Bộ chuyên ngành)
- Giấy chứng nhận đăng ký kiểm tra của cơ quan chuyên ngành
(nếu có), ví dụ: văn hoá phẩm đã qua Sở văn hoá thông tin.
- Giấy phép ngành nghề kinh doanh.
Nếu một lô hàng NK có từ 4 mặt hàng trở lên thì cán bộ lập chứng từ của
Công ty phải lập thêm phụ lục tờ khai, đóng dấu giáp lai với bản chính.
Khi cán bộ của Công ty xuất trình bộ hồ sơ Hải quan, công chức Hải quan
sẽ tiến hành kiểm tra bộ hồ sơ. Sau khi kiểm tra xong công chức Hải quan trực tiếp
kiểm tra đối chiếu hàng hoá thực hiện đúng với thời gian như người khai đã đăng
ký kiểm tra. Việc kiểm tra hàng hoá chỉ được tiến hành sau khi lô hàng NK đã
được đăng ký vào tờ khai trên cơ sở đã đăng ký bộ hồ sơ hợp lệ, tuyệt đối không
được kiểm hoá hàng hoá xong rồi mới đăng ký tờ khai. Chỉ được kiểm tra lô hàng
ở cửa khẩu hoặc địa điểm ngoài khu vực cửa khẩu đã được Hải quan qui định
nhằm giám sát an toàn cho lô hàng. Trong quá trình làm thủ tục Hải quan, nếu do
lỗi vô ý dẫn đến các công văn giấy tờ bị sai (số seal, số Container bị viết nhầm),
gặp trường hợp này, cán bộ của Công ty không tự ý sửa chữa mà phải lập tức
thông báo cho Hãng tàu để họ tiến hành kiểm tra số seal, số Container đúng thực
tế và làm công văn cam kết sai số seal, số Cont’ gửi đến cơ quan Hải quan. Khi có
công văn này Hải quan sẽ giải quyết theo luật định.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Sau khi hoàn thành thủ tục Hải quan, công chức Hải quan sẽ đóng dấu”đã

hoàn thành thủ tục Hải quan” vào tờ khai Hải quan hàng NK và cán bộ của Công
ty sẽ nộp lệ phí Hải quan.
Nếu như hàng hoá được kiểm hoá ở khu vực ngoài cửa khẩu theo sự cho
phép của Hải quan, thì cơ quan Hải quan sẽ giao cho cán bộ của Công ty bộ hồ sơ
Hải quan và thông báo thuế để cán bộ Công ty xuất trình cho Hải quan giám sát
cửa khẩu cho kiểm hoá và thông quan cho hàng hoá đúng như trong tờ khai.
2.2.3.3 Giao hàng cho chủ hàng nhập khẩu






Sơ đồ quá trình vận chuyển và giao hàng cho chủ hàng NK
(1) Nếu hàng hóa phải lưu kho của công ty
(2) Nếu hàng hoá không phải lưu kho của công ty
Để Cảng có thể dỡ hàng từ tàu thì 1 ngày (24h) trước khi tàu đến Cảng, cán
bộ giao nhận của Công ty phải mang bộ chứng từ nhận hàng cùng với lệnh giao
hàng của đại lý hãng tàu đến văn phòng quản lý tàu tại Cảng để xác nhận lệnh giao
hàng D/O ( Delivery Order). Khi Cảng tiến hành dỡ hàng từ tàu, cán bộ giao nhận

Công
ty

Nhận
hàng
từ tàu
Xếp
hàng
lên

phương
tiện
Đưa
hàng
hoá về
kho
Lưu
kho
hàng
hoá
Tổ
chức
quá
trình
vận
chuy
ển

Giao
hàng
cho
người
NK
Giao
trả
cont’
rỗng
(1)
(2)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×