Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đà Nẵng, thách thức và giải pháp hội nhập - 3 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.99 KB, 16 trang )

phần là do các yếu tố khách quan bên ngoài. Chính vì vậy vấn đề hỗ trợ là thật sự cần
thiết đối với các DNNVV.
Trong xu thế mới như hiện nay việc phát triển DNNVV là điều rất cần thiết cho
đấtt nước trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa. Một khi phát triển
mạnh mã và có chất lượng các DNNVV và công tác hỗ trợ DNNVV được đảm bảo thì
điều đầu tiên ta có thể thấy đó là những khó khăn xuất phát từ bản thân doanh nghiệp
sẽ không còn nữa, các DNNVV sẽ có cơ hội phát triển, đem lại cuộc sống ổn định cho
mỗi cá nhân và tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. Thứ hai, việc phát triển các
DNNVV là đi đúng quy luật phát triển và sự cần thiết của nền kinh tế Việt Nam bây
giờ, những yếu kém của nền kinh tế Việt Nam đó là: Nền kinh tế nhỏ lẻ và lạc hậu,
phát triển chủ yếu dựa vào nông nghiệp; trình độ phát triển kém, lạc hậu về công nghệ
quản lý và kỉ thật sản xuất, nền kinh tế có sức cạnh tranh yếu; tỷ lệ thất nghiệp còn cao;
chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm chạp, chưa tận dụng được hết lợi thế về nguồn nhân
lực, tài nguyên thiên nhiên…vv và vô vàn những vấn đề khác xuất thân từ nền kinh tế
của Việt Nam, DNNVV sẽ góp phần làm thay đổi những vấn đề và vướng mác từ nền
kinh tế của Việt Nam. Mặt khác, phát triển DNNVV sẽ khắc phục được các vấn đè xã
hội, bởi vì nó góp phần làm giảm tỉ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, thay đổi cách đào tạo,
lành mạnh hóa thể chế chính trị và làm giảm các vấn đề gây mất an ninh trật tự và các
vấn đề xã hội liên quan đến người lao động.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Chính những lý do trên và yêu cầu cho tình hình mới mà ta thấy được sự cần
thiết phải hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hỗ trợ cho các DNNVV cũng chính
là hỗ trợ cho chính nền kinh tế Việt Nam.
PHẦN II Thực trạng phát triển & công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn TP Đà Nẵng giai đoạn 2002 – 2007
I/ Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng
Trong Phần II em sẽ trình bày các vấn đề qua việc trả lời các câu hỏi như: Tình
hình phát triển của DNNVV ở TP Đà Nẵng hiện nay như thế nào? Các cách thức công
tác hỗ trợ đã được TP áp dụng để hỗ trợ DNNVV trong thời gian qua ra sao? Những
nguyên nhân nào đã gây nên sự hạn chế việc hình thành và phát triển DNNVV ở TP ?


Từ đó sẽ có những cái nhìn cụ thể và chính xác để đưa ra những kiến nghị phù hợp sẽ
được trình bày chi tiết trong Phần III nhằm giúp DNNVV càng ngày càng có cơ hội
phát triển, tận dụng hết những lợi thế vốn có của DNNVV và ngày càng khẳng định vị
thế cũng như vị trí của doanh nghiệp đối với nền kinh tế. Nhưng để tìm hiểu được
những vấn đề trên thì ta cùng đi sâu vào tìm hiểu thực trạng và các báo cáo về doanh
nghiệp dân doanh (DNDD) là thành phần chính trong cơ cấu về DNNVV thành phố.
Phân tích DNDD cũng chính là phân tích tình hình các DNNVV đang hoạt động trên
địa bàn thành phố.
1. Số lượng doanh nghiệp phát triển qua các năm
1.1. Giai đoạn 1997 – 1999
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Quy mô và số lượng các DNDD, có số lượng ngày càng tăng, trong các DN này
có quy mô ngày càng tăng và chất lượng cũng có nhiều sự biến đổi.
Về số lượng, năm 1997 Thành phố có 670 DNDD đăng ký kinh doanh 9 trong
đó có 391 DNTN, 266 công ty TNHH, 14 Công ty Cổ phần). Năm 1999, con số này là
855 doanh nghiệp (trong đó có 504 DNTN, 322 công ty TNHH, 29 công ty Cổ phần),
tăng lên 185 DNDD, tính bình quân giai đoạn 1997-1999 mỗi năm tăng 62 DN; tốc độ
tăng bình quân thời kỳ này là 12,9%.
Vốn đăng ký, năm 1997 là 150,48 tỷ đồng, năm 1999 đạt 316,9 tỷ đồng, tăng
gấp 2 lần so với năm 1997; tốc độ tăng bình quân thời kỳ này là 45,1%.
Lao động, năm 1997 số lao động trong DNDD là 7756 người chiếm 2,59% tổng
lao động toàn Thành phố thì dến năm 1999 con số này là 8707 người chiếm 2,73%
tổng lao động toàn Thành phố; tốc độ tăng bình quân thời kỳ này là 6%.
Năm 1999 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp chiếm 12,8%, Thương mại-dịch
vụ chiếm 75,8%, Vận tải-xây dựng chiếm 4,1%, ngành nghề khác chiếm 7,2%.
1.2. Giai đoạn 2000 – 2007
Với quan điểm của Đảng ta là “xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng
XHCN”. DNDD Đà Nẵng đã có bước phát triển tương đối nhanh chóng đóng góp một
phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu của Thành phố “phát triển nhanh và bền

vững”, đẩy nhanh sự phát triển của Thành phố.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Giai đoạn 2000-2007 (sau khi có Luật doanh nghiệp) tốc dộ tăng bình quân là
33,435%, gấp 9,83 lần so với thời kỳ chưa có Luật doanh nghiệp.
Bảng 2: Số lượng DNDD dăng ký thành lập qua các năm.
(ĐVT: Doanh Nghiệp)
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tổng số
Số DN
được cấp
giấy
chứng
nhận
ĐKKD
397 611 620 789 1.136 1.429 1719 1940 8640
Gồm:
-DNTN
-Công ty
TNHH
-Công ty
CP
-C/nhánh,
VPĐD
168
157
11
54
212
292
16
91

188
314
26
92
182
412
60
135
281
576
105
174
301
694
216
218
346
879
209
285
299
991
306
246
1977
4315
949
1295
Số DN có
đến 13/12

1.256 1.687 2.240 2.756 3.764 4.981 6676 8154 8154
Tỷ lệ tăng
trưỡng
năm %
52,28 34,31 32,78 23,04 36,57 32,33 34,03 22,14 33,435
Số DN bị
180 67 273 156 201 140 220 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
(Nguồn : Sở Kế hoạch-Đầu tư TP Đà Nẵng)
Tốc độ phát triển DN qua các năm đã tăng một cách đáng kể, nhất là từ khi có luật
DN băt đầu có hiệu lực (1/1/2000). Năm 2001, có 611 DN ĐKKD tăng 1,54 lần so với
năm 2000. Năm 2002 có 620 DN ĐKKD tăng 1,4% so với năm 2001. Năm 2002 có 789
DN ĐKKD tăng 27,26% so với năm 2002. Đặc biệt năm 2004 có đến 1136 DN ĐKKD
tăng 44% so với năm 2003. Sỡ dĩ có sự tăng nhanh như vậy là do TP có quyết định lấy
năm 2004 là “Năm doanh nghiệp”, trong thời gian này Chính quyền thành phố đã có
những chính sách hỗ trợ tích cực cho DN. Năm 2005 có 1429 DN ĐKKD tăng 25% so
với năm 2004. Năm 2005 là năm cuối cùng của kế hoạch 5 năm là năm đánh dấu bước
chuyển biến mới những chủ trương chính sách đã đi vào cuộc sống giúp DN an tâm hơn
mạnh dạn đầu tư kinh doanh. Cho đến năm 2006 con số này đã là 6766 DN, và cho đến
hết tháng 12/2007 thì cả thành phố đã có được số DNDD lên đến con số 8154 DN (tăng
gấp 9 lần so với năm 1999), trong đó có 1977 DNTN, 4315 Công ty TNHH, 949 Công ty
xoá tên
Tổng vốn
đăng ký
(Triệu
đồng)
230.246 578.580 471.419,2 2.539.386 5.121.214 7.039.652 5.481.348 7.100.937 -
Vốn b/q 1
DN
(Triệu

đồng)
580 947 760 3.218 4.508 4.926 3.188 4.449 -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Cổ phần. Tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2000-2007 là 33,435%, gấp 2,7 lần so với giai
đoạn 1997-1999.
(ĐVT: Doanh Nghiệp)
Biểu đồ 1: Số lượng DNDD Tp Đà Nẵng qua 8 năm 2000-2007
Trong 8 năm qua, số DN đăng ký thành lập theo loại hình công ty TNHH chiếm
nhiều nhất với 4315 DN chiếm 49,94% so với tổng số DN đăng ký thành lập, tiếp đến là
DNTN với 1977 DN chiếm 22,88%. Công ty CP là loại hình ít được chọn lựa nhất với
949 DN, chỉ chiếm chưa đến 10,98%. Có thể thấy rằng, người kinh doanh ở Đà Nẵng
chưa quen và tin tưởng vào cách làm ăn hùn hạp, huy động vốn từ nhiều người để đầu tư
qua hình thức Cổ phần. Còn công ty TNHH thì đa số có dưới 5 thành viên, chủ yếu là
người trong gia đình hoặc bạn bè tin cậy. Như vậy loại hình công ty TNHH là phổ biến
nhất trong các loại hình kinh tế, nguyên nhân của hiện tượng này là do Công ty TNHH
có tư cách pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn về khoản nợ và các nghĩa vụ về tài sản
khác của công ty trong phạm vi vốn góp vào DN.
15.00%
20.00%
60.00%
DNTN
Cty CP
Cty TNHH

Biểu đồ 2: Cơ cấu DN thuộc khối DNDD năm 2007 (%)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2. Quy mô của các DNNVV trên địa bàn thành phồ Đà Nẵng
2.1 giai đoạn 1997 – 1999
Sự đóng góp vủa DNDD đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của Thành phố
Vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, năm 1997 là 71,76 tỷ đồng, chiếm 3,83%

tổng vốn đầu tư toàn Thành phố. Năm 1999 đạt 112,1 tỷ đồng, chiếm 5,17% tổng vốn
đầu tư toàn Thành phố, tăng 52,6% so với năm 1997.
Đóng góp vào ngân sách thông qua nộp thuế, năm 1997 là 13,85 tỷ đồng, chiếm
2,1% tổng thu ngân sách Thành phố. Năm 1999, đạt 24,19 tỷ đồng, chiếm 3,66% tổng
thu ngân sách Thành phố, tăng 74,6% so với năm 1997.
Góp phần tạo sản phẩm Thành phố, GDP năm 1997 đạt 135,1 tỷ đồng, chiếm
5,2% tổng GDP của Thành phố. Năm 1999 đạt 183,11 tỷ đồng, chiếm 5,9% tổng GDP
của Thành phố, tăng 35,5% so với năm 1997.
Xuất khẩu của DNDD năm 1997 là 10,247 triệu USD, chiếm 6,6% tổng kim
ngạch xuất khẩu của Thành phố. Năm 1999 giảm còn 8,176 triệu USD, chiếm 4,4%
tổng kim ngạch xuất khẩu của thành phố.
Như vậy, trong những năm 1997-1999, các chỉ tiêu của DNDD đều tăng, nhất là
vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Nhìn chung DNDD đã thể hiện sự năng động nhạy
bén với cơ chế thị trường. Bước đầu tạo ra được sự cạnh tranh giữa DNDD với các
thành phần kinh tế khác. Các DNDD có quy mô ngày càng tăng, người dân mạnh dạn
bỏ vốn ra làm ăn. Tuy vậy, DNDD thời kỳ này vẫn còn nhiều hạn chế: tốc độ phát triển
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chậm, quy mô nhỏ chủ yếu kinh doanh TM-DV, chưa mạnh dạn đầu tư vào sản xuất,
công nghệ lại lạc hậu…
2.2 Giai đoạn 2000 – 2007
Để góp phân phát huy nội lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá
đất nước; đẩy mạnh công cuộc đổi mới kinh tế; đảm bảo quyền tự do, bình đẳng trước
pháp luật trong kinh doanh của tất cả các thành phần kinh tế, bảo hộ quyền và lợi ích
hợp pháp cho chủ đầu tư. Năm 2000, Luật doanh nghiệp đã ra đời tạo nhiều điều kiện
thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế DNDD lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng.
Để tìm hiểu được sâu sắc hơn mức độ đóng góp của các DNNVV ta cùng đi vào
phân tích các khía cạnh sau:
2.2.1. Về quy mô vốn
Vốn đăng ký kinh doanh của các DNDD tăng nhanh qua các năm và đặc biệt tăng
cao từ năm 2000 đến nay. Từ khi Luật doanh nghiệp có hiệu lực đã tạo ra hành lang pháp

lý và điều kiện thuận lợi để cho các nhà kinh doanh yên tâm bỏ vốn đầu tư, ngoài ra
trong thời gian này những vướng mắc trở ngại trong quá trình thực hiện Luật doanh
nghiệp đã được kịp thời tháo gỡ tăng thêm lòng tin từ nhà đầu tư vào Chính quyền thành
phố. Giai đoạn năm 2000-2005, tốc độ tăng bình quân là 60,9%, gấp 2 lần tốc độ tăng
bình quân thời kỳ 1997-1999.
Bảng 3: Vốn đăng ký kinh doanh của DNDD
(ĐVT: Tỷ đồng)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
KTTN 778,9

1379,8

1899,1

4498,6

5771,9

8399,1

9876,6

10.784,7

DNDD 600,3

1105,3

1573,4


3998,8

5121,2

7851,0

8968,0

9978,0

% trong
KVKTTN
70,1

80,1

82,85

88,89

88,73

93,50

90,08

92,52

(Nguồn: Báo cáo Sở kế hoạch-Đầu tư Tp Đà Nẵng)

Quy mô vốn đăng lý kinh doanh của DNDD được huy động của khu vực này có
sự gia tăng qua các năm. Năm 1997 vốn đăng lý kinh doanh là 150,48 tỷ đồng; Năm
1999 là 316,9 tỷ đồng; năm 2000 là 600,3 tỷ đồng, chiếm 70,1% trong khu vực KTTN,
gấp 1,9 lần so với năm 1999; và đến năm 2007 con số này là 9.978 tỷ đồng, chiếm 92,52
% khu vực KTTN, tăng gấp 24,8 lần so với năm 1999; tốc độ tăng bình quân thời kỳ
2000-2007 là 67,2%, gấp 1,2 lần so với giai đoạn năm 1997-1999. Năm 2007, các Ngân
hàng đã có bước chuyển hướng đầu tư sang khu vực kinh tế dân doanh theo định hướng
chung của ngành đồng thời khu vực kinh tế dân doanh củng đã tạo được uy tín riêng cho
mình với Ngân hàng. Tuy nhiên, số vốn mà các DNDD vay được tư Ngân hàng vẫn còn
hạn chế, đồng thời DN chưa mạnh dạn bỏ vốn ra đầu tư do công tác hỗ trợ doanh nghiệp
và quản lý Nhà nước đối với DN tuy có bước chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều
bất cập hạn chế, do đó chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất chưa đủ sức mở rộng
phát triển sản xuất, hoặc liên kết với các công ty nước ngoài. Theo số liệu thống kê đến
cuối năm 2007 thì trong tổng số 8154 DNDD thì có 89 DN có mức vốn trên 1 tỷ đồng,
chiếm 1,09%; còn lại 8154 DN có mức vốn dưới 1 tỷ đồng, chiếm 98,91%.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bảng 4: Quy mô vốn bình quân của 1 DNDD qua các năm
(ĐVT: Triệu đồng)
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
1. DNTN
309 389 288,3 741 474 417 570 452
2. Cty TNHH
740 1529

1.016,9

1.344 973 1.182 1.044 1.516
3. Cty CP
5.740


3.101

3.233,5

3.084 4.638 5.416 5.101 17.705
(Nguồn : Sở KH-ĐT TP Đà Nẵng)
Với quy mô trên đã làm hạn chế hoạt động của DNNVV ở TP Đà Nẵng rất nhiều.
Số liệu trên là vốn các DN đăng ký khi làm thủ tục ĐKKD, còn trên thực tế còn thấp
hơn. Như vậy, phần lớn các doanh nghiệp đều có mức vốn thấp, quy mô nhỏ, do đó
không đủ khả năng tham gia sản xuất kinh doanh ở những ngành nghề lĩnh vực đòi hỏi
tập trung vốn lớn và công nghệ cao dẫn đến sản phẩm dich vụ của doanh nghiệp có sức
cạnh tranh thấp.
2.2.2. Quy mô sử dụng lao động
Lao động trên địa bàn thành phố đang ngày càng tăng lên về số lượng và chất
lượng, tuy nhiên, thất nghiệp hiện tại đang là một vấn đề tồn tại trên địa bàn thành phố,
số lượng lao động thất nghiệp không nhiều nhưng vẫn là một vấn đề quan trọng và cần
phải giải quyết.
Các DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm, góp phần xoá đói
giảm nghèo và nâng cao đời sống cho nhân dân. So với lao động toàn Thành phố thì lao
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
động trong các khu vực KTTN chiếm khoảng 20%. Lao động làm việc trong khu vực
KTTN năm 1997 là 61,62 nghìn người chiếm 20,6% lao động toàn thành phố và đến
năm 1999 là 62,55 nghìn người (tăng 1,5% so với năm 1997), chiếm 19,59% lao động
toàn Thành phố. Từ năm 2000-2005 thì số lao động làm việc trong khu vực này lên đến
127,38 nghìn người, chiếm 27,38% lao động toàn Thành phố; tốc độ tăng bình quân thời
kỳ này là 12,8% gấp 16 lần so với 0,8% thời kỳ 1997-1999.

Bảng 5: Quy mô lao động sử dụng trong các DNDD
(ĐVT: nghìn người)
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007

Tổng lđ của
322,5 341 367,5 378,7 401,2 466,0 487,3 518,7
Lđ của KTTN
% tổng lđ TP
69,67
21,6
82,38
24,2
85,77
23,34
92,61
24,4
106,9
26,6
127,4
27,33
145,6
29,88
164,7
31,75
Lđ của KDCT
% tổng lđ TP
56,89
17,6
63,67
18,7
65,52
17,83
69,01
18,2

72,35
18
79,91
17,15
86,78
17,80
91,56
17,65
Lđ của DNDD
% tổng lđ TP
12,78
3,96
18,71
5,5
20,25
5,51
22,98
6,2
34,56
8,6
47,47
10,19
41,15
8,50
97,70
18,84
(Nguồn: Báo cáo Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Đà Nẵng)
Với bảng số liệu trên thì lao động trong các hộ tăng chậm hơn so với lao động
trong các DNDD; điều này là do quy mô nhỏ vốn ít cho nên chủ yếu là huy động
những thành viên trong gia đình tham gia sản xuất.

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Năm 2007 lao động trong các doanh nghiệp là 97,70 nghìn người gấp 7,64 lần
so với năm 2000, điều này chứng minh năng lực giải quyết việc làm cho người lao
động của DNDD là rất lớn, DNNN đi vào cổ phần hoá đi vào hoạt động ổn định thu hút
thêm nhiều lao động, ngành nghề mà các DN lựa chọn đã chuyển dần sang ngành sử
dụng nhiều lao động. Nhưng lao động của các DN chủ yếu là lao động phổ thông chưa
qua đào tạo. Qua khảo sát 300 doanh nghiệp chỉ có 146 doanh nghiệp sử dụng lao động
đã qua đào tạo, còn lại 154 doanh nghiệp sử dụng lao động chưa qua đào tạo. Cũng
trong cuộc khảo sát này , trong 300 doanh nghiệp thì thấy số doanh nghiệp sử dụng lao
động dưới 50 người là 244 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 81,378%; số doanh nghiệp sử
dụng lao động dưới 300 người là 48 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 16%; chỉ có 8 doanh
nghiệp sử dụng lao động trên 300 lao động , chiếm tỷ lệ 2,67%.
2.2.3. Cơ cấu ngành nghề
Trên cở sở đường lối đổi mới của Đảng, được thế chế hoá bằng pháp luật Nhà
nước, DNNVV phát triển không ngừng về quy mô và liên tục mở rộng các lĩnh vực
hoạt động, ngày càng đóng góp quan trọng cho nền kinh tế nói chung và kinh tế TP Đà
Nẵng nói riêng. Các DNDD thành phố Đà Nẵng hiện nay hoạt động với lĩnh vực ngành
nghề tương đối đa dạng.
Bảng 6: Số lượng DN và cơ cấu ngành nghề của khu vực DNDD
Tp Đà Nẵng năm 2007
(ĐVT: %)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Lĩnh vực hoạt động Số DN %/ Tổng số
DNDD có đến 31/12/2007 8154 100
- Sản xuất công nghiệp
913 11,20
- Thương mại, dịch vụ
5.761 70,65
- Vận tải
426 5,22

- Xây dựng
1.054 12,93
(Nguồn: Sở KH-ĐT TP Đà Nẵng)
Có thể nói, các DNNVV của Thành phố có mặt trong mọi ngành nghề nhưng
tập trung nhiều nhất là Thương mại, dịch vụ chiếm 70,65%. Đây là những ngành chỉ
cần đầu tư vốn ít đã có thể hoạt động được, lại ít rủi ro, không đòi hỏi mặt bằng rộng
lớn. DNNVV ngành công nghiệp chiếm 11,20%; ngành xây dựng: 12,93%, ngành vận
tải: 5,22%.
Biểu đồ 3: Cơ cấu ngành nghề DNDD Tp Đà Nẵng đến cuối năm 2007
11.20%
70.65%
5.22%
12.93%
SX cong nghiep
TM-DV
Van tai
Xay dung

3. Những khó khăn và những vướng mắc cần được tháo gỡ
Trong những năm qua, với sự phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng,
DNNVV đã có nhiều đóng góp đáng kể cho quá trình tăng trưởng và phát triển, cũng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
như nguồn thu vào ngân sách của thành phố. Tuy nhiên trong giai đoạn từ năm 1997
đến nay thì các DNNVV vẫ còn gặp phải những khó khăn và vướng mắc, những bất
cập cầ được tháo gỡ.
3.1. Những khó khăn và sự yếu kém, vướng mắc trong phát triển DNNVV:
Phần lớn các DNNVV chưa nhận thức được mức độ ảnh hưởng của quá trình
toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực tới nền kinh tế trong nước, tới hoạt
động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp xuất khẩu hàng
hóa lẫn doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Việc nhân thức được sự thay đổi của

môi trường vĩ mô sẽ giúp các DNNVV có thể thích nghi với sự thay đổi này. Các
DNNVV của TP Đà Nẵng hoàn toàn chưa nhận thức được sự thay đổi, thậm chí có
những DNNVV tuy nhận htức được nhưng lại bàng quang với sự thay đổi này, sự chủ
quan thường thấy này của các DNNVV đã vô hình chung làm hại đến sự phát triển của
các DNNVV.
DNNVV của thành phố Đà Nẵng hầu hết đều có quy mô nhỏ, vốn thấp, số
lượng lao động ít, hoạt động nhỏ lẻ và còn phân tán. DNNVV của thành phố thiếu
thông tin thị trường đầu vào như vốn, lao động, thị trường nguyên vật liệu, thị trường
thiết bị công nghệ, thông tin và chế độ chính sách quy định của nhà nước dẫn tới việc
các DNNVV chưa thực sự nắm bắt được những cơ hội kinh doanh tốt. Chính vì việc
không linh hoạt và thụ động trong việc tìm kiếm thông tin và những khó khăn do khách
quan đem lại đã khiến cho doanh nghiệp khó khăn và vất vã trong việc khả năng tiếp
cận thị trường, khối lượng sản phẩm do các DNNVV sản suất ra còn rất manh mún,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng vốn đã không lớn trong thành phố; mặt khác
thị trường xuất khẩu tuy đã có và đang được mở rộng nhưng còn nhiều hạn chế, hợp
đồng xuất khẩu đa số là ngắn hạn, theo thời vụ và thiếu ổn định. Khi thương mại và
toàn cầu hóa ngày càng phát triển, để cản sự phát triển và mức bảo hộ của các nước
nhỏ có thế mạnh về so sánh thương mại các thị trường xuất khẩu chính của thành phố
đã áp dụng các tiêu chuẩn hóa về nhập khẩu đã khiến cho các DNNVV đã lao đao nay
càng khó khăn và vất vã hơn nữa.
Phần lớn các DNNVV có trình độ khoa học công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật
lạc hậu nếu như không muốn nói là rất thô sơ. Hiệu suất tiêu hao nghuyên nhiên liệu là
rất lớn, hầu hết các máy móc mà các DN của chúng ta nhập về đều là công nghệ vào
năm 1992, mức lạc hậu về công nghệ của các máy móc mà chúng ta mới nhập về là rất
lớn, thường là những thiết bị đã bị thải ra trước khi được nhập về lại Việt Nam. Việc
đào tạo còn hiều hạn chế và bất cập, tình trạng thừa thầy thiếu thợ là không hiếm gặp,
với tay nghề thấp như vậy thì hậu quả tất yếu sẽ xảy ra đó là chât lượng và mẩu mã sản
phẩm HHDV không cao, có thể nói là rất kém, điều này cũng dẫn đến một hệ lụy tất
yếu khác đó là sức cạnh tranh cảu các mặt hàng sản xuất từ các DN này rất kém, sản

phẩm làm ra với chât lượng thấp và mẩu mã xấu nên rất kho lưu thông trên thị trường
trong nước và xuất khẩu, mặt khác do trang thiết bị lạc hậu nên giá thành trên một đơn
vị sản phẩm là rất cao nên nó càng hạn chế khả năng cạnh tranh và tiêu thụ những sản
phẩm này. Công nghệ lạc hậu và chậm thay đổi không chỉ dẫn đến tình trạng trên mà
nó còn ảnh hưởng rất lớn đến ô nhiễm môi trường sinh thái, cạn kiệt tài nguyên, điều
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
này ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển bền vững của thành phố. Hiện nay, mức độ đầu
tư đổi mới công nghệ của các DNNVV thành phố là rất thấp cần phải thay đổi thay đổi
để bắt kịp được tốc độ phát triển và yêu cầu của nền kinh tế thành phố đang ngày càng
năng động.
Ngoài ra chính sách bảo hộ bất hợp lý, môi trường kinh doanh chưa bình đẳng
giữa các thành phần kinh tế, cơ chế bao cấp nhiều đặc quyền đặc lợi còn tồn tại đối với
một bộ phận doanh nghiệp, thêm vào đó là sự bất ổn định trong cơ chế chính sách của
chính quyền thành phố và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền là những yếu tố
làm cho các doanh nghiệp có xu hướng muốn tìm kiếm những đặc quyền này để đem
lại những lợi ích ngắn hạn hơn là tự xây dựng cho mình tầm nhìn chiến lược trong dài
hạn. Sự bất công bằng này vô hình chung tạo nên lợi thế cho một số doanh nghiệp
trong ngành có được lợi thế không nên có, ép buộc một số doanh nghiệp không được
hưởng những lợi thế này phải rời bỏ thị trường ngành, chính điều này đã làm giảm ảnh
hưởng của cạnh tranh tích cực lên sự thay đổi và phát triển của DNNVV. Để có được
một môi trường cạnh tranh lành mạnh và thật sự đảm bảo cho sự phát triển của các
DNNVV là điều hết sức cần thiết và phải thực hiện các bước đi đó ngay từ bây giờ nếu
muốn phát triển được các DNNVV đang nắm giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh
tế thành phố.
Khả năng liên kết của các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần
kinh tế theo ngành và các khu vực còn khá hạn chế, sự liên kết giữa các ngành này dù
có thì cũng chỉ là hình thức, không bền vững và không xuất phát từ tìm kiếm lợi ích
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×