Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xây dựng số 2 Thái Nguyên (ko lý luận - nhật ký chứng từ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.39 KB, 66 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta nói riêng và các nước nói chung đều đang trong xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt sau sự kiện ngày 7/11/2006 nước ta chính thức
ra nhập WTO đó là vừa là một cơ hội lớn cũng là một thách thức lớn đối với
toàn bộ nền kinh tế nước ta.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tất cả mọi thành phần kinh tế
đều bình đẳng có điều kiện cùng nhau phát triển. Vì vậy để có thể tồn tại, phát
triển và dành được thắng lợi trong kinh doanh thì các chủ doanh nghiệp phải
đưa ra những chiến lược, chiến thuật kinh doanh hợp lý.
Trong các doanh nghiệp để tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
đạt lợi nhuận cao thì công tác tổ chức tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp
đều phải chặt chẽ, có mối liên hệ qua lại, trợ giúp cho nhau. Tuỳ vào đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp khác nhau mà có những
chiến lược kinh doanh hợp lý.
Đối với doanh nghiệp em đang thực tập hiện nay là một doanh nghiệp
xây lắp, sản phẩm của ngành xây lắp là những công trình, hạng mục công
trình. Công ty Cổ phần Xây dựng số II Thái Nguyên là một doanh nghiệp có
quy mô, số lượng công trình nhiều. Để tạo thành những công trình Công ty sử
dụng rất nhiều loại vật tư, vật liệu khác nhau. Mà xét về mặt chi phí, nguyên
vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và trong giá thành
công trình, chỉ cần một thay đổi nhỏ về giá mua nguyên vật liệu cũng làm ảnh
hưởng không nhỏ về giá thành công trình. Để xây dựng được những công
trình bền, đẹp, đạt chất lượng cao thì nguyên vật liệu phải được tập hợp ngay
tại công trình, công trình ở đâu thì kho ở đó để thuận tiện cho việc thi công.
Vì vậy Công ty cần phải quản lý vật liệu một cách chặt chẽ từ khâu thu mua,
bảo quản đến sử dụng. Điều này có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
vào khâu quản lý. Chính vì vậy mà công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu


chiếm một vị trí rất quan trọng.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty trực tiếp tìm hiểu nghiên cứu về
kế toán nguyên vật liệu tại Công ty. Em đã thấy được tầm quan trọng của
công tác kế toán nguyên vật liệu. Để có thể hiểu sâu và nghiên cứu kỹ hơn em
đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây
dựng số II Thái Nguyên ”.
Kết cấu chuyên đề của em ngoài lòi mở đầu và kết luận bao gồm 3
chương:
Chương 1: Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Xây dựng số II Thái Nguyên
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần Xây dựng số II Thái Nguyên
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần Xây dựng số II Thái Nguyên
Do những kiến thức và nhận thức còn nhiều hạn chế. Chuyên đề không
tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô để
chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn thầy Trương Anh Dũng, các cô chú trong Công ty đã
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ II
THÁI NGUYÊN
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Xây dựng số II Thái Nguyên tiền thân là Công ty Xây
dựng Xuân Hoà là Công ty số 10 thuộc Bộ xây dựng được thành lập năm

1978. Sau đó Công ty được chuyển giao sang tỉnh Bắc Thái từ năm 1987 và
được đổi tên thành Công ty Cổ phần Xây dựng số II được thành lập theo
Quyết định số 748-UBQĐ ngày 31/12/1992 của UBND tỉnh Thái Nguyên
theo Quyết định số 2738/QĐUB ngày 09/7/2001 của UBND tỉnh Thái
Nguyên tổ chức tại doanh nghiệp Nhà nước. Công ty Cổ phần Xây dựng số II
được thành lập theo hình thức chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công
ty Cổ phần theo Quyết định số 2544/QĐ-UB này 27/8/2002 của UBND tỉnh
Thái Nguyên.
Trải qua nhiều năm hoạt động và phát triển đến nay Công ty đã có được
đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, trình độ. Không những vậy Công ty vẫn
tiếp tục cử các cán bộ trong Công ty đi học nâng cao trình độ. Đến nay đội
ngũ cán bộ gồm 34 kỹ sư, 39 trung cấp các ngành nghề thuộc lĩnh vực xây lắp
công nghiệp và xây dựng dân dụng. Đội ngũ cán bộ này có thâm niên công
tác trên 5 năm, đồng thời Công ty có đội ngũ công nhân xây dựng trên 200
người đủ các ngành nghề đều có trình độ tay nghề cao, có kinh nghiệm trong
xây dựng. Với những tiềm năng sẵn có Công ty vẫn đã và đang tiếp tục đẩy
mạnh các hoạt động kinh doanh, xây dựng các công trình công nghiệp, công
trình hạ tầng giao thông. ở tất cả các cấp được khách hàng và thị trường chấp
nhận. Sau mỗi công trình hoàn thành Công ty bàn giao cho các chủ đầu tư và
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
các cơ quan có liên quan nghiệm thu đều được đánh giá là đảm bảo về cả chất
lượng và kỹ thuật. Trong đó một số công trình hoàn thành đạt chất lượng cao
được Bộ Xây dựng tặng thưởng huy chương vàng. Năm 1997 Công ty được
Bộ Xây dựng tặng bằng khen công nhận Công ty Cổ phần Xây dựng số II là
đơn vị đạt chất lượng cao trong xây dựng các công trình.
Công ty Cổ phần Xây dựng số II là một doanh nghiệp xây lắp có khả
năng kinh doanh lâu năm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận,
Công ty đã xây dựng được rất nhiều công trình có quy mô lớn và đạt chất

lượng như: Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên, Trương cao đẳng Sư phạm Việt Bắc, Bảo tàng các dân
tộc Việt Nam và một số các công trình khác ở các tỉnh lân cận.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty Cổ phần Xây dựng số II là doanh nghiệp xây lắp. Hoạt động
sản xuất kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với các
đơn vị chủ đầu tư sau khi đã trúng thầu hoặc được chỉ định thầu.
Trong hợp đồng, hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của
công trình cùng với các điều kiện khác. Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất
lượng kỹ thuật của sản phẩm đã được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ
thuật đã được duyệt. Vì vậy doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước
chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng của công trình.
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty đó là xây dựng các
công trình dân dụng, công trình hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi, các trạm biến
áp, lắp đặt các thiết bị cột điện, cột thu lôi, san lấp mặt bằng, nền móng cống
trình, gia công các kết cấu thép, kinh doanh các vật liệu xây dựng, chế biến đổ
mộc dân dụng.
Sản phẩm của xây lắp là những công trình, nhà cửa, vật kiến trúc….có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian để xây dựng các công trình để hoàn
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
thành sản phẩm có giá trị sử dụng thường dài. Các sản phẩm xây lắp cố định
tại nơi sản xuất, còn một số các yếu tố cần thiết khác phục vụ, hỗ trợ thêm cho
sản xuất như: các loại xe vận chuyển, nguyên vật liệu, các thiết bị để sản xuất,
nhân công đều phải luôn di chuyển theo địa điểm nơi công trình thi công.
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất của Công ty qua 3 năm
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tổng doanh thu 13.499.917.942 14.455.921.919 15.700.000.000

Tổng vốn kinh doanh 20.399.116.048 22.051.682.160 22.640.170.921
Vốn cố định 465.398.917 618.746.800 539.684.928
Vốn lưu động 19.933.717.131 21.432.953.360 21.487.528.445
Qua bảng số liệu ta thấy:
-Tổng doanh thu của công ty đều tăng qua các năm cụ thể: Năm 2004
tăng so với năm 2003 là 956.003.970 (tăng 7,08%) ,đến năm 2005 tỷ lệ doanh
thu lại tăng cao hơn so với 2004 là 1.244.078.090 (tăng 8,6%).Qua đó ta thấy
công ty đã tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
-Tổng vốn kinh doanh cũng tăng qua các năm:năm 2004 tăng so với
2003 là 1.652.566.120 (tăng8,1%),năm 2005 tăng so với 2004 là 588.488.760
(tăng 2,66%).
Qua hai chỉ tiêu trên ta thấy công ty đã sử dụng nguồn vốn hợp lý, có
hiệu quả từ đó làm tăng doanh thu.
Bảng 1.2: Tình hình sử dụng lao động tại Công ty
Đơn vị tính: Người
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số lao động trực tiếp 229 253 276
Số lao động gián tiếp 42 57 68
Thu nhập BQ (đ/ng/tháng) 731.483 861.945 1.015.578
- Qua bảng số liệu ta thấy:Tình hình sử dụng lao động cả trực tiếp và
gián tiếp đều tăng qua các năm cụ thể:
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
+ Số lao động trực tiếp năm 2004 tăng 24 người (tăng 10,48%) so với
năm 2003; năm 2005 tăng 23 người (tăng 9,09%) so với năm 2004.
+ Số lao động gián tiếp năm 2004 tăng 15 người (35,7%) so với năm
2003; năm 2005 tăng 11 người (tăng 19,2%) so với năm 2004.
- Thu nhập bình quân đầu người tăng qua các năm: Năm 2004 tăng so
với 2003 là 130.462 (tăng17,8%),năm 2005 tăng 153.633 (tăng 17,82%).so

với năm 2004
→ Qua kết quả trên ta thấy tình hình sử dụng lao động là phù hợp, đảm
bảo mức lương cho công nhân.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty Cổ phần Xây dựng số II Thái Nguyên là doanh nghiệp cổ
phần, hạch toán độc lập và có đủ tư cách pháp nhân nên bộ máy quản lý của
Công ty có biên chế gọn nhẹ, phân công nhiệm vụ và trách nhiệm rõ ràng,
không bị chồng chéo. Mọi hoạt động của Công ty dưới sự lãnh đạo của Đảng
bộ Công ty, chỉ đạo các hoạt động của chính quyền, công đoàn và các đoàn
thể khác đã tạo ra không khí thi đua trong lao động sản xuất, tạo sức mạnh
tổng hợp nhằm thực hiện mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ của doanh nghiệp, tăng
nhanh giá trị tổng sản lượng và mở rộng thị trường, mở rộng địa bàn kinh doanh
của doanh nghiệp.
Mối quan hệ của tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện
qua sơ đồ sau:
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng số II
Thái Nguyên
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban như sau:
+ Đại hội cổ đông: Đây là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty.
Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị để quản trị Công ty giữa hai nhiệm
kỳ đại hội, và cũng trực tiếp bầu ra Ban kiểm soát để kiểm tra mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty, phục vụ tốt nhất lợi ích của Công ty.
+ Hội đồng quản trị: Là cơ quan đại diện pháp nhân duy nhất của
doanh nghiệp có quyền nhân danh Công ty để giải quyết mọi vấn đề liên quan
đến quyền lợi của Công ty những vấn đề liên quan đến pháp luật.
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
7

Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Giám đốc C.ty
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
kinh doanh
Các đội
xây lắp
Các chi
nhánh
Các ban
chỉ huy
Các
đại lý
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế
hoạch kỹ thuật
Phòng tài
chính kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
+ Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm tra, kiểm soát
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty. Kiểm tra
tính trung thực, hợp pháp, đúng đắn công việc ghi chép sổ sách và các báo
cáo tài chính kế toán.
+ Giám đốc Công ty: Giám đốc Công ty là người được Hội đồng quản
trị bổ nhiệm, đại diện cho Công ty điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty theo đúng điều lệ của Công ty và quy định của pháp luật.
Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về những quyết định

của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Là người hỗ trợ, giúp việc cho giám đốc, trực
tiếp quản lý, chỉ dạo và giám sát về các công tác kỹ thuật, các công trình,
quản lý chất lượng của các công trình.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Là người giúp việc cho giám đốc, sẽ chịu
trách nhiệm về những vấn đề kinh doanh của Công ty. Với chức năng tiếp thị,
tìm tòi khai thác thị trường, tìm kiếm các công việc. Liên kết, tăng cường mối
quan hệ liên doanh với các đơn vị xây lắp khác để cùng nhau tìm kiếm và mở
rộng thị trường.
+ Phòng tổ chức hành chính: Hỗ trợ, tham mưu cho giám đốc về các
hoạt động tổ chức nhân sự trong Công ty, về tiền lương, các chế độ bảo hộ lao
động, kỷ luật, khen thưởng….
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về
công tác quản lý kỹ thuật thi công các công trình, chất lượng các công trình,
đề ra các phương án kế hoạch sản xuất kinh doanh, đôn đốc các công trình,
điều chỉnh và có những thay đổi trong tiến độ sản xuất cho phù hợp. Trực tiếp
chuẩn bị hồ sơ để tham dự đấu thầu các công trình, ký kết hợp đồng và thanh
toán khối lượng các công trình.
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
+ Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép sổ sách kế toán, lập
các báo cáo tài chính, cân đối tình hình tài chính của Công ty sau mỗi kỳ hoạt
động, tính kết quả sản xuất kinh doanh. Từ đó có những đánh giá về hoạt
động Công ty, để tổ chức sử dụng tài sản, nguồn vốn một cách có hiệu quả
nhất. Tổ chức công tác hạch toán kế toán trong đơn vị theo đúng quy định chế
độ kế toán hiện hành.
+ Các đội xây lắp, các chi nhánh, các ban chỉ huy, các đại lý: phân bổ
nhiều nơi đi theo các công trình, có trách nhiệm thi công các công trình theo
đúng hồ sơ thiết kế và hợp đồng giao nhận thầu. Khi công trình hoàn thành thì

báo cáo khối lượng thực hiện và quyết toán các công trình.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Là một doanh nghiệp xây lắp nên việc tổ chức sản xuất của Công ty cố
định tại nơi sản xuất. Toàn bộ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, các thiết bị
để sản xuất và nhân công Công ty đều thuê ngoài và luôn phải di chuyển theo
địa điểm đặt công trình. Do đó công ty có sơ đồ quy trình sản xuất kinh doanh
như sau:
Sơ đồ1.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Tổ chức sản xuất của Công ty gồm có 12 đội sản xuất. Các đội sản xuất,
mỗi đội sẽ phụ trách những công trình xây dựng khác nhau, ở những địa điểm
khác nhau. Mỗi một đội sản xuất có 01 đội trưởng sẽ trực tiếp phụ trách, đi
theo và giám sát cho đến khi công trình được hoàn thành. Về quyền hạn, trách
nhiệm cơ cấu tổ chức các đội là giống nhau nhưng tuỳ thuộc vào quy mô của
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
9
Đấu thầu
Lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh
Thực hiện sản
xuất kinh doanh
Nghiệm thu bàn
giao sản phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
mỗi công trình lớn nhỏ thì các đội sản xuất sẽ có quy mô, hoạt động lớn hoặc
nhỏ khác nhau.
Sơ đồ 1.3: Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của Công ty
2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng số II
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần xây dựng số II
Để hiểu rõ được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,
trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải thông qua bộ máy kế toán.

Như vậy, chúng ta có thể thấy bộ máy kế toán giữ một vị trí vô cùng quan
trọng. Một bộ máy kế toán hợp lý, chặt chẽ, hạch toán rõ ràng và đầy đủ sẽ
làm cho hiệu quả hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh sẽ phát huy được
những tiềm năng của mình. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường như hiện
nay, các doanh nghiệp ngày càng nhiều, đầu tư từ nước ngoài tăng, hình thành
nhiều doanh nghiệp với những phương thức hoạt động, quy mô khác nhau. Vì
vậy mà các thông tin về tài chính kế toán, tình hình kinh tế cần phải được
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
10
Giám đốc Công ty
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
kinh doanh
Đội sản
xuất 1
Đội sản
xuất 2
Đội sản
xuất 3
Đội sản
xuất 5
Đội sản
xuất 6
Đội sản
xuất 7
Đội sản
xuất 10
Đội sản
xuất 11

Đội sản
xuất 12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
cung cấp thường xuyên, kịp thời đầy đủ và chính xác để các nhà quản lý nắm
bắt nhanh chóng đưa ra những quyết định kinh doanh phù hợp.
Đất nước ta đang trong xu thế cùng toàn thế giới hội nhập kinh tế quốc
tế. Vì vậy để có thể đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, cạnh tranh
với các doanh nghiệp, thu hút vốn đầu tư từ trong nước và ngoài nước thì đòi
hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới. Trước những yêu cầu cấp
thiết đó Công ty Cổ phần Xây dựng số II Thái Nguyên đã không ngừng đổi
mới công tác kế toán, cập nhật nhanh chóng và kịp thời những thay đổi trong
chế độ kế toán. Từ đó, cải tiến công tác tổ chức kế toán để phù hợp với sự
phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán nói riêng và hoạt
động của toàn Công ty nói chung.
Phòng kế toán của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Bộ máy kế toán của Công ty
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
11
Kế toán trưởng
Kế toán
NVL&CCDC
Kế toán tiền
lương&BHXH
Kế toán tổng
hợp CP&TSCĐ
Kế toán
thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán
đội 1

Kế toán
đội 2
Kế toán
đội 3
Kế toán
đội 5
Kế toán
đội 6
Kế toán
đội 7
Kế toán
đội 10
Kế toán
đội 11
Kế toán
đội 12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
* Chức năng của bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng:
+ Tổ chức chỉ đạo công tác kế toán của Công ty, trực tiếp kiểm tra việc
tính toán ghi chép phản ánh trên chứng từ, sổ kế toán của các bộ phận kế toán,
là người chịu trách nhiệm trước giám đốc các hoạt động kinh tế bằng tiền.
+ Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh từ các phần hành kế toán của
từng giai đoạn hay kỳ sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
+ Trên cơ sở các báo cáo tài chính của doanh nghiệp sẽ phân tích tình
hình hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
- Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: Tổng hợp toàn bộ số
liệu về nguyên vật liệu, CCDC từ kế toán của tất cả các đội sản xuất và của
Công ty từ bảng kê để từ đó tính các chi phí sản xuất kinh doanh. Tính và lập
bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC cho các đội sản xuất.

- Kế toán tiền lương và BHXH: Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời kết quả
lao động của công nhân viên chức. Tính toán tổng hợp đầy đủ tiền lương cho
CNVC theo định kỳ và các khoản phải nộp theo lương theo chế độ kế toán
hiện hành.
- Kế toán tổng hợp chi phí và TSCĐ: Tổng hợp chi phí sản xuất kinh
doanh từ các đội sản xuất. Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời số liệu và tổng
giá trị của TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ qua các năm. Tính và lập
bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Kế toán thanh toán:
+ Căn cứ vào chứng từ gốc khi tiến hành sản xuất, nhập quỹ tiến hành lập
phiếu thu chi kèm theo đầy đủ theo đúng chế độ chứng từ kế toán quy định.
+ Hàng ngày tiến hành ghi vào sổ quỹ tiền mặt, vào các bảng kê sản
phẩm dở dang và nhật ký chứng từ số 1.
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
+ Trên cơ sở giấy báo nợ từ các bảng kê của ngân hàng lên bảng kê số
2 và vào nhật ký chứng từ số 2
- Thủ quỹ: Căn cứ vào các chứng từ. Từ đó sẽ tiến hành nhập xuất quỹ,
ghi vào sổ và lập báo cáo quỹ. Phản ánh số tiền hiện có, tình hình biến động
tăng (giảm) của tiền mặt tại quỹ, ghi sổ và lập báo cáo quỹ.
- Kế toán các đội xây lắp: Cũng có chức năng, nhiệm vụ giống như các
kế toán trên Công ty, chỉ khác về phạm vi quản lý vì do có những đổi mới
trong tổ chức quản lý nên các đội tiến hành tổ chức hạch toán riêng, kế toán
các đội chỉ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ở bộ phận đơn vị mình, định kỳ
lập đối chiếu, tổng hợp và gửi lên phòng kế toán của Công ty.
Các đội xây lắp có bộ máy quản lý như sau:
Sơ đồ1.5: Bộ máy quản lý các đội
* Chức năng, nhiệm vụ bộ máy quản lý kế toán đội
- Đội trưởng: Trực tiếp phụ trách, giám sát công trình do đội xây lắp

đang thi công. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và giám đốc Công ty
về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đội. Tiến hành tổ chức điều hành
lực lượng, tổ chức sản xuất lập kế hoạch sản xuất. Tập hợp báo cáo kết quả
sản xuất kinh doanh theo kỳ.
- Kế toán đội: Chức năng, nhiệm vụ cũng giống kế toán các phần hành
nhưng ở quy mô nhỏ chỉ theo dõi và ghi chép trong quy mô đội sản xuất.
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
13
Đội trưởng
Kế toán đội Cán bộ kỹ
thuật đội
Cán bộ thủ
kho, thủ quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
- Cán bộ kỹ thuật đội: Là người trực tiếp chỉ đạo kỹ thuật thi công theo
quy trình, quy phạm. Tổ chức lực lượng sản xuất đảm bảo an toàn lao động,
hiệu quả lao động. Lập hoàn công nghiệm thu theo phần việc được giao.
- Cán bộ thủ kho, thủ quỹ: Theo dõi, ghi chép số nguyên liệu, vật liệu
xuất kho để sản xuất, tiến hành nhập xuất quỹ, ghi vào sổ, lập báo cáo quỹ
trong đội sản xuất. Sau đó, hết quý báo cáo lên cho thủ quỹ ở phòng kế toán
Công ty.
2.2. Hình thức ghi sổ kế toán
Trong hệ thống kế toán có 4 hình thức ghi sổ
Công ty Cổ phần Xây dựng số II đã sử dựng hình thức ghi sổ kế toán
Nhật ký-Chứng từ. Đây là hình thức kế toán phù hợp nhất với đặc điểm và
quy mô kinh doanh của Công ty.
Đặc trưng cơ bản của hình thức ghi sổ này là được mở hàng tháng cho
một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với
nhau. Công ty Cổ phần Xây dựng số II là một doanh nghiệp xây lắp tổ chức
sản xuất các công trình, kiến trúc phân bổ nhiều khu vực theo các đội sản

xuất. Những đơn vị trực thuộc như các đội sản xuất hạch toán độc lập báo cáo
sổ về Công ty cũng đều áp dụng hình thức kế toán này. Vì vậy, tạo thành một
mối liên hệ từ dưới lên trên phù hợp và thống nhất.
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu
ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi
tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng
phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào Nhật ký chứng từ.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp
chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ ghi
trực tiếp vào Sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết
trong Nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để
lập báo cáo tài chính.
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
15
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký
chứng từ
Thẻ và sổ kế

toán chi tiết
Sổ Cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Công ty đã sử dụng hình thức sổ rất phù hợp với đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh của Công ty, vừa ngắn gọn, chặt chẽ, đáp ứng được yêu cầu
kiểm tra, giám sát, quản lý Công ty một cách có hiệu quả.
2.3. Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 kết thúc 31/12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương
pháp chuyển các đồng tiền khác: đồng
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo giá trị thực tế nhập kho
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo giá thực tế
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo PP kiểm kê định kỳ.
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là: Bình quân gia quyền.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao thời
gian sử dụng hữu ích, hoặc tỷ lệ khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
theo khấu hao đường thẳng.
- Chính sách kế toán đối với chi phí đi vay: Trả lãi vay theo tháng
+ Chính sách kế toán được áp dụng cho chi phí đi vay
+ Tổng sổ chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ
+ Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá
trong kỳ.
- Phương pháp xác định doanh thu và phương pháp xác định phần công
việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng: Theo biên bản nghiệm thu bàn
giao và giá trị thực tế hoàn thành
+ Phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao
dịch cung cấp dịch vụ

+ Phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng
xây dựng: Bàn giao đưa vào sử dụng
- Phương pháp tính thuế:
+ Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ khi tính thuế GTGT, các
chứng từ hạch toán thuế GTGT là các hoá đơn mua hàng (mua vật tư, hàng
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
hoá, dịch vụ là các đối tượng chịu thuế GTGT) phục vụ cho sản xuất kinh
doanh và các hoá đơn bán hàng, xác định doanh thu của Công ty trong kỳ.
Hàng tháng, các đội xây lắp lập bảng kê khai thuế GTGT của hàng mua
vào và bán ra nộp lên Công ty để Công ty tập hợp số thuế GTGT đầu vào và
đầu ra trong kỳ nộp lên cơ quan thuế.
- Phương pháp xác định doanh thu và phương pháp xác định phần công
việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng: Theo biên bản nghiệm thu bàn
giao và giá trị thực tế hoàn thành.
+ Phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng
xây dựng: Bàn giao đưa vào sử dụng.
- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng: Đối với Công ty Cổ phần Xây
dựng số II Thái Nguyên là Công ty xây dựng nên hệ thống tài khoản áp dụng
cũng sẽ có một số tài khoản khác với các ngành hoạt động khác. Ở đây em chỉ
liệt kê ra một số tài khoản thông dụng trong ngành.
TK 136: Phải thu nội bộ Công ty
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
TK 461: Nguồn kinh phí xây dựng sự nghiệp
TK 623: Chi phí máy thi công…
Tài khoản Công ty chỉ chi tiết đến cấp 1
- Hệ thống báo cáo tại Công ty gồm có các báo cáo (kỳ lập từ 01/01đến
ngày 31/12)
+ Bảng cân đối kế toán

+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Bảng cân đối tài khoản
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ II THÁI NGUYÊN
2.1. Đặc điểm và tình hình quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Xây
dựng số II Thái Nguyên
Công ty Cổ phần Xây dựng số II Thái Nguyên là một doanh nghiệp xây
dựng có quy mô, số lượng công trình nhiều,để tạo thành những công trình, Công
ty sử dụng nhhiều loại vật tư, vật liệu khác nhau, số lượng mỗi loại lớn, giá trị cao.
Xét về mặt chi phí, nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ
chi phí sản xuất và trong giá thành công trình, đặc biệt là các chi phí nguyên
vật liệu chính như xi măng, sắt, thép, gạch, cát, sỏi... Chỉ cần có một thay đổi
nhỏ về giá mua nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành
công trình của Công ty.
Do sản phẩm của ngành xây lắp là những công trình và hạng mục công
trình nên nguyên vật liệu của Công ty chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định, giá trị của nó được chuyển dịch một lần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Đặc điểm của công trình xây dựng là phải đi đôi với thời đại, phải đẹp và
bền nên nguyên vật liệu để xây dựng các công trình đó phải được tập hợp
ngay tại công trình, công trình ở đâu thì kho ở đó cho tiện việc thi công.
Chính vì kho ở tại công trình nên Công ty phải quản lý vật liệu chặt chẽ từ
khâu thu mua, bảo quản đến sử dụng. Điều này có hiệu quả hay không phụ

thuộc rất nhiều vào khâu quản lý mà công tác hạch toán kế toán chiếm một vị
trí không nhỏ.
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
2.2 Phân loại nguyên vật liệu
+ Nguyên vật liệu chính: Là cơ sở hình thành sản phẩm của Công ty như
Xi măng, sắt, thép, gạch, cát, sỏi..
+ Nguyên vật liệu phụ: Tham gia phục vụ cho quá trình sản xuất thi công
như đinh, dây thép buộc, cót..
+ Nhiên liệu: Là bộ phận đặc biệt cuả nguyên vật liệu, có tác dụng tạo ra
năng lượng phục vụ cho sản xuất
Để tiện cho công tác hạch toán và theo yêu cầu đặc điểm của công việc, các
loại vật liệu chính, phụ và nhiên liệu đều hạch toán chung vào tài khoản 152.
2.3. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật liệu là sự xác định giá trị vật liệu theo những nguyên tắc
nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất. Nhằm thực hiện công tác
kế toán một cách thuận tiện, công ty sử dụng giá trị thực tế để hạch toán vật
liệu nhập, xuất kho.
* Đánh giá thực tế nguyên vật liệu nhập , xuất kho:
Công ty mua nguyên vật liệu thường là với số lượng lớn với phương
thức nhận tại kho nên các chi phí thu mua thực tế phát sinh (vận chuyển, bốc
dỡ) do bên bán chịu, mọi chi phí này đều được bên bán thể hiện thông qua giá
bán ghi trên hoá đơn. Vì vậy , giá thực tế của nguyên vật liệu chính là giá ghi
trên hoá đơn ( không bao gồm thuế GTGT đầu vào)
Cá biệt có những trường hợp, đối với các loại vật tư phụ có số lượng
nhỏ, Công ty tổ chức thu mua trực tiếp và vận chuyển về công trình nhập kho.
lúc này giá thực tế của nguyên vật liệu là giá mua ghi trên hoá đơn ( không
bao gồm thuế GTGT đầu vào) cộng với các khoản chi phí thu mua thực tế
phát sinh như vận chuyển, bốc dỡ..

Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
* Đánh giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
ở Công ty cổ phần xây dựng số II Thái Nguyên , khi xuất nguyên vật
liệu, kế toán tính giá thực tế xuất kho theo phương pháp nhập trước-xuất
trước. Do kho nằm tại công trình nên thường là có quy mô nhỏ, không thể
chứa nhiều vật liệu nên giá thực tế nguyên vật liệu được ghi thường xuyên khi
hạch toán, nếu hết nguyên vật liệu thì lại nhập tiếp.
Theo phương pháp nhập trước xuất trước, giá trị thực tế nguyên vật liệu
xuất kho được tính như sau:
Trị giá vật liệu xuất = lượng vật liệu xuất * đơn giá thực tế vật liệu mua trước.
Ví dụ: Trong tháng 8 năm 2006, nguyên vật liệu thép cuộn fi6+fi8 xuất
cho công trình công trường 06-Huyện Phú Lương có các số liệu sau:
Chỉ tiêu Số lượng (kg) Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng)
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng 40 8.500 340.000
Xuất trong tháng 26 8.500 221.000
Tồn cuối tháng 14 8.500 119.000
2.4. Công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây
dựng số II Thái Nguyên
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa kho và
phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập xuất, tồn kho
từng loại, từng thứ nguyên vật liệu cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và
giá trị.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty áp dụng theo phương pháp
ghi thẻ song song. Trên cơ sở các thủ tục nhập, xuất kho vật tư, kế toán vật
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán

liệu tập hợp chứng từ nhập, xuất. Sau đó lập bảng kê chứng từ nhập, bảng kê
chứng từ xuất và sổ số dư.
* Đối với nghiệp vụ nhập:
*Đối với nghiệp vụ xuất:
Sơ đồ luân chuyển chứng từ trong hạch toán nguyên vật liệu
2.4.1. Thủ tục nhập kho vật liệu
Chế độ kế toán quy định tất cả các loại vật liệu khi về đến kho đều phải
làm thủ tục kiểm tra và nghiệm thu vật liệu. Đội trưởng đội xây lắp thường
xuyên giám sát tại công trình và trực tiếp kiểm nghiệm cùng với cán bộ kỹ
thuật thi công và tư vấn giám sát công trình. Sau khi đã có kết luận số lượng
hàng hoá đó đạt yêu cầu về chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật, đáp ứng yêu cầu
của thiết kế công trình thì kế toán đội nhận hoá đơn bán hàng của đơn vị cung
cấp ( Biểu 2.1 trang 23). Thủ kho có trách nhiệm đối chiếu thực nhập vật tư với
hoá đơn bán hàng, sau đó ghi vào thẻ kho tương ứng với từng loại, kế toán đội sẽ
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
21
Hàng
Thủ kho
- Kiểm tra lượng
hàng
- Ghi thẻ kho
Kế toán đội xây
dựng
- Kiểm tra chứng từ
- Viết phiếu nhập
kho
Kế toán VL Công ty
- Kiểm tra chứng từ
- Ghi sổ kế toán
Hàng

Thủ kho
- Kiểm tra lượng
hàng
- Ghi thẻ kho
Kế toán đội xây
dựng
- Kiểm tra chứng từ
- Viết phiếu xuất kho
Kế toán VL Công ty
- Kiểm tra chứng từ
- Ghi sổ kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
viết phiếu nhập kho trên cơ sở thực nhập ( Biểu 2.2 trang 24). Phiếu nhập kho
được thành 3 liên
Liên 1: Lưu tại kho công trình.
Liên 2: Lưu tại kế toán đội
Liên 3: Lưu tại phòng kế toán Công ty
Định kỳ, kế toán đội lập " Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ
mua vào" nộp lên Công ty để theo dõi thuế GTGT đầu vào (Biểu 2.3 trang
25). Công ty lập biểu theo dõi thuế GTGT đầu vào trên cơ sở tập hợp các biểu
của các đội xây dựng rồi phân loại theo từng loại tỷ lệ khấu trừ lập thành bảng
kê nộp cho cơ quan thuế. Ngoài ra, Công ty còn vào riêng số thuế của từng
đội để theo dõi chi tiết số thuế GTGT được khấu trừ của từng đội.
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Biểu số 2.1
HOÁ ĐƠN Mẫu số 0T-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG DT/2006B
Liên 2: Giao khách hàng 0095065

Ngày 30 tháng 08 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần XD và TM Tân Quan
Địa chỉ: Phường Tân Long thành phố Thái Nguyên
Số tài khoản:
Điện thoại: Mã số thuế:
Họ tên người mua hàng: Phan Đức Khoa
Tên đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng số II Thái Nguyên
Địa chỉ: Phường Phan Đình Phùng thành phố Thái Nguyên
Số tài khoản: 3901 000 000 0155 tại NH đầu tư và phát triển Thái
Nguyên
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số thuế: 4600207093
ST
T
Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Thép cuộn fi6 + fi8 Kg 40 8.500 340.000
2 Thép cán Kg 130 8.300 1.079.000
Cộng tiền hàng: 1.419.000
Thuế suất: 5% Tiền thuế
GTGT:
70.950
Tổng cộng tiền thanh toán 1.489.950
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu, bốn trăm tám mươi chín nghìn, chín trăm
năm mươi đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Biểu số 2.2
Đơn vị:
Công ty Cổ phần Xây dựng
số II Thái Nguyên
Địa chỉ: Phường Phan Đình Phùng
Thành phố Thái Nguyên
Mẫu số 01/VT
Theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 30 tháng 08 năm 2006
Nợ Số: 47

Họ, tên người giao hàng: Phan Đức Khoa
Theo hóa đơn bán hàng số 0095065 ngày 30 tháng 08 năm 2006
Của Công ty cổ phần TM &XD Tân Quan
Nhập tại kho: Đội xây dựng số 12
Số
T
T
Tên, nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất vật tư (sản
phẩm hàng hoá)

số

Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Thép cuộn fi6 + fi8 Kg 40 40 8.500 340.000
2 Thép cán fi10 +
fi20
Kg 130 130 8300 1.079.000
Cộng: 1.419.000
Cộng thành tiền ( Bằng chữ) Một triệu, bốn trăm mười chín nghìn đồng .
Nhập ngày 30 tháng 08 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trác cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế toán
Biểu số 2.3(trích) Mẫu số 03/GTGT
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ, DỊCH VỤ, HÀNG HOÁ MUA VÀO
(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
6 tháng cuối năm 2006
Tên cơ sở kinh doanh: Đội xây dựng số 12 - Công ty Cổ phần Xây dựng số II Thái Nguyên Mã số thuế: 4600307093
Địa chỉ: Phường Phan Đình Phùng Thành phố Thái Nguyên
Hoá đơn, chứng từ mua

Tên người bán Mã số thuế Mặt hàng
Doanh số mua
chưa thuế
Thuế suất
Thuế GTGT Ghi chú
Ký hiệu
hoá đơn
Số hoá
đơn
Ngày tháng
năm phát
hành
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
DX/2005B 0069909 15/08/2006 DN Huỳnh Thảo 4600260039 Kèo gỗ
Xà gồ gỗ
625.000
750.000
10%
10%
62.500
75.000
ET/2006B 0003457 20/08/2006 Công ty cổ phần đầu tư và SXCN – Thai Nguyên 460025531 Tấm lợp
Ngói nóc
1.186364
31.818
10%
10%
118.634
3.181
DT/2006B 0095065 30/08/2006 Công ty cổ phần TM&XD Tân Quan 4600207093 Thép quận fi 6 +fi 8

Thép cán fi10 + fi 20
340.000
1.079.000
5%
5%
17.000
53.950
EQ/2005B 0005140 30/07/2006 Nguyễn thị Chúc 4600120514 Xi măng PCB 30
Cát xây
6.949.998
3.450.000
10%
10%
694.999
345.000
DT/2006B 0095053 10/07/2006 Công ty cổ phần TM&XD Tân Quan 4600388632 Gạch chỉ 18.150.000 10% 1.815.000
DT/2006B 0095066 31/12/2006 Công ty cổ phần TM&XD Tân Quan 4600388631 Đá Hộc 1.800.000 10% 180.000
Cộng 35.492.953 3.478.345
Ngày 30 tháng 12 năm 2006
Đội trưởng Người lập biểu
Sinh viên: Ma Thị Lệ Quyên Lớp: Kế toán – KV15
25

×