Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình hướng dẫn phân tích chuyển địa chỉ trong kỹ thuật table indecator kết hợp paging p9 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.02 KB, 5 trang )

chuyển đến server remote FSD. Server FSD lắng chờ các lệnh được đưa đến từ kết
nối mạng và thực hiện chúng bằng cách đưa ra yêu cầu I/O đến bộ phận quản lý
local FSD (Local FSD manages) của volume chứa các file và các thư mục mà lệnh
có ý định xử lý nó. Hình dưới đây cho thấy một tương tác giữa client và server
trong hệ thống remote FSD.
Cũng giống như các local FSD, các client remote FSD thường sử dụng
những dịch vụ của bộ phận quản lý cache để che dấu dữ liệu của các tập tin cục bộ
và các thư mục ở xa. Các server remote FSD tham gia vào việc duy trì các kết nối
đến cache thông qua các client remote FSD.


Hình 4.7.b: FSD mạng
Các hệ thống file được sử dụng trên các hệ điều hành hiện nay
 FAT12, FAT16, FAT32: Hệ thống file FAT12 và FAT16 được Microsoft
đưa ra sử dụng từ hệ điều hành DOS, hệ thống file FAT32 được Microsoft đưa
ra sử dụng từ hệ điều hành windows98. Hệ điều hành windowsNT/2000 vẫn sử
dụng các hệ thống file FAT này nhưng linh hoạt hơn.
Mỗi loại FAT có một con số để chỉ ra số lượng bít mà hệ thống file sử
dụng để nhận dạng các cluster trên đĩa. FAT12 sử dụng 12 bít để định danh
các cluster trên đĩa, do đó với FAT12 hệ thống file chỉ quản lý được 4096 ( 2
12
= 4096) cluster trên đĩa. Hệ điều hành windows 2000 cho phép các cluster có
kích thước từ 512 byte đến 8Kb, vậy với FAT12 windows 2000 có thể quản lý
được 32Mb đĩa, điều này có nghĩa windows 2000 chỉ dùng FAT12 để quản lý
các đĩa mềm.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X


C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t

r
a
c
k
.
c
o
m
Kích thước volume Kích thước
cluster
0-32 MB 512 byte
32 Mb – 64 Mb 1 Kb
65 Mb – 128 Mb 2 Kb
129 Mb – 256 Mb 4 Kb
257 Mb – 512 Mb 8 Kb
513 Mb – 1023 Mb 16 Kb
1024 Mb – 2047
Mb
32 Kb
2048 Mb – 4095
Mb
64 Kb
Bảng 4.2: Kích thước cluster phụ thuộc vào kích
thước volume
Trên các hệ thống file FAT16, windows 2000 cho phép kích thước cluster đi
từ 512 byte đến 64Kb, nên với FAT16 windows 2000 có thể quản lý một không
gian đĩa lên đến 4Gb. Khi người sử dụng format đĩa, tùy theo dung lượng đĩa mà
windows 2000 quyết định sử dụng hệ thống file nào: FAT12, FAT16 hay FAT32.
Trong windows 2000 kích thước cluster được chọn phụ thuộc vào dung
lượng của ổ đĩa. Bảng 4.2 cho thấy kích thước cluster được chọn, phụ thuộc vào

dung lượng volume, trên hệ thống file FAT16.
Hệ thống file FAT32 được định nghĩa dựa trên các hệ thống file FAT. Trong
thực tế FAT32 sử dụng chỉ sử dụng 28 bít, thay vì 32 bít, để định danh các cluster
trên đĩa, vì đã dành riêng 4 bít cao cho mục đích khác. Kích thước của 1 cluster trên
hệ thống FAT32 có thể lên đến 32Kb, nên theo lý thuyết thì FAT32 có thể quản lý
đến 8Tb dung lượng partition/đĩa. Nhưng trong thực tế windows 2000 chỉ dùng
FAT32 trên các partition/đĩa có kích thước nhỏ hơn 32Gb.
Sau đây là một số thuận lợi của FAT32 so với FAT12 và FAT16:
 Số phần tử/ mục vào (entry) trên thư mục gốc không có giới hạn.
 Thư mục gốc không cần lưu trữ tại một vị trí xác định trước.
 Kích thước của một cluster có thể lên đến 32Kb nên nó có thể quản lý
được 8Tb, nhưng trong thức tế windows 2000 chỉ dùng FAT32 để
quản lý có partition/đĩa có kích thước nhỏ hơn 32Mb.
 Chỉ dùng 28 bít để định danh các cluster, dùng 4 bít cao cho mục đích
khác.
 Lưu trữ một bản copy của boot sector.
 Có hai bảng FAT trên một volume nhưng cả hai đều có vai trò như
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e


V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X

C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o

m
nhau.
 Kích thước của file có thể lên đến 4Gb.
Hệ thống file FAT32 không được các hệ điều hành sử dụng để định dạng đĩa
mềm.
 NTFS: Là hệ thống file dành riêng cho windowsNT/2000. NTFS dùng 64
bít để định danh các cluster, nên nó có thể quản lý được các ổ đĩa có dung
lương lên đến 16 Exabyte (16 tỉ Gb). Trong thực tế windowsNT/2000 chỉ sử
dụng 32 bítđể định danh cluster, kích thước cluster là 64Kb, nên NTFS chỉ có
thể quản lý được các ổ đĩa có dung lượng lên đến 128TB.
NTFS có một số tính năng cao cấp như bảo mật các file/directory, cấp
hạn ngạch cho đĩa, nén file, mã hoá file, … Một trong những tính năng quan
trọng của NTFS là khả năng phục hồi lỗi. Nếu hệ thống bị dừng một cách đột
ngột, thì metadata của ổ đĩa FAT sẽ rơi vào tình trạng xung khắc dẫn đến làm
sai lệch một lượng lớn dữ liệu tập tin và thư mục. Nhưng trên NTFS thì điều
này không thể xảy ra, tức là cấu trúc của file/ Directory không bị thay đổi.
Tên file trong NTFS có độ dài không quá 255 ký tự, đường dẫn đầy đủ
đến file dài không quá 32.567 ký tự. Tên file sử dụng mã UniCode. Tên file
trong NTFS có sự phân biệt giữa chữ hoa và chữ thường
 CDFS: Là hệ thống file được đưa ra để quản lý các file, thư mục trên các
đĩa CD_ROM. CDFS được ISO đưa ra vào năm 1998 theo chuẩn ISO9660, sau
đó Microsoft phát triển theo đặc thù của nó để sử dụng trên windows98 và sau
đó là windowsNT/2000. Dạng thức hệ thống file CDFS còn một số hạn chế
như: Tên file và thư mục dài không quá 32 ký tự, cây thư mục không sâu quá
8 mức.
 UDF: Được windows 2000 phát triển dựa theo chuẩn ISO 13346 để thay
thế cho CDFS, và dùng để quản lý các đĩa từ-quang, chủ yếu là các đĩa
DVD_ROM. UDF bao gồm cả các đặc tả DVD và có các điểm tiêu biểu sau:
Tên tập tin có thể dài đến 255 ký tự, đường dẫn có thể dài đến 1023 ký tự, tên
tập tin có thể được viết hoa hay viết thường.

Tổ chức đĩa của MS_DOS
Chương trình FDISK của hệ điều hành cho phép chia không gian lưu trữ của đĩa
cứng (đĩa cơ bản) thành các phần khác nhau, có thể có kích thước không bằng
nhau, được gọi là các phân khu (partition) đĩa. Hệ điều hành DOS cho phép tạo ra 3
loại phân khu: Phân khu DOS chính (primary DOS), phân khu DOS mở rộng
(Extended DOS), và phân khu phi DOS (non DOS). Muốn cài đặt nhiều hệ điều
hành trên một máy tính, hay chính xác hơn là trên một ổ đĩa cơ bản, thì trước hết
phải chia đĩa thành các phân khu, sau đó trên các phân khu khác nhau sẽ cài đặt các
hệ điều hành khác nhau, thường là MS_DOS hoặc windows98.
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w

w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V

i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Thông thường ổ đĩa cứng được chia thành 2 phân khu: DOS chính và DOS
mở rộng, cũng có thể chỉ tạo thành một phân khu DOS chính. Theo quy định của hệ
điều hành, đĩa C: được hình thành trên phân khu DOS chính một cách tự động và
chiếm toàn bộ kích thước của phân khu. Người sử dụng phải thực hiện việc tạo ra
các đĩa logic (D:, E:, …) trên phân khu DOS mở rộng trong quá trình FDISK đĩa.
Nếu không, phân khu DOS mở rộng sẽ không được sử dụng sau này. Ta có thể tạo
ra 1, 2, 3, … đĩa logic trên phân khu DOS mở rộng và có thể tổng kích thước của

các đĩa logic trên phân khu mở rộng nhỏ hơn kích thước của phân khu này (để lại
một phần cho mục đích khác sau này). Hệ điều hành chịu trách nhiệm boot hệ
thống (MS_DOS hoặc windows98) thường được cài đặt trên đĩa C: (trên phân khu
DOS chính).
Quá trình FDISK đĩa chỉ tạo ra các phân khu và các đĩa logic C:, D:, E:, vv,
sau đó người sử dụng phải thực hiện việc định dạng (format) các ổ đĩa này thì mới
có thể sử dụng được. Nên nhớ phải định dạng hệ thống (format /s) cho đĩa C: và
phải cài đặt hệ điều hành boot chíng vào đĩa C:.
Hình sau đây cho thấy một ổ đĩa cứng vật lý được chia thành 2 phân khu và
các đĩa logic được tạo ra trên các phân khu:









Trong số các partition đã tạo phải có 1 (chỉ1) partition được chọn là partition
active (chủ động). Partition Active là partition mà sau này được chọn là partition
boot hệ thống. Partition DOS chính thường được chọn là partition active.
Các partition khác nhau trên đĩa, có các thông tin sau đây khác nhau: Loại
của partition; Partition có phải là Active hay không; Kích thước của partition; Vị trí
bắt đầu và kết thúc của partition; Hệ điều hành được cài đặt trên partition; … Để
lưu trữ thông tin khác nhau của các partition, hệ điều hành DOS dùng một khối dữ
liệu đặc biệt, được gọi là sector phân khu (partition sector), sector này nằm tại
sector vật lý đầu tiên của đĩa cứng (head 0, track 0, sector 1) và nó không thuộc về
bất kỳ một partition nào trên đĩa. Sector này thường được gọi là bảng partition.
Hình vẽ sau đây minh hoạ cho điều này:

HD
D

FDI
C: (10Gb)
D:
4Gb
E:
6Gb
Partition
DOS chính
Partition
DOS mở rộng
2 đĩa logic trên partition mở rộng
Ổ đĩa
Vật Lý
Hình 4.8: HDD trước và sau FDISK


Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g

e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F

-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.

c
o
m













Hình trên cũng cho thấy sự tương ứng về mặt về mặt logic giữa một đĩa mềm
(a) với một partition/đĩa logic trên đĩa cứng (b). Điều đầu tiên chúng ta cần ghi
nhận là master boot record (sector phân khu) chỉ có trên đĩa cứng, nó được tạo ra
trong quá trình FDISK đĩa. Thứ hai là: Boot sector của đĩa mềm được định vị tại
sector 0 của đĩa, trong khi đó boot sector của các đĩa logic trên các partition được
định vị tại sector đầu tiên của partition và số hiệu của sector này được tìm thấy
trong các phần tử trong bảng partition của master boot record bởi boot code ở đầu
master boot record. Thứ ba: Master boot record không thuộc bất kỳ một partition
nào và giữa nó và partition đầu tiên là một vùng trống, có thể DOS dự trữ cho các
mục đích khác sau này. Vùng trống này là một kẽ hở của DOS, các đoạn code của
Virus có thể được lưu trữ ở vùng này mà hệ điều hành không thể phát hiện được.
Khi master boot record trên đĩa cứng bị xoá hoặc bị nhiễm virus thì máy tính
không thể khởi động được. Để khôi phục lỗi này ta chỉ có thể thực hiện như sau:
Khởi động máy từ đĩa mềm, trên đĩa mềm có chứa tập tin FDISK.EXE, rồi sau đó

thực hiện lại thao tác FDISK đĩa cứng với tham số MBR (A:\FDISK /MBR).
FDISK /MBR làm mới lại master boot record mà không làm hỏng dữ liệu trên các
đĩa logic.
Sector phân khu bao gồm 3 thành phần: Boot code, bảng partition và chữ
kí hệ điều hành. Hình 4.8 sau đây cho thấy các thành phần trong Sector phân
khu:
 Boot code: là một đoạn chương trình đặc biệt, được hệ điều hành ghi
vào trong quá trình FDISK đĩa. Đoạn chương trình này có nhiệm vụ kiểm tra bảng
partition để xác định xem trên đĩa có partition active hay không, nếu có thì đó là
partition nào và bắt đầu tại sector nào, rồi sau đó nạp boot sector của đĩa trên

Master

Boot
Record





0
Partition
Boot sector
Hình 4.7:
T
ổ chức logic của FDD (a) v
à HDD (b)




Boot sector
Partition 1


Boot sector
(a)
(b)
0
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i
e
w
e
r
w
w
w

.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m
Click to buy NOW!
P
D
F
-
X
C
h
a
n
g
e

V
i

e
w
e
r
w
w
w
.
d
o
c
u
-
t
r
a
c
k
.
c
o
m

×