Chương 3:
Quan trắc - khảo sát đánh giá chất lượng môi
trường nước
3.1. Mục đích
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nguồn nước khu vực, địa phương
hoặc lãnh thổ (nước mặt, nước ngầm)
- Đánh giá sự phù hợp các tiêu chuẩn cho phép đối với các nguồn thải.
- Đánh giá xu thế diễn biến chất lượng nước theo thời gian → phục vụ
cho công tác qui hoạch, công tác quản lý tổng hợp (khai thác phục vụ cho
sinh hoạt, công nghiệp,…)
- Cảnh báo sớm các hiện tượng ô nhiễm nguồn nước
- Theo các yêu cầu khác của công tác quản lý môi trường thuộc khu
vực, địa phương.
3.2. Trình tự tiến hành quan trắc - khảo sát
3.2.1. Sơ đồ chung mô tả quá trình
Thiết kế
mạng lưới
Xử lý - sử
dụng thông tin
Báo cáo
Phân tích -
đánh giá số liệu
Xử lý
số liệu
Tiến hành khảo sát - lấy mẫu –
đo đạc ngoài hiện trường
Phân tích, xác định tại
phòng thí nghiệm
Kết quả - biện
pháp quản lý
- Thiết kế mạng lưới: Cần xác định các điểm cần quan trắc
→ Điểm nền
→ Điểm chịu tác động
→ Điểm lan truyền
- Lấy mẫu: tiến hành lấy mẫu đơn hay mẫu tổ hợp tùy theo tình hình và
điều kiện cụ thể
- Phân tích - tính toán & xử lý kết quả
- Phân tích đánh giá số liệu: tùy theo mục đích của đợt khảo sát
Ví dụ:
Đánh giá chất lượng nguồn nước (hiện trạng nguồn nước của 1 khu
vực)
Đánh giá độ tin cậy của số liệu
So sánh với tiêu chuẩn cho phép
Đưa ra kết luận về hiện trạng chất lượng nguồn nước
3.2.2. Lập kế hoạch và xây dựng nội dung quan trắc
3.2.2.1. Khảo sát khẩn cấp
- Đánh giá hiện trạng sự cố
- Tổ chức tùy thuộc vào đối tượng, mục đích đợt khảo sát
- Để đảm bảo được chính xác, nhanh chóng, đội khảo sát cần phải có thẩm
quyền về chuyên môn cần thiết cho đợt khảo sát
- Cần nhận được những thông tin, số liệu liên quan như: địa hình, khí hậu,
chế độ thủy văn, đặc điểm vùng sinh thái, tài nguyên sinh học, tính chất của
đất, mặt nước và hiện trạng sử dụng nó, tình hình dân cư, đặc điểm hệ sinh
thái nhân văn,…
- Nắm được đặc điểm cơ sở gây ô nhiễm: vị trí, nguyên liệu, công nghệ,
công suất, tính chất hoạt động gây ô nhiễm,…
- Phải có thiết bị, phương tiện đi lại, đo đạc, lấy mẫu…phù hợp với tình hình
và tính chất ô nhiễm.
- Phải xác định được ranh giới vùng nghiên cứu, khảo sát: ranh giới địa lý,
ranh giới hành chính, ranh giới về kinh tế,…
Tuy nhiên trong thực tế, đội khảo sát cần xác định ranh giới khảo sát
1 cách linh hoạt, phụ thuộc vào tính chất, khả năng phát tán ô nhiễm sao cho
việc đánh giá thực hiện đầy đủ. Ngoài ra, vùng bị ô nhiễm cần chia ra nhiều
khu vực có độ ưu tiên khác nhau: vùng bị ô nhiễm nặng khảo sát trước, vùng
bị ô nhiễm nhẹ khảo sát sau.
3.2.2.2. Khảo sát (giám sát) định kỳ thường xuyên
- Đánh giá tác động do hoạt động của con người đối với chất lượng và khả
năng sử dụng nước cho các mục đích khác nhau. Các trạm đánh giá tác động
(impact station)
- Xác định chất lượng nguồn nước tự nhiên, trạm cơ sở → phản ánh chất
lượng nguồn nước tự nhiên
- Giám sát nguồn gốc và đường di chuyển các chất độc hại trong môi trường
nước cần có trạm tác động (điểm chịu tác động) và trạm cơ sở (điểm nền)
- Đánh giá xu hướng cho vùng đại diện (xu hướng biến đổi chất lượng nước
theo thời gian) → cần có trạm đánh giá xu hướng
Lưu ý:
1. Thời gian và tần suất lấy mẫu
- Tần suất lấy mẫu: khoảng thời gian liên tiếp giữa 2 lần lấy mẫu nhất định.
Phụ thuộc vào yêu cầu, mục đích nghiên cứu, đặc điểm nguồn nước.
- Khi có những thay đổi theo chu kỳ hay có những biến động thường xuyên,
tần suất lấy mẫu phải có khoảng thời gian đủ ngắn giữa 2 lần lấy mẫu liên
tiếp để phát hiện được những thay đổi này.
- Tần số lấy mẫu càng dày thì độ chính xác càng cao. Nhưng trong thực tế do
hạn chế nhân lực, thiết bị, kinh phí,…nên tần số lấy mẫu chỉ có thể thực hiện
ở mức chấp nhận được.
- Trường hợp khảo sát ô nhiễm do sự cố môi trường việc thu mẫu cần được
thực hiện hàng ngày hoặc nhiều lần trong ngày ở nhiều vị trí khác nhau phụ
thuộcvào mức độ sự cố, chế độ thủy văn, địa hình và đặc điểm phân bố dân
cư, sản xuất trong vùng.
2. Việc thu mẫu và bảo quản mẫu cần phải theo đúng qui trình thu mẫu và
bảo quản mẫu đối với mỗi loại nguồn nước theo tiêu chuẩn quy phạm nhà
nước. Chú ý rằng số liệu phân tích sẽ không có giá trị nếu việc bảo quản
mẫu không được thực hiện đúng qui trình.
3.2.3. Thực hiện quan trắc
3.2.3.1. Quan trắc lưu vực sông
1. Các thông tin cơ sở:
- Vị trí địa lý: tỉnh/thành phố, huyện, xã.
- Tọa độ: kinh độ & vĩ độ
- Độ cao (m) so với mực nước biển
- Cảnh quan xung quanh vị trí lấy mẫu: tên làng gần nhất, cầu hoặc
địa điểm nào đó
- Khoảng cách thao độ dài sông bao gồm: từ nguồn…km, trên giới
hạn triều…km
2. Thông tin Sông
- Chiều rộng của khúc sông tại vị trí lấy mẫu
* Trung bình
* Lớn nhất
* Nhỏ nhất
- Độ sâu của khúc sông tại vị trí lấy mẫu
* Trung bình
* Lớn nhất
* Nhỏ nhất
- Đặc điểm của bờ: điều kiện đi lại
- Bản chất của đáy sông
- Thủy thực vât
- Tốc độ sông (tại giữa sông) (cm/s)
* Trug bình
* Lớn nhất
* Nhỏ nhất
- Phương tiện tốt nhất có thể có để đánh giá dòng tại vị trí và thời gian
lay mẫu
3. Lưu vực thoát nước
- Diện tích lưu vực thoát nước thượng lưu (km
2
)
- Đặc điểm khí khậu
- Đặc điểm địa chất (khu vực thượng lưu)
- Đặc điểm đất, lưu vực thượng lưu (thực vật tự nhiên, rừng, nông
nghiệp, đô thị, )
- Dân số trong lưu vực thượng lưu
- Những thành phố chính nằm ở thượng lưu của vị trí lấy mẫu
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến con người
- Sự sử dụng nước chính (uống và sinh hoạt, nông nghiệp, công
nghiệp, giải trí, hàng hải, đánh bắt thủy sản, )
- Nguồn ô nhiễm lớn gần nhất (loại, khoảng cách, biện pháp kiểm
soát)
- Các kiểu ô nhiễm khác, tính chất, xu hướng và biện pháp kiểm soát
- Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến chất lượng nước
- Các thông tin giải thích có liên quan khác
5. Lấy mẫu và phân tích
- Theo dõi sự biến động của chất lượng nước trên mặt cắt
- Vị trí của điểm lấy mẫu trên sông
Điểm 1: Điểm nền
Điểm 2: Điểm chịu tác động
Điểm 3: Điểm biến đổi theo thời gian
Điểm 4: Điểm xác định diễn biến xu thế
Điểm 5: Điểm đánh giá tác động chung
- Độ sâu của vị trí lấy mẫu trên sông
- Phương pháp lấy mẫu (từ thuyền, cầu, )
- Thiết bị lấy mẫu
- Tần số của việc lấy mẫu thường xuyên
- Danh sách các yếu tố đã được tiến hành tại điểm lấy mẫu
- Điều kiện bảo quản
- Người thực hiện lấy mẫu
- Thời gian lấy mẫu
- Phân tích tại phòng thí nghiệm
1
2 4 3
5
Nguồn tác động
Đối tượng
sử dụng
3.2.3.2. Quan trắc ao, hồ
Hồ được định nghĩa như là một khối lượng nước ngọt được bao
quanh bằng đất liền, có thể là tự nhiên hay nhân tạo. Hồ được đặc trưng bởi
các thông số về hình thái hồ, chế độ thủy lực, hóa học, sinh học và bồi lắng.
Các thông số này phụ thuộc vào tuổi, lịch sử, khí hậu và trữ lượng nước.
Thành phần của nước hồ luôn bị ảnh hưởng bởi trữ lượng nước trong
hồ, điều đó có nghĩa là phụ thuộc vào sự cân bằng của toàn bộ lượng nước
vào ra của hồ. Lượng nước chủ yếu vào hồ thường là nước sông, suối mang
theo một khối lượng lớn vật chất có thể là thiên nhiên hoặc do con người
hoặc cũng có thể là loại nước được xả trực tiếp từ nước thải đô thị, công
nghiệp, nông nghiệp.
Đo lường lưộng và chất lượng nước vào hồ gặp nhiều khó khăn cũng
vì lý do đa nguồn này. Lượng nước đầu ra của hồ cũng tương tự như lượng
nước vào, có thể là sông hoặc các sử dụng cho mục đích kinh tế như công,
nông nghiệp. Quá trình bốc hơi luôn được xem xét khi nghiên cứu về hồ.
Thời gian lưu nước lý thuyết của hồ sẽ bằng thể tích của hồ chia cho
tổng lượng nước vào. Thời gian này rất khác nhau, có thể vài tháng đối với
các hồ nông, đến hàng chục năm và thời gian này càng tăng khi các hồ càng
rộng và sâu.
Thời gian lưu nước là thời gian nhỏ nhất cần thiết để đạt cân bằng sau
khi có một sự thay đổi lớn ở đầu vào. Trong thực tế điều này hiếm khi xảy
ratrừ khi hồ được trộn hoàn toàn. Mức độ trộn sẽ khác nhau phụ thuộc vào
hình dạng của hồ và vị trí của các kênh, sông vào và ra. Khi hồ dài hoặc có
dạng hình cây với nhiều nhánh hoặc gồm nhiều lưu vực thì sự hòa trộn ven
bờ sẽ kém và sự biến đổi chất lượng nước sẽ xảy ra.
1. Phân loại về mặt dinh dưỡng của hồ
Người ta có thể chia hồ làm bốn loại sau khi xét đến các sản phẩm quan
trọng:
- Nghèo dinh dưỡng: Chất dinh dưỡng (chủ yếu là nitơ và phốt pho) có nồng
độ thấp và hạn chế. Sinh khối của nước ở mức độ thấp. Tốc độ phân hủy các
chất hữu cơ cân bằng với sự tạo thành chúng
- Dinh dưỡng trung bình: Có sự gia tăng trong việc cung cấp các chất dinh
dưỡng và có sự gia tăng tương ứng sinh khối và các chất hữu cơ. Những chất
này bắt đầu có sự tích lũy. Oxy ở đáy thường không trong tình trạnh bão
hòa.
- Giàu dinh dưỡng: hồ chứa nhiều dinh dưỡng, sinh khối rất nhiều và chất
hữu cơ tích lũy với tốc độ cao cùng vói sự lắng đọng xuống đáy. Điều này
dẫn đến sự tiêu thụ oxy ở đáy, đôi khi đến hết.
- Rất giàu dinh dưỡng: có sự tích lũy quá mức các chất hữu cơ, chủ yếu dạng
humic và nó hạn chế hoạt động sinh học. Đa số các hồ này là các hồ nông và
nước có tính axit và trong quá trình chuyển thành đầm.
Bốn loại hồ này có thể xảy ra tự nhiên và đôi khi có khuynh hướng
chuyển chậm từ dạng nghèo dinh dưỡng sang dạng giàu dinh dưỡng bởi các
quá trình tự nhiên do kết quả của sự bồi lắng và thời gian.
Khi các chất dinh dưỡng đầu vào tăng lên – thông qua mưa, sông, nước
ngầm, nước thải, các hoạt độg của con người, thì có sự biến đổi nhanh chóng
dể chuyển về trạng thái giàu dinh dưỡng. Sự thay đổi phụ thuộc chủ yếu vào
tỷ lệ của các chất dinh dưỡng trên một đơn vị diện tích hồ và thời gian lưu
nước. Sự thúc đẩy này của quá trình tự nhiên có thể cũng được xem như là
sự ô nhiễm hữu cơ. Các tác động của nó là sự loại oxy trong nước ở đáy hồ,
giảm dộ trong, tăng chất hữu cơ lơ lững trong nước ở bề mặt, thay đổi sinh
vật phù du và các loài cá.
2. Sự phân tầng và độ xáo trộn nước
Một đặc tính khác của hồ cần quan tâm khi lấy mẫu là sự phân tầng nhiệt
do ảnh hưởng của nhiệt với khối lượng riêng của nước (khối lượng riêng của
nước lớn nhất ở 4
0
C).
Lớp nước ấm trên bề mặt được gọi là tầng mặt và lớp nước lạnh hơn ở
dưới là tầng đáy. Giữa hai lớp nước là khu vực mà nhiệt độ thay đổi từ nhiệt
độ của tầng mặt tới nhiệt độ của tầng đáy. Khu vực này được gọi là tầng
giữa hoặc tầng biến nhiệt. Tầng đáy không có sự cấp khí trực tiếp từ khí
quyển và có thể trở nên cạn kiệt oxy nếu có chứa nhiều chất hữu cơ. Dưới
điều kiện yếm khí, sự giảm các hợp chất khác nhau trong trầm tích có thể
xảy ra, một phần của chúng chuyển sang dạng có thể hòa tan và phân tán vào
trong lớp tầng đáy. Các chất tạo ra theo cách này gồm amoni, nitrat,
phosphate, sunfua, silicat, các hợp chất của sắt và mangan.
Khi thời tiết trở nên lạnh hơn, nhiệt độ của tầng mặt và tầng giữa còn hạ
xuống thấp hơn. Khi tầng mặt đạt đến nhiệt độ mà tại đó khối lượng riêng
của nó lớn hơn khối lượng riêng của tầng đáy thì có sự "nghịch đảo nhiệt"
của nước hồ. Điều này xảy ra tương đối nhanh và dẫn đến sự đảo trộn theo
phương thẳng dứng trong nước hồ.
Sự phân tầng nhiệt thường không xảy ra với các hồ lớn trừ khi độ sâu của
hồ lớn hơn 10 m. Nó cũng không thường xuất hiện với các hồ nhỏ, nông, đặc
biệt ở những nơi có tốc độ dòng mạnh.
Trong các vùng nhiệt đới và gần xích đạo, các hồ sâu thường phân tầng
trong suốt năm. Sợ phân tầng lâu dài này dẫn đến sự yếm khí liên tục của
nước ở đáy hồ.
Tần suất của độ xáo trộn phụ thuộc vào khí hậu địa phương và các hồ có
thể được phân loại như sau:
- Đơn chu kỳ: 1 lần/ năm, hồ ôn đới, không đóng băng.
- Hai chu kỳ: 2 lần/ năm, hồ ôn đới, đóng băng.
- Đa chu kỳ: nhiều lần / năm, hồ ôn đới hoặc nhiệt đới nông.
- Không chu kỳ: ít trộn, hồ nhiệt đới sâu.
- Bán chu kỳ: trộn không hoàn toàn, chủ yếu các hồ không chu kỳ
nhưng đôi khi là hồ đơn chu kỳ và hai chu kỳ.
Độ xáo trộn gần bờ có thể bị ảnh hưởng do gió nhưng hiệu quả thường
giới hạn ở các lớp bề mặt.
3. Sự biến đổi theo mùa và theo hướng thẳng đứng của các hoạt độnh sinh
học
Sinh khối của hò sẽ ảnh hưởng nhiều đến chất lượng nước, các ảnh
hưởng của chúng sẽ khác nhau phụ thuộc theo tuổi của hồ. Các hoạt động
có kết quả trực tiếp nhất là sự quang hợp, chủ yếu do sinh vật trôi nổi tự
dưỡng trên lớp nước phía trên của hồ (khu vực dinh dưỡng tương ứng với
lớp nước ấm tầng mặt). Điều này dẫn đến sự hấp thụ các chất dinh dưỡng
như nitơ, photpho và silic để tạo ra oxy và hấp thụ CO
2
ở dạng tự do hay kết
hợp, và dẫn đến sự tăng giá trị PH.
Ở tầng đáy hồ, sự giảm sút về mặt vi sinh của các mảnh vụn tảo gây hiệu
ứng "mưa" từ khu vực dinh dưỡng phía trên dẫn đến sự tái sinh phosphor,
nitơ vô cơ, tăng CO
2
, chuyển theo hướng axit hóa nước và quan trọng hơn cả
là sự giảm oxy. Ở các chu kỳ nghịch đảo, chất lượng nước của hồ là đồng
nhất từ đáy tới bề mặt hồ, trừ trường hợp với hồ đơn chu kỳ - loại hồ này chỉ
đồng nhất trong lớp bề mặt được trộn. Hóa học hồ phức tạp hơn sông và
nước ngầm là do quá trình bên ngoài (nước vào, hóa học, cân bằng nước,
bay hơi) và quá trình bên trong (hoạt động sinh học, trộn nước) mà dẫn đến
biến động chất lượng nước theo thời gian và phương thẳng đứng.
4. Lựa chọn vị trí
Khi lựa chọn vị trí giám sát chắt lượng nước hồ/ hồ chứa, nên thu thập
các thông tin một cách toàn diện như dung tích, diện tích bề mặt, độ sâu
trung bình, thời gian thay nước mới và các thông tin có thể có được như về
đặc điểm nhiệt động, thủy lực và sinh thái. Vị trí lấy mẫu nên đặt gần với
điểm vào và ra các chất thải vào hồ. Nếu có sự xáo trộn gián tiếp tốt và khối
lượng lớn của nước gia nhạp thì một vị trí gần giữa hồ là đủ để quan trắc
tình trạng nền và xu thế. Nếu hồ được chia thành nhiều vịnh hay lưu vực thì
cần nhiều vị trí hơn. Theo các tài liệu, số lượng các điểm lấy mẫu sẽ bằng
với giá trị làm tròn của lôgarit diện tích hồ (theo kilômét vuông).
Nghiên cứu ban đầu giám sát chất lượng nước nên dựa trên hệ thống ô
lưới và đường cắt ngang để đưa ra mạng lưới điểm đo. Các thông tin từ
nghiên cứu này sẽ đưa ra những hướng dẫn hoặc xác định các vị trí thích
hợp nhất cho việc lấy mẫu theo các mục tiêu đã xác định. Trong ccá điểm
lựa chọn, thời gian và nhân lực cho lấy mẫu tại các điểm trên hồ thường lớn
hơn so với lấy mẫu trên sông và nước ngầm.
5. Lấy mẫu theo các độ sâu của mặt cắt tại hồ
Vị trí lấy mẫu thường được xác định từ sự kết hợp của các mốc trên bờ
và các độ sâu của mặt cắt. Cố định chính xác về điểm lấy mẫu vào mỗi thời
điểm không dễ dàng nhưng điều này không quan trọng bởi vì có độ xáo trộn
tốt. Tại mỗi mặt cắt, mẫu nước sẽ được lấy ở những khoảng cách khác nhau
và theo chiều thẳng đứng (độ sâu). Một chương trình tối thiểu về lấy mẫu
theo độ sâu như sau:
- Hai độ sâu (bề mặt và đáy) nếu độ sâu hồ nhỏ hơn 10 m.
- Ba độ sâu (bề mặt, tầng biến nhiệt và đáy) nếu độ sâu hồ nhỏ hơn 30
m.
- Bốn độ sâu (bề mặt, tầng biến nhiệt, phía trên của tầng đáy và đáy)
nếu độ sâu hồ nhỏ hơn 100 m.
- Nếu hồ sâu lớn hơn 100 m, các độ sâu hơn nữa sẽ được xem xét.
6. Thông tin cơ sở
- Tên trạm.
- Vị trí địa lý: tỉnh/ thành phố, huyện, xã.
- Kinh độ và vĩ độ (với các hồ chứa lớn).
- Độ cao (m) so với mặt biển.
- Cảnh quan xung quanh vị trí lấy mẫu: tên làng gần nhất, cầu hoặc
địa điểm nào đó.
- Vị trí của điểm lấy mẫu trên hồ có liên quan đến bờ của hồ.
- Các vùng tiếp giáp với hồ.
- Hồ thuộc lưu vực sông.
- Nguồn gốc.
- Loại hồ (với các hồ chứa: loại và năm xây dựng).
7. Thông tin hồ chứa
- Diện tích bề mặt(km
2
)
- Chiều dài lớn nhất (km).
- Chiều rộng lớn nhất (km).
- Chu vi của hồ (km).
- Thể tích (km
3
).
- Độ sâu lớn nhất (m).
- Độ sâu trung bình (m).
- Thời gian đổ đầy lý thuyết (thể tích nước /dòng vào một năm).
- Tên (tốc độ thải trung bình) của các sông nhánh nhập vào và kênh
(sông) ra:
* Sông nhánh (m
3
/s).
* Kênh (sông) ra (m
3
/s).
- Dao động mức nước hàng năm (m):
- Tự hiên.
- Điều tiết.
- Số lượng nước ở thượng lưu và hạ lưu chính (trong trường hợp có
chuỗi hồ):
* Thượng lưu.
* Hạ lưu.
- (Kiểu và chu kỳ phân tầng.
- Đặc điểm của nước (độ cứng, pH, muối, chất lơ lửng, đục v.v…).
- Tính trong suốt:
Cao.
Thấp.
Trung bình.
- Đặc điểm dinh dưỡng:
Nghèo dinh dưỡng.
Dinh dưỡng trung bình.
Giàu dinh dưỡng.
Khá giàu dinh dưỡng.
Rất giàu dinh dưỡng.
Khác.
8. Lưu vực thoát nước
Diện tích lưu vựcthoát nước (km
2
).
Độ cao lớn nhất (m).
Độ cao trung trung bình (m).
Đặc điểm khí hậu.
Đặc điiểm địa chất.
Đặc điểm đất (thực vật tự nhiên chính, rừng, nông nghiệp, đô
thị…).
Dân số trong lưu vực (năm tham khảo).
Các thành phố chính gần hồ.
9. Các nhân tố ảnh hưởng đến con người
Sự sử dụng nước chính (uống và sinh hoạt, nông nghiệp, công
ngjhiệp, giải trí, hàng hải và đánh bắt thủy sản v.v.).
Kiểu ô nhiễm (đặc tính và sử lý) và biện pháp kiểm soát.
Mục đích sử dụng nước (vị trí, kiểu sử dụng, thể tích, số lượng
người phục vụ, bề mặt tưới v. v.).
Các thông tin giải thích liên quan khác (dạng bài tiết, không tính
toán).
10. Lấy mẫu và phân tích
Các độ sâu đã lấy mẫu (m)
Phương oháp lấy mẫu (dùng thuyền, cầu).
Thiết bị sử dụng lấy mẫu.
Sự khó khăn khi lấy mẫu (do thừi tiết…).
Tần suất của việc lấy mẫu thường xuyên.
Danh sách các yếu tố đã được tiến hành tại điểm lấy mẫu
Phòng thí nghiệm phân tích mẫu.
Khoảng cách đến phòng thí nghiệm
Điều kiện bảo quản
Người thực hiện lấy mẫu
Thời gian lấy mẫu
Phân tích tại phòng thí nghiệm
Điểm 2: Điểm chịu tác động
Điểm 4: Điểm cách nguồn tác động (500 ÷ 1000m)
3.2.3.3. Quan trắc nước ngầm
Khoảng cách với điểm nền tối thiểu 25m
1
2
2
2
Bãi thải
Vùng nông nghiệp
Khu dân cư
Thượng lưu
1 3
4
2
Nguồn thải
3.2.3.4. Quan trắc môi trường các cơ sở công nghiệp
Ghi chú:
- Các vị trí 1
"
, 2
"
, 3
"
→ Vị trí lấy mẫu nước ngầm
- Các vị trí 1, 2, 3 → Vị trí lẫy mẫu nước mặt
- A
1
, A
2
, A
3
, A
4
, A
5
→ Vị trí lấy mẫu nước thải công nghiệp
- A
6
→ Vị trí lấy mẫu trước trạm xử lý
- A
7
→ Vị trí lấy mẫu sau trạm xử lý
3.2.4. Xử lý số liệu
- Sau khi khảo sát, lấy mẫu, phân tích tại hiện trường và phòng thí nghiệm
tất cả các thông số lý, hóa, sinh học phù hợp cho từng mục đích khác nhau
cần được đánh giá độ chính xác của nó bằng phương pháp thống kê toán
học.
Trạm
xử lý
1
2
3
Khu văn phòng
PX 2 PX 4
PX 1 PX 3
3
"
2
"
1
"
A
1
A
2
A
3
A
4
A
5
A
7
A
6
* Những điểm cần lưu ý khi phân tích trong phòng thí nghiệm:
+ Thông thường mẫu nước được giữ ở nhiệt độ thấp ( 4
0
C) trong khi
vận chuyển và lưu giữ trong phòng thí nghiệm, do đó trước khi phân tích cần
phải đưa nhiệt độ của mẫu về nhiệt độ của phòng thí nghiệm.
+ Trước khi tiến hành phân tích, cần phải trộn đều mẫu.
+ Kiểm tra tất cả hoá chất, thuốc thử, chuẩn bị lại dung dịch nếu phát
hiện có kết tủa, vẫn đục hay có tảo xanh phát triển.
+ Kiểm tra lại đường chuẩn nếu sử dụng phương pháp có xây dựng
đường chuẩn bằng cách phân tích mẫu thẩm tra có nồng độ ở khoảng giữa
của đường chuẩn. So sánh kết quả phân tích với nồng độ đã biết trước, cần
thiết phải xây dựng lại đường chuẩn nếu kết quả lệch nhau quá 2 lần độ lệch
chuẩn.
+ Tuân thủ thủ tục kiểm soát chất lượng quá trình phân tích.
+ Trong quá trình phân tích phải ghi chép lại những điểm khác thường
vào sổ tay phân tích.
- Việc đánh giá kết quả giám sát còn được tiến hành bằng cách kiểm tra chéo
giữa các phòng thí nghiệm, đảm bảo loại bỏ sai số do thiết bị, phương pháp
kỹ thuật thực hiện.
3.2.5. Báo cáo kết quả quan trắc
Nội dung chính của báo cáo
- Lý do tiến hành quan trắc
- Mục tiêu quan trắc - khảo sát
- Nội dung quan trắc - khảo sát
- Tóm tắt sơ bộ về phương pháp khảo sát và đánh giá
- Đánh giá kết quả
* Nội dung quan trắc - khảo sát:
- Mô tả vùng, đối tượng nghiên cứu khảo sát, vị trí hành chính.
- Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng, thủy văn dòng chảy
Định vị điểm lấy mẫu.
Cụ thể hoá được điểm lấy mẫu
- Mô tả các nguồn có liên quan đến chất lượng nước vùng khảo
sát: nguồn thải đô thị & công nghiệp.
- Thông tin về khí hậu, thời tiết trong khoảng thời lấy mẫu.
* Phương pháp lấy mẫu và đánh giá
- Phương pháp lấy mẫu hợp lý so với mục đích nghiên cứu
- Phương pháp đánh giá so sánh với tiêu chuẩn,
- Phương pháp xử lý số liệu phương pháp toán học trung bình
cộng, bình phương sai số.
- Trình bày kết quả ở dạng bảng.
* Đánh giá kết quả
- Kết quả phản ánh điều gì? Cái gì?
- So sánh với TCVN
- Nhận xét với mục đích sử dụng hiện tại Cần chú ý điều gì?
- Dự báo xu thế diễn biến ra sao?
- Đề xuất biện pháp
Biện pháp khả thi
Có tiếp tục giám sát không
- Kết luận ngắn gọn
Nguyên nhân
Mức độ
Biện pháp