Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Thức ăn bổ sung cho vật nuôi : Thức ăn bổ sung mang tính chất chăn nuôi (phụ gia chăn nuôi) part 7 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.56 KB, 6 trang )

Probiotic, prebiotic và synbioticProbiotic, prebiotic và synbiotic
VK Salmonella và E. coli có những lectin chứa
manose có khả năng dính kết với dẫn chất
manose trên bề mặt niêm mạc ruột. Một khi
những VK này dính kết vào vách ruột …
Khi MOS chứa manose được đưa vào Kp, manose
của MOS sẽ dính kết với lectin của VK bệnh,
tách chúng ra khỏi vách ruột → ra ngoài
Probiotic, prebiotic và synbioticProbiotic, prebiotic và synbiotic
- Tăng khả năng miễn dịch
- Tạo axit hữu cơ, giảm pH ruột già
• Synbiotic: prebiotic kết hợp với probiotic
Sử dụng synbiotic có hiệu quả tốt hơn so với bổ
sung prebiotic hay probiotic một cách riêng rẽ
Các chất hỗ trợ chức năng miễn dịch
 Kháng thể bột trứng gà
 Niêm mạc ruột lợn thủy phân
 Plasma (huyết tương) động vật phun khô
Các chất hỗ trợ chức năng miễn dịch
 Plasma (huyết tương) động vật phun khô (SDAP-Spray
Dried Animal Plasma)
- SDAP chứa kháng thể đặc hiệu IgG, glycoprotein,
peptide có tác dụng ngăn trở và loại bỏ vi khuẩn gây
bệnh, kích thích tăng trưởng, tăng hiệu quả sử dụng
thức ăn
- Vi khuẩn bệnh có những sợi lông (fibriae) bao quanh tế
bào, trên fibriae có những thụ thể (receptor), những
thụ thể này sản sinh chất bám dính (adhesine). Nhờ
chất bám dính mà vi khuẩn bám vào các thụ thể của
màng tế bào niêm mạc ruột, truyền chất độc, gây bệnh
Các chất hỗ trợ chức năng miễn dịch


- Cơ chế tác động
+ Kháng thể của plasma có những thụ thể dặc hiệu nắm
bắt được thụ thể của vi khuẩn bệnh, vi khuẩn bị tập
trung lại, bị thải ra ngoài
+ glycoprotein của plasma có khả năng phong tỏa thụ thể
của vi khuẩn bệnh
+ Plasma có khả năng ức chế hoạt động của lectin (ANF)
+ Plasma có tác dụng kích thích enzyme tiêu hóa như
lactase, maltase, kích thích hormone sinh trưởng (GH-
Growth Hormone), kích thích chiều dài vi lông nhung
ruột non
Độc tố nấm mốc và các chất khử độc tố nấm Độc tố nấm mốc và các chất khử độc tố nấm
mốcmốc
 Mycotoxin là chất độc không mùi, không vị và không
nhìn thấy được. Khoảng 300-400 loại mycotoxin được
nhận biết, trong số này 10 nhóm được đặc biệt chú ý vì
chúng rất nguy hại: aflatoxin, citrinin, fumonisins,
fusaric axit, ochratoxin, patulin, sterigmatocystin,
trichothecenes, zearalenone và những mycotoxin khác
Aflatoxin do Aspergillus flavus và A. parasiticus sinh ra.
4 aflatoxin chính B1, B2, G1, G2 được đặt tên dựa vào
độ huỳnh quang dưới ánh sáng tử ngoại (Blue và
Green), trong đó B1 là chất gây ung thư tự nhiên tiềm
ẩn nhất. Aflatoxins là nhưng dẫn chất của
difuranocoumarin bị enzyme cytochrome P450 chuyển
thành dạng epoxit 8,9 hoạt động có khả năng gắn kết
với DNA ở vị trí N
7
của guanin, gây rối loạn sự phân
chia tế bào dẫn đến ung thư

×