Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình phân tích mục đích của việc thiết kế đường cong chuyển tiếp theo lực ly tâm p7 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.25 KB, 5 trang )

Công trình ñng ôtô - B môn ñng ôtô – ñng thành ph


TS Phan Cao Th

51


3.2.3.3 Phân loại ñất dính
Bảng 3.3 :Phân loại ñất dính
Loại ñất
Tỷ lệ cát (2÷0,005 )mm có
trong ñất (% khối lượng)
Ch
ỉsố
dẻo
Khả năng sử dụng ñể xây
dựng nền ñường
Á cát nh
ẹ, hạt
>50 1÷7 Rất thích hợp
Á cát nhẹ >50 1÷7 Thích hợp
Á cát bụi 20÷50 1÷7 Ít thích hợp
Á cát bụi nặng <20 1÷7 Không thích hợp
Á sét nh


>40

7
÷


12

Thích h
ợp

Á sét nhẹ, bụi <40 7÷12

Ít thích hợp
Á sét nặng >40 12÷17

Thích hợp
Á sét nặng, bụi

<40 12÷17

Ít thích hợp
Sét nhẹ >40 17÷27

Thích hợp
Sét bụi Không quy ñịnh 17÷27

Ít thích hợp
Sét béo Không quy ñịnh >27 Không thích hợp
ðất cát: dùng làm nền ñường thì nền ñường có cường ñộ cao, ổn ñịnh nước tốt nhưng ñất
cát rời rạc không dính nên phải có lớp ñất dính bọc xung quanh. ðất cát thường dùng ñể
ñắp nền ñường qua vùng ñất yếu (sét bão hoà nước), thay thế các chỗ nền yếu cục bộ. ðất
sét: tính chất ngược với ñất cát, thể tích thay ñổi theo trạng thái khô, ẩm, ổn ñịnh nước
kém. Thường ñược sử dụng ñể ñắp nền ñường những nơi cao, thoát nước tốt và phải có
biện pháp ñầm nén chặt. ðất bụi: Kém dính, ổn ñịnh nước kém, là loại ñất bất lợi nhất ñối
với yêu cầu xây dựng nền ñường.

Như vậy ñất cát, á cát là vật liệu xây dựng nền ñường thích hợp nhất, sau ñó là ñất á sét.
3.2.4. ðộ chặt của nền ñường :
ðộ chặt của nền ñường ñược quy ñịnh như sau ( Theo TCVN4054-05)
Bảng 3.4 : ðộ chặt qui ñịnh của nền ñường
ðộ chặt k
Loại công trình
ðộ sâu
tính từ ñáy
áo ñường
xuống (cm)
Vtt ≥ 40
km/h
Vtt < 40
km/h
Khi áo ñường dày trên 60cm 30
≥ 0,98 ≥ 0,95
Khi áo ñường dày dưới
60cm
50
≥ 0,98 ≥ 0,95
Nền
ñắp
Bên dưới
chiều sâu kể trên

ðất mới
ñắp

≥ 0,95 ≥ 0,90
Công trình ñng ôtô - B môn ñng ôtô – ñng thành ph



TS Phan Cao Th

52

ðất nền
tự nhiên (*)
cho ñến
80
≥ 0,85 ≥ 0,85
30
≥ 0,98 ≥ 095
Nền ñào và nền không ñào không ñắp
(ñất nền tự nhiên) (**)
30 - 80
≥ 0,85 ≥ 0,85
Ghi chú: (*) Trường hợp này là trường hợp nền ñắp thấp
(**) Nếu nền tự nhiên không ñạt ñộ chặt yêu cầu thì phải ñào phạm vi không ñạt rồi
ñầm nén lại ñể ñạt yêu cầu.
3.3 TÍNH ỔN ðỊNH CỦA NỀN ðƯỜNG TRÊN SƯỜN DỐC
3.3.1. Yêu cầu khi ñắp ñất nền ñường trên sườn dốc :
- Nền ñường phải ñặt trên một sườn dốc ổn ñịnh và bản thân sườn dốc ñó vẫn ổn ñịnh
sau khi ñã xây dựng nền ñường.
- Nền ñắp không bị trượt trên mặt sườn dốc ñó, ngoài ra bản thân ta luy nền ñường ñào
hoặc ñắp của nền ñường cũng phải bảo ñảm ổn ñịnh.
3.3.2.Tính toán ổn ñịnh:
3.3.2.1 Trường hợp mặt trượt tương ñối phẳng:








Hình 3. 8: Sơ ñồ tính ổn ñịnh của nền ñường trên sườn dốc ( mặt trượt phẳng)
Xét một lớp ñất có chiều cao h, dung trọng ñất, lực dính C,góc nội ma sát, sườn có ñộ
dốc i
s

ðể khối ñất không bị trượt trên mặt trượt thì ñộ dốc của mặt trượt là:
αγ
cos h
C
fis +≤ (3-2)
Trong ñó:
F = C + f.Q.cos α : lực giữ
W = Q.sinα : lực gây trượt
i
s
: ñộ dốc của sườn.
f: hệ số ma sát giữa khối trượt trên và mặt phẳng.
γ: dung trọng khối ñất trượt (T/m
3
) ở trạng thái ẩm lớn nhất.
w
F
Q
Công trình ñng ôtô - B môn ñng ôtô – ñng thành ph



TS Phan Cao Th

53


C: lực dính ñơn vị giữa khối trượt va mặt trượt (T/m
2
)
α: góc nghiêng của sườn dốc.
h: chiều dày của khối ñất trượt (m) có thể lấy h =h
tb
hoặc h = h
max

3.3.2.2 Trường hợp trượt trên mặt gãy khúc:











Hình 3- 9. Sơ ñô tính ổn ñịnh của nền ñường trên sườn dốc ( măt trượt gẫy khúc)
- Tại các chỗ thay ñổi dốc của mặt trượt kẻ các ñường thẳng ñứng ñể phân khối trươt
thành từng ñoạn trượt .

- Trên từng ñoạn trượt i tính trọng lượng Qi .
- Lần lượt tính các lực gây trượt Fi, Fi-1, Fi+1
Trong ñó:
α
i
: ñộ dốc i của mặt trượt ñoạn i
C
i
, ϕ
i
: là lực dính (T/m
2
) và góc ma sát giữa khối trượt và mặt trượt ñoạn i
K : hệ số ổn ñịnh K=1,0÷1,5
Cuối cùng tính ñược lực gây trượt dưới chân dốc F
i+1,
qua ñó ñánh giá ổn ñịnh của sừơn
dốc:
Nếu F
i+1
≤ 0 thì sườn dốc ổn ñịnh với hệ số K
F
i-1
> 0 sườn dốc không ổn ñịnh với hệ số K
Ngoài ra có thể ñánh giá mức ñô ổn ñịnh riêng của từng khối:

iiiii
iiiii
i
SinQCosF

lCitgCosQ
K
ααα
ϕ
α
.)(.

11
+−
+
=
−−
(3-5)



α
α
i
α
i-
1
Nãön âæåìng
L
i
+
1
L
i
Q

i+1
Q
i
N
Q
i-1
F
i+1
α
ι
L
i
α
i-
1
F
i
Q
i
F
i
Công trình ñng ôtô - B môn ñng ôtô – ñng thành ph


TS Phan Cao Th

54

Khäúi âáút
Seî træåüt

d
i
Màût træåüt
α
ι
α
Q
i
N
i
T
i
ϕ
hi
i

3.4 TÍNH ỔN ðỊNH MÁI DỐC TA LUY NỀN ðƯỜNG
3.4.1. Bài toán 1 :Một vách ñất thẳng ñứng thường mất ổn ñịnh, khối ñất sẽ trượt theo
một mặt trượt nào ñó.
Xét ñiều kiện cân bằng cơ học của một mảnh ñất i bất kỳ trên mặt trượt của nó ta co
ñiều kiện cân bằng:








Hình 3.10: Sơ ñồ xét ñiều kiện cân bằng cơ học của khối ñất trên mặt trượt

T
i
= Q
i
.sinα
i
: lực gây trượt
i
i
Cos
d
CN
α
.+
: Lực giữ
N
i
= Q
i
.cosα
i
i
i
iii
Cos
d
CtgQQ
α
ϕαα
cos.sin. +=


ii
i
Cosh
C
tgtg
αγ
ϕα
2

+=
(3-6)
- Với loại cát có lực dính C=0, ñể taluy ổn ñịnh phải có góc dốc bằng góc nghỉ tự nhiên
- Với ñất dính ổn ñịnh cơ học của mái dốc còn phụ thuộc chiều cao mái ta luy hi
Khi h
i
→ 0 thì α
i
→ 90
0
; h
i
→ ∞ thì α
i
→ ϕ
Như vậy cấu tạo mái ta luy nên có dạng trên dốc dưới thoải
Theo giáo sư NN Matslov ñể ñơn giản hoá và thêm hệ số an toàn K
)
.
(

1
hi
C
tg
K
tg
i
γ
ϕϕ
+=
(3-7)
3.4.2. Phương pháp phân mảnh cổ ñiển :
Phương pháp này do W.Fellenuis người Thụy ðiển ñê xuất từ năm 1926 với giả thiết:
Khối ñất trên ta luy khi mất ổn ñịnh sẽ trượt theo mặt trượt hình trụ tròn.



Công trình ñng ôtô - B môn ñng ôtô – ñng thành ph


TS Phan Cao Th

55

O
C
B
A
D
R

P
1
P
2
P
3
P
4
P
5
T
3
Q
3
N
3
L
2
H
Z
X
3
h3
W
3
R
P
i
Ni
T

i
N
i
t
g
ϕ
i
c
i
l
i









Hình 3.11:. Sơ ñồ tính ổn ñịnh mái taluy theo W.Fellenuis
Xét bài toán phẳng, phân khối ñất ra thành các mảnh như hình vẽ và giả thiết khi
trượt cả khối trượt se cùng trượt một lúc do ñó giữa các mảnh không có lực ngang tác
dụng lên nhau, trạng thái giới hạn chỉ xảy ra trên một mặt trượt.
Mỗi mảnh trượt i se chịu tác dụng của trọng lượng bản thân Pi.
Tổng lực giữ và tổng lực gây trượt:

Nếu ñất ñồng nhất:




+
+
=
n
i
iii
n
ii
R
Z
WP
LCPtg
K
1
1
.sin.
.cos.
α
αϕ
(3-8)
Trong ñó:
P
i
: trọng lượng mảnh thứ i.
i, C
i
: góc ma sát, lực dính của mảnh thứ i.
W
i

: tác dụng lực ñộng ñất co cánh tay ñòn so với tâm O la Z
i
.
W
i
= (0,1 0,2)P xác ñịnh theo TCVN 22TCN 211-95
R : bán kính cung trượt. L: chiều dài cung trượt.
- Khi bình thường chia bề rộng mỗi mảnh i la 1ñến 2 m (chia càng nhỏ càng chính xác)
Trên ñây chỉ mới xác ñịnh ñược hệ số ổn ñịnh K ứng với một mảnh trượt nào
ñó. Nhưng chưa chắc mặt trượt này ñã là mặt trượt nguy hiểm nhất. ðể tìm trị số Kmin
ñối với mái ta luy ñã biết thì giả thiết nhiều mặt trượt khác nhau, tương ứng với mỗi mặt
trượt sẽ tìm ñược một hê số K, từ ñó tìm ñược K
min
.
Thường người ta dựa vào ñường quỹ tích tâm trượt nguy hiểm.
Theo kinh nghiệm thì tâm trượt nguy hiểm nhất sẽ hầu như nằm trên ñường thẳng DI
hoặc ñường AB.

×