Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

1 số vấn đề cơ sở lý luận chiến lược và chiến lược kinh doanh - 4 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.92 KB, 21 trang )

6. XN thi công cơ giới 3000

- -
7. Khai thác quỹ đất 58.000

26.000 m
2
48,83
Tổng cộng 71.710 45.710 63,74
Qua biểu trên cho thấy hiện trạng sử dụng mặt bằng của Công ty nhìn chung là
rất tốt, bởi vì đại đa số mặt bằng được sử dụng 100%. Tổng diện tích mặt bằng toàn
Công ty là 71.710m
2
, bao gồm:
- Tại trụ giao dịch chính 158 - Nguyễn Chí Thanh Đà Nẵng có diện tích mặt
bằng là 1000m
2
với kết cấu xây dựng khang trang hệ thống làm việc được trang bị khá
hiện đại.
- Xí nghiệp gạch hoa Sơn Trà có tổng diện tích mặt bằng 600 m
2
với hệ thống
nhà xưởng, kho vật tư, kho thành phẩm.
- Xí nghiệp bê tông thương phẩm có diện tích 6.500 m
2

- Nhà máy gạch Tuynen có diện tích khoảng 3.000 m
2

- Xí nghiệp kinh doanh xi măng và vật liệu xây dựng có tổng diện tích là 600
m


2
với hệ thống kho bãi có sức chứa lớn gồm 3 kho chính: Khánh dư, Điện biên phủ
và Đa mặn.
- Xí nghiệp thi công cơ giới với diện tích 3000 m
2
gồm kho bãi, kho chứa
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhằm phục vụ cho việc thi công các công trình.
- Khai thác quỹ đất với diện tích hiện nay vào khoảng 58.000 m
2
, với xu hướng
phát triển như hiện nay thì quỹ đất này sẽ tăng rất nhanh do nhu cầu về nhà ở tăng
nhanh, việc xây dựng các cơ sở hạ tầng dẫn đến phải giải toả các khu dân cư và thực
hiện việc tái định cư cho các hộ dân, bên cạnh đó Công ty còn tranh thủ cơ hội để
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
thắng thầu các dự án đầu tư có vốn tương đối cao để từ đó có thể nâng cao quỹ đất mà
Công ty khai thác.
4. Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều dựa vào nguồn thu tài chính. Do vậy việc
phân tích tình hình tài chính sẽ giúp ta nắm được một cách khái quát hơn các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bảng 9: Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2000 – 2002
ĐVT: tỷ đồng
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 So sánh (%)
Loại vốn
Giá
trị
TT
(%)
Giá
trị

TT
(%)
Giá
trị
TT
(%)
2001/2000

2002/2001

1. Vốn cố định
- Tự có
- Ngân sách
- Vốn khác
4,5
0,8
0,7
3,0
51,72

9,20
8,04
34,48

5,0
1,1
0,7
3,2
52,63


11,58

7,37
33,68

17,0

8,1
0,7
8,2
77,27

36,82

3,18
37,27

11,11
37,50
-
6,67
240,00
636,36
-
156,25
2. Vốn lưu động
- Tự có
- Ngân sách
- Vốn khác
4,2

1,6
0,7
1,9

48,28

18,40
8,04
21,84

4,5
1,8
0,7
2,0
47,37

18,95

7,37
21,05

5,0
2,1
0,7
2,2
22,73

9,55
3,18
10,00


7,14
12,50
-
5,26
11,11
16,67
-
10,00
Tổng cộng 8,7 100 9,5 100 22,0

100 9,20 131,58
Qua số liệu trên cho thấy:
- Vốn sản xuất kinh doanh năm 2000 và 2001 tăng nhẹ khoảng 9,2% nhưng sang
năm 2002 tăng đột biến rất mạnh, khoảng 131,58% so với năm 2001. Nguyên nhân là
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
do năm 2002, Công ty có sáp nhập thêm xí nghiệp Bê tông Thương phẩm khoảng 5 tỷ
đồng và nảy sinh từ hoạt động đầu tư phát triển gạch Tuynen khoảng 7 tỷ đồng. Trong
đó:
+ Vốn cố định năm 2002 tăng rất cao so với năm 2001 theo nguyên nhân nêu
trên, còn thực chất năm 2002 không có gì tăng đột biến, chỉ có năm 2001 tăng so với
năm 2000 là 11,11% cho thấy Công ty có quan tâm đầu tư máy móc thiết bị, nhà
xưởng.
+ Vốn lưu động qua 3 năm không có gì tăng đáng kể, năm 2001 tăng so với năm
2000 là 7,14% nhưng đến năm 2002 so với năm 2001 có tăng cao hơn, khoảng 11,11%
cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng được đẩy mạnh.
- Về cơ cấu nguồn vốn, năm 2001 và 2000 vốn cố định chiếm tỷ trọng tương đối
cao hơn vốn lưu động, vốn cố định chiếm 51% – 52%, vốn lưu động chiếm 47% - 48%
cho thấy qua nhiều năm hoạt động Công ty đã tạo dựng được một cơ sở hạ tầng vững
chắc cho hoạt động của Công ty. Song đây chỉ đánh giá năm 2001 và 2000, sang năm

2002 do sáp nhập và đầu tư mới nên vốn cố định chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn
vốn khoảng 77,27%. Trong đó vốn do ngân sách Nhà Nước cấp trong 3 năm qua
chiếm rất ít khoảng 0,7 tỷ đồng/năm, ngân sách Nhà Nước không cấp thêm đồng nào
cho thấy Nhà Nước xem Công ty đã hoạt động tương đối mạnh đủ sức tự mình đối phó
với sự cạnh tranh trên thị trường. Do đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
chỉ dựa vào vốn tự có và đi vay ngân hàng (vốn khác).
+ Trong cơ cấu vốn cố định, qua 3 năm cho thấy nguồn vốn vay của Công ty
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn, khoảng 37,27% do Công ty mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đầu tư cho dự án dây chuyền sản xuất gạch
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tuynen. Ngoài ra, vốn tự có của Công ty cũng chiếm tỷ trọng khá cao đã phản ánh
được hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển.
+ Đối với cơ cấu vốn lưu động tình hình các nguồn vốn của Công ty cũng tương
tự như cơ cấu vốn cố định song có năm 2002 vốn lưu động của Công ty có phần thấp
hơn so với 2 năm trước. Nguyên nhân là do trong tổng cơ cấu vốn thì tỷ trọng vốn cố
định chiếm quá lớn. Tuy vậy nó cũng phản ánh được sự tiến bộ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty năm 2002.
Tóm lại, tỷ trọng vốn cố định đến năm 2002 tăng cao cho thấy Công ty đã chú
trọng trong vấn đề đầu tư xây dựng cải thiện cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, với điều kiện
hiện nay Công ty cần chú trọng hơn nữa đến vấn đề này để tạo tiền đề cho Công ty mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
5. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty
Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng. Do đó sản phẩm của
Công ty sản xuất ra khá phong phú và đa dạng.
5.1. Về mặt hàng vật liệu xây dựng
Đối với mặt hàng này, các đơn vị trực thuộc Công ty đã sản xuất ra các loại sản
phẩm chính sau:
5.1.1. Bê tông thương phẩm
Đây là sản phẩm được tiếp nhận từ Công ty Hợp Doanh Xây lắp và Kinh doanh
nhà Quảng Nam – Đà Nẵng cũ với công suất 15.000 m

3
/năm.
5.1.2. Gạch nung: Công ty sản xuất các loại:
+ Gạch ống 4 lỗ kích thước 10 x 10 x 20cm.
+ Gạch thẻ kích thước 5 x 10 x 20cm.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
5.1.3. Gạch hoa lát nền:
Hiện nay Công ty đang sản xuất loại gạch có kích thước 20 x 20 x 2cm, vừa
nhiều mẫu mã đa dạng phong phú, chất liệu đẹp, thích hợp với thị hiếu người tiêu
dùng. Tuy nhiên, hiện nay sản phẩm này đã bão hoà, không còn hấp dẫn người tiêu
dùng nên Công ty dự kiến sản xuất sản phẩm mới thay thế là gạch không nung.
5.2. Về mặt hàng xi măng
Đây là mặt hàng kinh doanh chiến lược của Công ty với các loại:
- Xi măng PORLANT: có đặc tính đông kết nhanh, dễ tác dụng với nước nên rất
thông dụng trong xây dựng.
- Xi măng PORLANT PUZOLANT: có tính bền tốt với nước hơn xi măng
PORLANT nên thường được dùng trong môi trường ẩm nước, dưới nước.
- Xi măng trắng và mầu: dùng trong sản xuất gạch hoa và trang trí xây dựng.
Trong các loại xi măng trên, xi măng PORLANT PC30 PC40… của Công ty
Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Hải Phòng là mặt hàng được đơn vị kinh doanh nhiều nhất, nó
là loại xi măng thông dụng trong xây dựng cơ bản, dễ tiêu thụ khối lượng.
5.3. Về xây lắp và kinh doanh nhà
Sản phẩm của xây lắp và kinh doanh nhà nói chung là bất động sản, các công
trình kiến trúc, các cơ sở hạ tầng… phục vụ chung cho nhu cầu xã hội và nhân dân.
Nhìn chung, đây là những sản phẩm đòi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng khả năng thu hồi
vốn chậm nên lợi nhuận mang lại từ việc kinh doanh trong lĩnh vực này rất thấp.
Đặc điểm của sản phẩm này là có giá trị cao, giá trị sử dụng lâu bền, cố định. Mặt
khác, quyền sở hữu về sản phẩm nhà ở luôn gắn liền với quyền sử dụng đất.
6. Đặc điểm về tài sản vô hình
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Với quá trình hoạt động mạnh mẽ trên 20 năm, Công ty đã tạo được chổ đứng
vững chắc và uy tín mạnh mẽ trên thị trường sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
Thành phố Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam cũng như cả khu vực miền Trung nói chung,
nhất là trong kinh doanh cung ứng xi măng và vật liệu xây dựng phục vụ cho các công
trình xây dựng cơ bản.
Nói đến Công ty người tiêu dùng thường nhắc đến sản phẩm gạch hoa Sơn Trà,
một mặt hàng truyền thống của Công ty làm tạo uy tín đối với khách hàng trong và
ngoài Thành phố, từ nhiều năm qua với chất lượng tốt, mẫu mã phong phú, kiểu dáng
thích hợp với thị hiếu người tiêu dùng và giá cả hợp lý.
Và trong những năm gần đây với những công trình hoàn thành được khách hàng
đánh giá cao về tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, tiến độ thi công và giá thành
hợp lý, Công ty đã tạo nên uy tín trong thị trường xây lắp với sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt.
Đối với ban quản lý phải năng động, nhạy bén sáng tạo, tài tình trong chỉ đạo
quản lý doanh nghiệp, cùng với một lực lượng lao động nhiệt tình, có tay nghề giỏi,
tinh thông nghiệp vụ chuyên môn đã tạo nên sức mạnh đáng kể trong quá trình cạnh
tranh thị trường, phát triển Công ty.
Ngoài ra, với nhiều chức năng ngành nghề kinh doanh bổ sung hỗ trộ cho nhau,
cùng với vị thế kinh doanh thuận lợi trên địa bàn hoạt động đã góp phần vào việc đẩy
mạnh sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đó chính là những tài sản vô hình mà không phải bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng có thể tạo dựng được trong nền kinh tế thị trường với nhiều cạnh tranh gay gắt, từ
đó đã bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng ổn định và
phát triển bền vững.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
V. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những
năm qua
1. Đánh giá chung về sản xuất kinh doanh
1.1. Thuận lợi
Sự lãnh đạo và chỉ đạo tích cực kịp thời và có hiệu quả của Thành uỷ, Uỷ Ban

Nhân Dân Thành phố, Đảng uỷ Khối doanh nghiệp, Sở Xây dựng và các ban ngành
liên quan, tạo điều kiện cho đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Sự đoàn kết thống nhất của toàn thể đảng viên trong Chi bộ tạo cơ sở vững chắc
cho sự định hướng phát triển của đơn vị. Có đội ngũ cán bộ kỹ thuật và lực lượng công
nhân có tay nghề cao, được đào tạo cơ bản, vừa trẻ, vừa khoẻ hăng say nhiệt tình công
tác, có sự đoàn kết trên dưới một lòng phấn đấu vì mục tiêu và xây dựng Công ty ngày
càng phát triển và ổn định. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị luôn có sự
hỗ trợ lẫn nhau trong các lĩnh vực như: sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, xây
lắp và đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng của các dự án khai thác quỹ đất để phục vụ cho
việc bố trí tái định cư cho các hộ dân theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân Thành phố.
Chính sự phát triển này tạo điều kiện cho Công ty đứng vững trên thị trường xây
dựng và trong nền kinh tế thị trường. Và cũng chính những ưu thế đó, Công ty đã đảm
bảo được việc làm và giải quyết tốt đời sống cho hơn 377 lao động chính.
1.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, Công ty cũng gặp không ít khó khăn như thị
trường xây lắp và kinh doanh vật liệu xây dựng hằng ngày đang diễn ra sự cạnh tranh
gay gắt, thiết bị phục vụ cho các yêu cầu sản xuất chưa được đổi mới, vốn pháp định
để phục vụ cho sản xuất kinh doanh không được Nhà Nước cấp đủ 30% theo Luật
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Doanh nghiệp. Từ ngày thành lập cho đến nay mới được cấp 700.000.000 đồng vốn
lưu động, hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị chủ yếu dựa vào vốn vay ngân
hàng là chính làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt thấp.
Về đội ngũ cán bộ công nhân viên, một số do lịch sử để lại có độ tuổi lớn và trình
độ chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới nên năng suất lao động và hiệu
quả công việc thấp, số còn lại đã qua thực tế, có bước nâng cao trình độ nhưng chưa
đáp ứng được nhu cầu nhiệm vụ ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Do vậy,
việc bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý hợp lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh là
rất khó khăn.
Mặt khác, một số chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà Nước trong thời gian qua liên
tục thay đổi và điều chỉnh gây nên những biến động lớn về giá cả, thông tin ảnh hưởng

trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Với tiền thân là Công ty vật liệu xây dựng và đá xuất khẩu, Công ty Vật liệu Xây
dựng – Xây lắp và Kinh doanh nhà Thành phố Đà Nẵng đã từng bước chuyển mình để
phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới. Với năng lực sản xuất
kinh doanh sẵn có, cũng như sự nỗ lực cố gắng của mọi thành viên trong Công ty,
trong những năm qua Công ty đạt được những kết quả hết sức khả quan. Doanh thu
ngày càng lớn, lợi nhuận thực hiện ngày càng cao, tỷ suất lợi nhuận tăng, vòng quay
vốn tăng, đóng góp cho nguồn thu ngân sách ngày càng nhiều. Điều này được thể hiện
qua bảng số liệu sau:
Bảng 10: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm
ĐVT: triệu đồng
CHỈ TIÊU 2000 2001 2002 So sánh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2001/2000 2002/2001

1. Doanh thu
- Kinh doanh xi măng
- Sản xuất VLXD
- Xây lắp
- Kinh doanh nhà
34.948

2.371
7.203
8.802
16.572

47.751

2.867

8.576
14.392

21.916

56.336

3.500
10.000

15.800

27.036

136,63
125,14
117,67
152,15
138,28
117,98
122,08
116,60
109,78
123,36
2. Chi phí sản xuất KD
- Kinh doanh xi măng
- Sản xuất VLXD
- Xây lắp
- Kinh doanh nhà
32.470


2.211
6.764
8.327
15.168

45.020

2.701
8.107
13.904

20.308

53.536

3.326
9.503
15.314

25.393

138,65
122,16
119,85
166,97
133,89
118,92
123,14
117,22

110,15
125,04
3. Nộp ngân sách Nhà Nước
- Kinh doanh xi măng
- Sản xuất VLXD
- Xây lắp
- Kinh doanh nhà
1.260
40
189
415
616
1.456
42
215
420
779
1.500
44
237
421
798
115,56
105,00
113,76
101,20
126,46
103,02
104,76
110,23

100,24
102,44
4. Lãi thuần
- Kinh doanh xi măng
- Sản xuất VLXD
- Xây lắp
- Kinh doanh nhà
1.218
120
250
60
788
1.275
124
254
68
829
1.300
130
260

65
845
104,68
103,33
101,60
113,33
105,20
101,96
104,84

102,36
95,59
101,93
Qua bảng số liệu cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong 3 năm qua tương đối tốt biểu hiện là doanh thu mỗi năm đều gia tăng, năm 2001
so với 2000 tăng 36,63% sang năm 2002 tăng so với năm 2001 là 17,98%. Như vậy,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tốc độ tăng năm 2002 chậm hơn so với năm 2001. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh thì chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty hàng năm cũng
tăng lên 38,65% năm 2001 và 18,92% năm 2002, chính điều này làm cho lợi nhuận
của Công ty giảm. Hơn nữa, hàng năm Công ty cũng phải thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà Nước, cụ thể năm 2001 Công ty nộp cho ngân sách Nhà Nước tăng so với năm
2000 là 15,56% và năm 2002 là 3,02% so với năm 2001. Điều này cũng thể hiện cho ta
thấy rõ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Nhờ đó, lãi thuần Công ty thu được cũng tăng song không cao, năm 2001 so với năm
2000 tăng 4,68% đến năm 2002 có tăng nhưng so với năm 2001 thì rất ít chỉ tăng có
1,93%. Tuy lãi thuần đạt còn thấp, song vẫn là một kết quả khá tốt tạo điều kiện để
Công ty phát triển mạnh trong tương lai.
Để hiểu rõ hơn tình hình phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty, ta cần đi
sâu vào nghiên cứu, đánh giá mức độ phát triển của từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh
trong 3 năm qua:
2. Đánh giá tình hình các mặt hoạt động
Để đạt được ngày càng tốt hơn hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh,
Công ty không ngừng củng cố và nâng cao mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
2.1. Lĩnh vực kinh doanh xi măng
Trong 3 năm qua hoạt động kinh doanh xi măng của Công ty tuy có nhiều tiến
triển song doanh thu đạt được không cao, năm 2001 chỉ tăng 25,14% so với năm 2000
và năm 2002 tốc độ tăng giảm xuống còn 22,08% trong đó, tốc độ tăng của chi phí sản
xuất kinh doanh lại tăng từ 22,16% năm 2001 lên 23,14% năm 2002, đồng thời việc

thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nước chiếm từ 4% – 5%. Chính vì vậy, lợi nhuận
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Công ty thu được từ kinh doanh xi măng không nhiều, qua 3 năm chỉ tăng từ 3,33% -
4,84%. Đây cũng là một kết quả đáng kể trước sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty
cùng ngành. Đó là nhờ trong thời gian qua Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp tích
cực như:
- Củng cố tổ chức bộ máy kinh doanh của Công ty, tăng cường cán bộ tiếp nhận
thu mua đầu nguồn, mở rộng mạng lưới cửa hàng bán lẻ trong Thành phố và các đại lý
tại các huyện thị.
- Mở các đại lý rộng khắp miền Trung để thực hiện bán lẻ đến tận người tiêu
dùng có nhu cầu…
2.2. Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng
Đối với lĩnh vực này, Công ty cũng có nhiều đổi mới. Để đáp ứng nhu cầu, thị
hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng, Công ty mạnh dạn loại bỏ những sản phẩm
sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả và thay thế, mở rộng thêm các sản phẩm mới
như sản xuất đá Granit, đá xây dựng,… và đầu tư sản xuất thêm bê tông thương phẩm,
gạch Tuynen, gạch không nung,… nhờ đó doanh thu qua 3 năm đã có sự gia tăng
tương đối khá, năm 2001 khoảng 17,67% so với năm 2000 và năm 2002 so với năm
2001 là 16,6%, nhưng chi phí sản xuất trong lĩnh vực này cũng có tốc độ tăng cao hơn
tốc độ tăng doanh thu, năm 2001 là19,85% và năm 2002 là 17,22% cùng với việc thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nước tăng lần lượt là 13,76% năm 2001 và 10,23% năm
2002 nên làm cho lợi nhuận thu được từ sản xuất kinh doanh lĩnh vực này chỉ tăng nhẹ
từ 1,6% năm 2001 lên 2,36% năm 2002.
2.3. Lĩnh vực xây lắp
Lĩnh vực này Công ty đã tham gia từ nhiều năm qua và có ưu thế lớn trong việc
tạo điều kiện cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển, song nó
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
không mang lại lợi nhuận nhiều cho Công ty. Việc thực hiện những chiến lược của
Công ty trong lĩnh vực này qua 3 năm cho kết quả sau:
+ Về doanh thu năm 2001 có sự tăng đột biến hơn gấp đôi so với năm 2000

(52,15%) sang năm 2002 có tăng nhưng không bằng năm 2001, chỉ tăng khoảng
9,78% so với năm 2001.
+ Về chi phí sản xuất kinh doanh, cũng như lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng
tăng cao hơn so với doanh thu, cụ thể năm 2001/2000 tăng 60,97% và 2002/2001
10,15% . Chính vì vậy mà lợi nhuận của Công ty không cao làm cho các khoản nộp
ngân sách Nhà Nước trong lĩnh vực này cả 2 năm 2002 và 2001 đều không tăng so với
năm trước.
+ Về lãi thuần, nếu so sánh với những năm trước đây thì lãi trong 3 năm qua có
sự tăng lên rõ rệt, song nếu so giữa 3 năm này thì không có sự gia tăng đáng kể,
nguyên nhân là do chi phí cho lĩnh vực này quá cao làm cho lãi tăng chậm, thậm chí có
giảm, chẳng hạn năm 2001 tăng so với năm 2000 là 13,33% song năm 2002 so với
năm 2001 giảm còn 95,59%.
Tóm lại, tuy lợi nhuận của Công ty trong lĩnh vực này có xu hướng giảm nhưng
hiện nay, trên thị trường xây lắp, uy tín Công ty ngày càng tăng nhờ hoàn thành các
công trình xây dựng đảm bảo đúng tiến độ, đạt chất lượng kỹ thuật - mỹ thuật cao và
giá thành hợp lý.
2.4. Lĩnh vực kinh doanh nhà
Trong những năm trước đây, lĩnh vực này hoạt động mang lại kết quả thấp nhất
trong tất cả các lĩnh vực, song trong 3 năm trở lại đây, nhờ Thành phố Đà Nẵng ngày
càng phát triển, được Trung Ương chú ý quan tâm đầu tư phát triển và quy hoạch lại
nhằm cố gằng đưa Thành phố trở thành đô thị lớn của miền Trung và Tây Nguyên nên
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Công ty cũng có nhiều thuận lợi phát triển lĩnh vực này, mang lại lợi nhuận rất lớn cho
Công ty. Cụ thể:
+ Về doanh thu năm 2001 đạt 138,28% so với năm 2000, và năm 2002 cũng tăng
23,36% so với năm 2001. Đây là kết quả kinh doanh tốt nhất trong mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty.
+ Về chi phí sản xuất kinh doanh năm 2001 và 2002 đều tăng tương ứng với tốc
độ tăng của doanh thu khoảng 33,89% năm 2001/2000 và 2002/2001 tăng 25,04%,
điều này ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của Công ty. Nguyên nhân là do một số

các dự án về quy hoạch nhà ở cho dân cư trong 3 năm qua chưa thực hiện hoàn tất nên
chi phí trong lĩnh vực này bao gồm: chi phí giải tỏa đền bù và thực hiện tái định cư
cho người dân còn cao.
+ Về các khoản nộp ngân sách Nhà Nước năm 2002 đạt tỷ lệ 102,44 % so với
năm 2001 tăng không bằng năm 2001/2000 ( năm 2001 tăng là 26,45%).
+ Về lãi thuần, do các khoản chi phí sản xuất và nộp ngân hàng nên lãi thuần có
phần giảm, năm 2001 tăng khoảng 5% so với năm 2000 nhưng sang năm 2002 chỉ tăng
có 1% năm 2001. Mặc dù lợi nhuận không tăng cao song nó cũng đóng góp một vai trò
rất quan trọng trong quá trình hoạt động của Công ty. Trong lĩnh vực khai thác và kinh
doanh nhà này thì hiện nay Công ty đã đạt nhiều thành tưu đáng kể như xây dựng được
nhiều khu dân cư với nhiều mẫu nhà phù hợp cho mọi thành phần dân cư nên được
nhiều khách hàng ưu chuộng. Đây là điều kiện thuận lợi giúp Công ty thâm nhập và
mở rộng không những trong hoạt động nhà mà ngay cả trong môi trường xây lắp, hỗ
trợ cho các hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng và kinh doanh xi măng, đảm bảo ổn
định hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, cải thiện và nâng cao đời sống của cán
bộ công nhân viên.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Qua những vấn đề nêu trên đã phần nào phản ánh được tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua, song nó vẫn chưa phản ánh được
một cách chính xác, đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì
vậy, chúng ta cần phải phân tích thêm một khía cạnh khác, đó là tỷ trọng của mỗi lĩnh
vực kinh doanh chiếm vị trí như thế nào đối với tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Để đánh giá được tỷ trọng hoạt động kinh doanh của Công ty, chúng ta cần xem
xét bảng số liệu sau:
Bảng 11: Tỷ trọng hoạt động kinh doanh của Công ty
ĐVT:%
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1. Doanh thu
+ Kinh doanh xi măng

+ Sản xuất VLXD
+ Xây lắp
+ Kinh doanh nhà

6,78
20,61
25,19
47,42

6,00
17,96
30,14
45,70

6,21
17,75
28,05
47,99
2. Nộp ngân sách Nhà Nước

+ Kinh doanh xi măng
+ Sản xuất VLXD
+ Xây lắp
+ Kinh doanh nhà

6,81
20,83
25,65
46,71


2,88
14,77
28,85
53,50

2,93
15,80
28,07
53,20
3. Lãi thuần
+ Kinh doanh xi măng

9,85

9,73

10,00
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Sản xuất VLXD
+ Xây lắp
+ Kinh doanh nhà
20,53
4,93
64,69
19,92
5,33
65,02
20,00
5,00
65,00

Qua bảng số liệu trên cho thấy trong cơ cấu các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của
Công ty thì lĩnh vực khai thác quỹ đất và kinh doanh nhà ngày càng chiếm tỷ rọng lớn
trong tổng cơ cấu. Trong tổng doanh thu thì kinh doanh nhà chiếm gần 50%, tiếp đến
lad lĩnh vực xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng và cuối cùng là kinh doanh xi măng.
Cũng tương tự như vậy, Công ty đóng góp vào ngân sách Nhà Nước cao nhất là lĩnh
vực kinh doanh nhà, rối kế đến là xây lắp. Tuy vậy, trong cơ cấu lãi thuần thì kinh
doanh nhà chiếm lợi nhuận cao nhất, hơn 50% tổng lợi nhuận toàn Công ty, nhưng
lĩnh vực xây lắp tuy doanh thu mang lại cao và đóng góp ngân sách cũng nhiều song
lợi nhuận mang lại rất thấp, thậm chí thấp nhất trong tổng lợi nhuận.
Tóm lại, số liệu trên đã chứng minh rằng hoạt động khai thác quỹ đất và kinh
doanh nhà ngày càng chiếm ưu thế trong Công ty. Vì vậy, trong thời gian tới lĩnh vực
này được Công ty chọn làm chiến lược kinh doanh hàng đầu của mình.
3. Đánh giá về hiệu quả kinh doanh
Việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty cần dựa vào các biểu sau:
- Lãi trước thuế
- Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty
- Định mức vốn lưu động.
3.1. Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Quá trình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo
các tiêu thức sau:
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
 Tỷ suất lợi nhuận

 Tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh

 Sức sản xuất vốn
- Vốn lưu động
+ Hiệu suất sử dụng vốn lưu động

Có nghĩa là một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu về sản

phẩm, hàng hóa tiêu thụ.
+ Mức doanh lợi của vốn lưu động

Có nghĩa là một đồng vốn lưu động làm ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Vốn cố định
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định


Lãi tr
ư
ớc thuế


Vốn lưu động

Doanh thu

Vốn lưu động


Lãi tr
ư
ớc thuế


Vốn Công ty

Doanh thu

Vốn vay

Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

Có nghĩa là một đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu về sản phẩm, hàng hóa.
+ Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Có nghĩa là một đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
- Vốn tự có
+ Hiệu suất sử dụng vốn tự có

Có nghĩa là một đồng vốn tự có tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu về sản
phẩm, hàng hóa.
+ Mức doanh lợi của vốn tự có

Có nghĩa một đồng vốn tự có tham gia vào hoạt động sản xuất sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.


Lãi tr
ư
ớc thuế

 Vốn tự có

Doanh thu

Vốn tự có



Lãi tr
ư
ớc thuế

 Vốn cố định

Doanh thu
 Vốn cố định
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Qua những công thức trên ta có thể tính được một số chỉ tiêu và đánh giá được
tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Bảng 12: Tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty
Chỉ tiêu ĐVT 2000 2001 2002
1. Tỷ suất lợi nhuận % 28,48 28,75 12,73
2. Tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh Vòng 4 5 2,5
3. Sức sản xuất vốn
- Vốn lưu động
+ Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
+Mức doanh lợi của vốn lưu động
- Vốn cố định
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định
+ Mức doanh lợi của vốn cố định
- Vốn tự có
+ Hiệu suất sử dụng vốn tự có
+ Mức doanh lợi của vốn tự có
Đồng
-
-
-
-

-
-
-
-
-


8,32
0,59

7,77
0,55

14,56
1,03


10,61
0,61

9,55
0,54

16,46
0,94


11,27
0,56


3,31
0,16

5,52
0,27
Qua bảng phân tích trên cho thấy tình hình sử dụng vốn cho sản xuất kinh doanh
của Công ty tương đối hợp lý, đem lại nhiều kết quả cao trong kinh doanh. Cụ thể:
- Tỷ suất lợi nhuận cho thấy cứ 100 đồng vốn Công ty có đã mang lại cho Công
ty khoảng hơn 28 đồng lợi nhuận, song đây chỉ là tình hình năm 2000 và 2001 còn
năm 2002 cũng với 100 đồng vốn chỉ thu được 12 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân là do
Công ty sáp nhập thêm xí nghiệp bê tông thương phẩm làm tổng nguồn vốn lớn nhưng
lợi nhuận thu được từ nó lại không cao.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh phản ánh khả năng quay vòng vốn của
Công ty trong 3 năm khoảng 4 -5 vòng.
- Sức sản xuất vốn, nghĩa là nó phản ánh khả năng sinh lời của từng loại vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Chẳng hạn, đối với vốn cố định bình
quân 3 năm cho thấy cứ 1 đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất thì tạo ra khoảng từ
7 – 9 đồng doanh thu (trừ năm 2002 chỉ thu được 3 đồng doanh thu do vốn cố định
tăng đột biến) trong đó lợi nhuận thu được từ 1 đồng vốn này rất thấp chỉ khoảng 0,5
đồng, riêng năm 2002 càng thấp hơn chỉ 0,16 đồng. Ngoài ra, sức sản xuất lợi nhuận từ
vốn lưu động và vốn tự có cũng xấp xỉ với vốn cố định, riêng năm 2002 vốn lưu động
không có gì đột biến như vốn cố định, vốn tự có nên doanh thu và lợi nhuận thu được
từ đồng vốn này tương đối cao hơn so với năm trước, đạt khoảng 11,27 đồng.
Tóm lại, tình hình tạo lợi nhuận từ các nguồn vốn này cho thấy hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty chưa đạt hiệu quả tối đa. Vì vậy, trong chiến lược kinh
doanh của Công ty cần quan tâm tới các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3.2. Lãi trước thuế
Bảng13: Lãi trước thuế
ĐVT: triệu đồng

So sánh Loại hình sản xuất
kinh doanh
2000 2001 2002
2001/2000 2002/2001
Kinh doanh xi măng 160 166 174 103,75 104,82
Sản xuất VLXD 439 469 497 106,83 105,97
Xây lắp 475 488 486 102,74 99,59
Kinh doanh nhà 1.404 1.608 1.643 114,53 102,18
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tổng 2.478 2.731 2.800 110,21 102,53
Qua biểu trên ta thấy, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm qua
đã mang lại khá nhiều lợi nhuận cho Công ty, năm 2001 tăng mạnh khoảng 10,21% so
với năm 2000 nhưng đến năm 2002 chỉ tăng 2,53%. Nguyên nhân là do hoạt động xây
lắp năm này mang lại lợi nhuận không tăng so với năm trước, ngoài ra còn do tốc độ
tăng lợi nhuận của năm 2002 không nhanh bằng năm 2001 như lợi nhuận kinh doanh
nhà năm 2002 chỉ tăng 2,18%, so với năm 2001 tăng đến 14,53%. Nguyên nhân là do
hoạt động kinh doanh nhà nhìn chung tuy có phát triển mạnh so với những năm trước
nhưng trong năm 2001 kinh doanh nhà phát triển mạnh nhất bởi trong năm này Công
ty thắng được nhiều gói thầu về khai thác quỹ đất hơn. Còn năm 2002 phát triển không
bằng năm 2001 bởi có một số công trình về quỹ đất của năm trước Công ty chưa thực
hiện xong nên lợi nhuận tăng không cao.
Từ những phân tích trên cho thấy công tác xây dựng chiến lược của Công ty
trong thời gian qua có những ưu và nhược điểm sau:
 Ưu điểm:
- Nhờ có chiến lược kinh doanh mà Công ty có thể xác định được mục tiêu để đề
ra trạng thái tương lai cũng như ước lượng được khả năng cạnh tranh của Công ty và
các cơ may, đe dọa mà Công ty gặp phải. Đồng thời có phương án để có sự thay đổi
kịp thời trong quá trình thực hiện chiến lược.
- Ngoài ra, việc thực hiện chiến lược còn tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, chiến lược còn điều khiển các hoạt động của Công ty

phát triển theo một mục tiêu đã định sẵn phù hợp với hoàn cảnh của môi trường.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
- Bên cạnh đó, việc xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty trong thời gian
qua còn giúp cho Công ty thấy được những ưu thế cũng như những hạn chế của mình
trong quá trình cạnh tranh với các đối thủ khác.
 Nhược điểm:
- Chưa có một hệ thống kế hoạch logic và phù hợp với tình hình thực tế của Công
ty mà chỉ mới xây dựng được những kế hoạch ngắn hạn cho toàn đơn vị, các hoạt động
phát sinh thường giải quyết theo tình huống.
- Công tác xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty trong những năm qua
chưa thực hiện theo trình tự các bước kế hoạch.
- Chưa vận dụng các căn cứ sẵn có để làm cơ sở lập kế hoạch chiến lược cho
Công ty trong từng giai đoạn.
Qua nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển đơn vị, đồng thời từ những
phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và thực trạng xây dựng chiến lược
sản xuất kinh doanh của Công ty vật liệu xây dựng – xây lắp và kinh doanh nhà
Thành phố Đà Nẵng. Trong thời gian qua cho thấy chiến lược phát triển của Công ty là
hoàn toàn phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế đất nước, phù hợp với định
mức phát triển và mở rộng quy mô của địa phương, khu vực trong tương lai. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đơn vị sẽ gặp những ưu thế, thuận
lợi được xác định là cơ bản, làm tiền đề cho sự phát triển đi lên, đồng thời cũng gặp
không ít khó khăn, trở ngại nhưng có thể khắc phục được.
Do vậy, để đảm bảo thực hiện được các mục tiêu, định hướng của Công ty trong
tương lai, đơn vị cần phải tiến hành xây dựng chiến lược kinh doanh của mình trong
từng thời kỳ, theo tiến hành kế hoạch hóa chiến lược tại Công ty.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -

×