Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

GIÁO TRÌNH QUAN TRẮC VÀ KHẢO SÁT - PHẦN I PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ GIÁM SÁT (MONITORING) CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG CHƯƠNG 2 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.94 KB, 14 trang )

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC THIẾT KẾ MẠNG LƯỚI GIÁM
SÁT MƠI TRƯỜNG KHƠNG KHÍ
2.1. MỤC TIÊU GIÁM SÁT
Một trong những bước đầu tiên của thiết kế một mạng lưới giám sát chất lượng
khơng khí là phải xác định được mục tiêu tổng thể cho toàn hệ thống mạng trạm.
Và như vậy, chính xác là xác định mục tiêu tổng thể cho hệ thống số liệu giám sát
mà tự bản thân nó là một trong những chức năng và nhiệm vụ của cả hệ thống
giám sát. Các mục tiêu của hệ thống giám sát chất lượng khơng khí này thường
được đặt ra là:
(1)

Định lượng và diễn biến chất lượng không khí theo thời gian.

(2)

Cung cấp số liệu chất lượng khơng khí để kiểm sốt theo luật pháp.

(3)

Thơng báo định kỳ số liệu chất lượng khơng khí.

(4)

Xác định hiệu quả kiểm sốt đối với chất lượng khơng khí.

(5)

Cung cấp số liệu chất lượng khơng khí cho các lĩnh vực nghiên cứu khoa

học.
(6)



Xác định mối quan hệ giữa phát thải và hệ tiếp nhận.

(7)

Cung cấp xu thế ô nhiễm của chất lượng khơng khí.

(8)

Cung cấp số liệu đầu vào cho mơ hình hóa.

(9)

Cung cấp số liệu để trao đổi thơng tin.

(10) Phối hợp cùng với các hệ thống giám sát khác.
2.2. NGUYÊN TẮC THIẾT LẬP HỆ THỐNG TRẠM NỀN Ơ NHIỄM
KHƠNG KHÍ
Nhìn chung các tiêu chí để đặt trạm nền ơ nhiễm khơng khí tại các tổ chức thế giới
hay quốc gia như sau:
(1) Vị trí trạm khơng được đặt ở những nơi có sự biến động lớn về qui hoạch về
độ dài của thời gian và về mọi hướng của vị trí (ví dụ như phải cách xa nhà
máy nhiệt điện khoảng 60 km, khoảng cách có thể ngắn hơn cho các nguồn
thải nhỏ hơn khác).


(2) Vị trí trạm phải cách xa các trung tâm đô thị, công nghiệp, giao thông vận
thải. Đối với nguồn thải nhỏ tại chỗ cần phải cách xa với khoảng cách vài
nghìn mét, nhưng vị trí đặt trạm khơng được đặt tại nơi có gió q lớn.
(3) Vị trí trạm khơng được đặt ở những nơi có nhạy cảm về thiên tai như núi lửa,

cháy rừng, bão cát v.v.
(4) Địa hình là một điều kiện để xem xét vị trí đặt trạm (ví dụ khơng đặt trạm ở
những nơi như thung lũng, đỉnh núi v.v nếu như vị trí đó khơng đại diện cho
điều kiện trung bình tồn vùng).
(5) Thiết lập đo đạc các thơng số khí tượng như một trạm khí tượng đầy đủ nhất
cùng với trạm giám sát môi trường.
Trong phạm vi hẹp hơn, mạng lưới giám sát chất lượng khơng khí cho một lãnh
thổ, sự phân loại trạm và vị trí đặt trạm phải đảm bảo các đòi hỏi sau đây:
(1) Đối với trạm nền vùng đối tượng kiểm sốt là chất ơ nhiễm từ các khu vực
lân cận chuyển tới. Do vậy phải đặt xa các nguồn thải địa phương.
(2) Đối với trạm nên Quốc gia đối tượng kiểm soát là các chất nhiễm bẩn thường
xuyên biên giới lãnh thổ và được mang đến từ dòng khơng khí trên cao.
Như trên đã nói thành phần này thường không lớn do vậy phải loại trừ được các
nhiễm bẩn địa phương xa các khu vực có nguồn thải lớn, ví dụ các ống khói
ximăng hay nhiệt điện. Phân định ranh giới của các khu vực trong mạng lưới nền
Quốc gia phải dựa trên các hoàn lưu lớn. Nước ta nằm trong khu vực ảnh hưởng
của gió mùa đơng bắc và gió mùa tây nam. Mức độ ảnh hưởng của chúng khơng
giống nhau. Phần phía bắc chịu ảnh hưởng mạnh có gió mùa đơng bắc cịn phần
phía nam là gió mùa tây nam. Như vậy trong lưới nền Quốc gia có hai trạm là hợp
lý.
2.3. CÁC YẾU TỐ KHÍ TƯỢNG VÀ GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG KHƠNG
KHÍ
Các yếu tố khí tượng quan trọng nhất trong giám sát chất lượng không khí là gió,
nhiệt độ, độ ẩm, giáng thủy, bức xạ Mặt trời v.v. Số liệu quan trắc khí tượng tại
trạm nhất thiết phải được chuyên gia khí tượng xử lý.


Các thành phần khơng khí chuyển động theo hướng gió chính và dao động theo
khuyếch tán rối. Hướng gió chủ đạo chi phối trực tiếp đến phân bố thành phần ô
nhiễm do đó cần một nghiên cứu kỹ lưỡng và thơng tin liên quan đến gió, số liệu

gió phải lấy ít nhất là 5 năm số liệu liên tục của một trạm giám sát khí tượng
(thơng thường là 10 năm hoặc nhiều hơn). Các xoáy được tạo ra do vật cản như
núi đồi, cơng trình cao v.v làm thay đổi ngẫu nhiên hướng gió và do đó làm thay
đổi ngẫu nhiên sự lan truyền chất ô nhiễm.
Độ ổn định và khơng ổn định khí quyển ảnh hưởng đến khả năng lan truyền của
vật chất trong khí quyển theo phương nằm ngang và thẳng đứng.
Hàm lượng độ ẩm và giáng thủy của khí quyển ảnh hưởng lớn các hiệu quả ăn
mịn và độ nhìn thấy. Độ ẩm là nguyên nhân quan trọng trong việc tạo mây, nước
mây và giáng thủy.
2.4. ĐỘ CAO ĐO ĐẠC CÁC CHẤT Ô NHIỄM
Xét theo quan điểm khí tượng học, số đo biểu diễn trung bình hóa thời gian là chìa
khóa để mơ tả các dao động, các biến thiên trung bình của các hiện tượng. Các
thơng số chất lượng khơng khí phụ thuộc vào các yếu tố khí tượng rất nhiều, do đó
các yếu tố khí tượng thơng thường được tính bằng trung bình hóa thì các thơng số
chất lượng khơng khí cũng vì vậy cũng phải được đo liên tục và dài hạn mới biểu
thị được xu thế theo không gian và thời gian như các thơng số khí tượng tại các
trạm quan trắc. Các chất gây ơ nhiễm khơng khí thường là các chất hóa học mà
bản chất của chúng liên quan rất nhiều đến điểu kiện khí tượng. Các chất hạt thì
ngồi nhiệt độ khơng khí ra chúng cịn phụ thuộc các yếu tố khí tượng khác như
độ ẩm, tốc độ và hướng gió. Các q trình hóa học xảy ra cho các chất hạt phức
tạp hơn nhiều so với các chất khí. Các biến đổi theo phân bố kích cỡ hạt, tính chất
lý, hóa học của các chất hạt xảy ra khơng ngừng và do vậy nguồn phát thải và
nguồn tiêu hủy các chất hạt ít được biết đến. Chúng thường ở dạng lơ lửng, đặc
biệt là ở trong khơng khí khu vực thành phố, nơi có những bề mặt gồ ghề khơng
thể xun qua được, đó là lý do để các chất hạt quay trở lại trong khí quyển và ít
có khả năng tiêu hủy chất hạt.


Các chất ô nhiễm khác như SO2, NOx, CnHm, CO đều có nguồn gốc từ thiên nhiên
nhưng chúng cũng là các sản phẩm của quá trình đốt cháy của nhiên liệu. Nhưng

tầm quan trọng của các chất này là chúng là tiền chất của một số chất có khả năng
gây hại rất lớn. Hơn nữa sự gia tăng nguồn thải, các chất ô nhiễm ngày càng tăng,
mối liên hệ này càng cần phải được kiểm sốt và đó chính là mục tiêu của chương
trình giám sát dài hạn. Do vậy giám sát dài hạn các chất ô nhiễm là cần thiết cho
bất kỳ một dự án giám sát chất lượng khơng khí cho mọi lĩnh vực quan tâm dù là
khơng khí ơ nhiễm như tại các đơ thị và khu cơng nghiệp hay là chương trình giám
sát khơng khí nền. Chỉ có đo đạc dài hạn mới có thể diễn giải được mối tương
quan giữa nguồn thải và chất lượng khơng khí khi đánh giá ơ nhiễm khơng khí đến
hệ chịu tác động ơ nhiễm, ví dụ như sức khỏe cộng đồng. Thời gian tối thiểu để có
những số liệu cơ bản có thể đánh giá chất lượng khơng khí phải là một năm với
một chương trình đo liên tục. Thông thường ở các mạng lưới giám sát trên thế giới
đo đạc diến ra hàng chục năm.
Xuất phát từ những yêu cầu nêu trên, cần xác định chiều cao đo đạc ô nhiễm như
thế nào là tốt và đại diện cho trạng thái của mơi trường khơng khí. Thơng thường
đối với khơng khí đơ thị, nồng độ các chất ơ nhiễm được đo từ độ cao từ 1,5 m – 3
m là độ cao các chất có khả năng gây hại cho con người. Nhưng cũng không phải
tác giả nào cũng cho rằng chất nào cũng vậy. Ví dụ như CO chẳng hạn, họ cho
rằng đo ở 30 cm là tốt nhất vì khí thải của các ơtơ được thải ra từ độ cao này.
Nhưng sau đó các nhà khoa học lại chứng minh rằng rối cơ học sau các ôtô và các
đặc tính lan truyền của các nguồn thải sát mặt đất này sẽ đại diện cho phân bố
nồng độ là độ cao từ 2 – 3 m. Đối với các chất CnHm, cũng không phải chỉ do giao
thông vận tải thải ra mà cịn do nhiều cơng nghệ sản xuất sử dụng các chất hữu cơ
dễ bay hơi hay các lị đốt cơng nghiệp sử dụng nhiên liệu lỏng và khí đốt.
Tại hệ thống trạm nơng thơn hay trạm nền, độ cao đo đạc là một vấn đề quan
trọng. Nếu độ cao đo đạc như đô thị từ 1,5 – 3 m thì xảy ra vấn đề là các chất ơ
nhiễm có nguồn gốc tại chỗ liệu có làm ảnh hưởng đến chất lượng mẫu hay
không? Một trong những qui phạm đặt trạm là phải cách xa nguồn thải do con


người, vậy thì việc giám sát chất lượng mơi trường này có ý nghĩa như thế nào để

có thể giám sát được các vận chuyển chất thải từ nơi khác đến và chất thải ngay tại
chỗ. Tại hệ thống trạm nền quốc tế, việc đo đạc các chất khí được lấy ở độ cao
trùng với đo đạc gió (10 m), còn chất hạt lơ lửng được lấy ở độ cao từ 1,5 – 3m.
Đó cũng là lý do tại sao chiều cao đo đạc rất khác nhau cho mỗi hệ thống giám sát.
2.5. KỸ THUẬT VÀ THIẾT BỊ LẤY MẪU
2.5.1. Các nguyên tắc chung cho kỹ thuật lấy mẫu
Có năm nguyên tắc áp dụng trong kỹ thuật lấy mẫu môi trường khơng khí xung
quanh nhằm giảm thiểu sai số và tối ưu hóa hiệu quả lấy mẫu trong khơng khí đó
là:
(1) Mẫu khí phải có tính đại diện được về thời gian, địa điểm và điều kiện lấy
mẫu.
(2) Thể tích lấy mẫu đủ lớn để tiến hành phân tích chính xác, điều này phụ thuộc
các chất ô nhiễm và các phương pháp phân tích.
(3) Tốc độ lấy mẫu phải thể hiện hiểu quả cao nhất trong thu thập.
(4) Độ dài thời gian lấy mẫu và tần số lấy mẫu phải phản ánh chính xác mức độ
ơ nhiễm. Ví dụ bốn mẫu – 6 h/ngày cho nhiều thông tin về các biến đổi nồng
độ chất ô nhiễm hơn là một mẫu 24 h/ngày. Hiện nay các phương pháp lấy
mẫu và phân tích liên tục trong 24 h được ưa chuộng hơn.
(5) Các chất gây ô nhiễm không được thay đổi hay biến đổi trong quá trình thu
thập mẫu.
2.5.2. Các nguyên tắc chung cho tính năng thiết bị lấy mẫu
Các thiết bị lấy mẫu cần được chế tạo phù hợp với các đặc điểm sau:
(1) Khoảng thời gian lấy mẫu:
 Lấy mẫu từng lần (hay lấy mẫu gián đoạn): Thiết bị lấy mẫu từng lần phải đảm
bảo khả năng làm việc liên tục trong 20 phút (không được nhỏ hơn) và người
vận hành ln phải có mặt trong thời gian lấy mẫu.
 Lấy mẫu trung bình ngày đêm: Thiết bị lấy mẫu này phải đảm bảo:


- Khả năng làm việc trong vòng 24 h liên tục có thể khơng có mặt người vận

hành.
- Khả năng dừng tức thời để người vận hành thay phin lọc hoặc các dụng cụ
hấp

thụ.

- Khả năng làm việc trong chế độ tự động khi khơng có mặt người vận hành và
thiết bị được tự động theo kiểu liên tục hoặc chu kỳ.
(2) Lưu lượng khơng khí trong khi lấy mẫu:
 Lưu lượng nhỏ

: không lớn hơn 10 l/phút đối với lưu lượng nhỏ.

 Lưu lượng trung bình

: từ 10 – 500 l/phút đối với lưu lượng trung bình.

 Lưu lượng cao

: không nhỏ hơn 500 l/phút đối với lưu lượng cao.

(3) Các máy lấy mẫu khí phải được trang bị bộ phận đo thể tích mẫu:
Lưu lượng kế hoặc một cụm chi tiết máy có khả năng duy trì một giá trị đã
định trước của lưu lượng.
(4) Chức năng thiết bị:
Một kênh lấy mẫu hoặc nhiều kênh lấy mẫu: Có khả năng thay đổi lưu
lượng khơng khí trong mỗi kênh riêng biệt.
2.5.3. Thiết bị lấy mẫu
Từ những nguyên tắc trên có rất nhiều kỹ thuật và thiết bị khác nhau về lấy mẫu
các chất gây ơ nhiễm khơng khí. Các tiêu chuẩn thường qui định rất nghiêm ngặt

trong việc lấy mẫu hay cụ thể hơn về thiết bị lấy mẫu theo từng chất gây ơ nhiễm
khơng khí.
2.5.3.1. Lấy mẫu các chất hạt
Chất hạt được lấy mẫu làm hai loại: hạt lơ lửng và hạt lắng. Như đã biết hạt lơ
lửng (bụi lơ lửng ) có kích thước rất nhỏ từ 1 – 40 µm, cịn các hạt lớn hơn gọi là
bụi có khả năng lắng đọng.
A.Lấy mẫu bụi lơ lửng
Có rất nhiều phương pháp để lấy mẫu bụi lơ lững, thông dụng nhất cho thu thập
loại hạt này là phương pháp màng lọc. Nguyên lý là dùng bơm hút một lượng
khơng khí đi qua một phin lọc có tính năng giữ được các hạt bụi này lại. Các cơ


chế giữ các hạt bụi này là trên các cái lọc là các lực trọng trường, ma sát, lực cản
và khuếch tán. Thiết bị High – Volume (Hi – Vol) được sử dụng rộng rãi tại các
nước trên thế giới để lấy bụi tổng số (Total Suspended Pảticulate – TSP) cịn các
loại khác có tốc độ út thấp hơn như từ 20 – 50 l/phút dùng để lấy mẫu PM10
(Particulate Matte 10 µm). Nhật Bản có 23 trạm để lấy mẫu 24 h bụi lơ lửng tổng
số. Số liệu phân tích về sau của loại mẫu bụi 24h này là: tổng lượng bụi, các chất
chứa bezen hòa tan, benzo(a)pyren , sunfat, nitrat hòa tn và các kim loại nặng.
Hiện nay theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) mới chỉ có hai chỉ tiêu qui định cho
bụi lơ lửng là nồg độ bụi tổng số (TSP) và chì trong bụi.
B.Giấy lọc
Có hai loại được sử dụng cho mục đích này đó là loại phin lọc màng làm từ vật
liệu sợi xenluloza, còn loại kia làm bằng vật liệu sợi thủy tinh. Cả hai loại đều có
thuộc tính bền với tốc độ cao của khối khơng khí đi qua (>1000 l/phút) và vẫn giữ
được cấu trúc mạng của lưới lọc.
C. Bơm hút lấy mẫu bụi
Bơm hút lấy mẫu bụi cần đạt được các thơng số sau: có bộ phận chỉnh tốc độ
dịng hút sao cho khi lấy mẫu tốc dộ hút không phụ thuộc
vào nguồn điện có nghĩa là tốc độ khơng được đổi trong thời

gian lấy mẫu. Các bộ phận được nối từ bơm lấy mẫu đến bộ
phận lấy mẫu phải kín, khơng rị rỉ để cho mẫu có giá trị
trung thực như lượng chất ơ nhiễm có mặt mà mẫu thu thập
được.
2.5.3.2. Lấy mẫu các chất khí và hơi
Kỹ thuật lấy mẫu được chia làm bốn loại:
 Loại 1: Lấy mẫu tức thời: sử dụng bình đã hút hết khơng khí, bình có thể làm
bằng thủy tinh hoặc thép khơng gỉ có gắn các van hoặc đồng hồ chỉ áp lực.
 Loại 2: Lấy mẫu bằng tay: là các thiết bị bao gồm bơm hút chân không và bộ
phận thu mẫu. Theo phương pháp hấp thụ thì bộ thu mẫu này là bình chứa sẵn
dung dịch cố định chất ơ nhiễm. Theo phương pháp hấp phụ thì bộ thu mẫu


bao gồm các ống nhồi các chất có khả năng hấp phụ như than hoạt tính,
silicagen, v.v..Phải có một bộ phận đo lưu tốc dịng khí đi qua các chất hấp thụ
hoặc hấp phụ để ghi lại thể tích khí đã lấy. Các mẫu này được giải hấp và phân
tích trên máy sắc ký hay máy sắc ký – khối phổ.
 Loại 3: Lấy mẫu tự động: là các thiết bị có thể lấy mẫu tự động theo trình tự.
Thiết bị bao gồm bơm hút chân khơng và chương trình do người sử dụng đặt
chế độ thời gian và lưu lượng khí khơng khí cho lấy mẫu. mỗi cửa lấy mẫ cho
một mẫu, số cửa có thể lên đến 12. Nếu đặt sẵn 12 mẫu, các mẫu sẽ được lấy
theo trình tự từ 1 -12 theo thời gian và lưu lượng đã đặt trước.
 Loại 4: Lấy mẫu tự động và phân tích liên tục: là các thiết bị lấy mẫu hiện đại
sử dụng các phương pháp vật lý để phân tích hóa học như tia tử ngoại, tia tử
ngoại huỳnh quang, phát quang hóa học để phát hiện và đo nồng độ chất ơ
nhiễm trong khơng khí xung quanh. Các thiết bị này cho kết quả theo thời gian
thực và không cần lấy mẫu như các phương pháp nêu trên. Hiện nay các
phương pháp này được Mỹ và EC (Liên minh châu Âu) phê duyệt sử dụng
trong đo đạc mơi trường khơng khí xung quanh thay các phương pháp cổ điển
trước kia.

2.5.4. Thiết bị sử dụng trong giám sát mơi trường khơng khí hiện nay
Theo TCVN hiện nay các dạng đo đạc được xác định như sau:
 Đo đạc liên tục trực tiếp các chất ô nhiễm môi trường thơng thường như bụi lơ
lửng (TSP), các chất khí như SO2, NOx, CO…
 Đo đạc các chất ơ nhiễm có độc tính đặc thù địi hỏi hệ thống phân tích phức
tạp, đó là hệ thống AAS (hệ thống quang phổ hấp thụ nguyên tử) dùng để định
lượng kim lọai nặng và sắc khí hoặc khối phổ (thơng thường dùng ghép nối
với khối phổ gọi là sắc ký – khối phổ (GC-MS), hoặc sắc ký lỏng – khối phổ
(LC-MS) dùng để phân tích độc chất.
2.5.4.1. Thiết bị xách tay
Thiết bị xách tay được sử dụng nhiều trong đo đạc khảo sát chất lượng môi trường
tại Việt Nam cũng như trên thế giới. Các thiết bị này có ưu điểm gọn nhẹ mà vẫn


mang hiệu quả và tính khoa học. Muốn lắp đặt một chương trình giám sát chất
lượng khơng khí (hệ thống mạng lưới điểm đo) người ta bắt buộc phải tiến hành
một khảo sát mang tính khả thi các điểm đo dự kiến. Trong trường hợp này nếu
không sử dụng các thiết bị xách tay thì sẽ khơng có kết quả tốt. Mặt khác trong
một mạng lưới điểm đo cố định, người ta sẽ tiến hành các cuộc đo đạc định kỳ
nhằm bổ sung số liệu, lúc này vai trò các thiết bị xách tay là rất quan trọng.
2.5.4.2. Thiết bị lắp đặt cố định
Trạm giám sát môi trường được đặt ra để theo dõi thường xun chất lượng khơng
khí tại những điểm đã được qui hoạch sẵn. Các trạm này thường có các thiết bị
đồng bộ đo các thơng số môi trường và các yếu tố liên quan đến chất lượng mơi
trường cụ thể là các thơng số khí tượng. Một trạm bao gồm các thiết bị đã nêu trên
được lắp đặt đồng bộ trong nhà hoặc trong một côngtennơ hoặc nhà trạm. Các phụ
kiện bảo đảm cho thiết bị đo hoạt động tự động là hệ thống điện, hệ thống điều hịa
khơng khí, hệ thống điều khiển thiết bị, hệ thống ghi chép số liệu và truyền tín
hiệu (truyền tin), thiết bị văn phòng đảm bảo cho nhân viên làm việc như bàn ghế
máy tính. Cơngtennơ này nếu lắp trên một xe ôtô sẽ là một trạm di động đo đạc

chất lượng mơi trường.
2.6. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CÁC CHẤT Ô NHIỄM SỬ DỤNG
TRONG GIÁM SÁT
Mỗi quốc gia khi xây dựng cho mình hệ thống tiêu chuẩn chất lượng khơng khí
xung quanh bao giờ cũng đi kèm theo hệ thống tiêu chuẩn lấy mẫu và phương
pháp phân tích các chất ơ nhiễm. Các tiêu chuẩn này nhìn chung là mang tính quốc
tế về phương pháp. Tiêu chuẩn các nước thường tham khảo các tiêu chuẩn nổi
tiếng như: tiêu chuẩn quốc tế ISO, tiêu chuẩn Mỹ như EPA, ASTM, APHA, tiêu
chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới WHO, tiêu chuẩn Anh như BS, tiêu chuẩn Nhật
Bản như JIS. Sau đây là bảng tổng hợp các tiêu chuẩn của một số quốc gia về đo
lường chất lượng khơng khí.
Bảng 1.3.Bảng tổng hợp các phương pháp phân tích qui chuẩn của một số quốc
gia


Phương pháp
Chất

phântích

ơ nhiễm

Mỹ
(USEPA)

Singapo

Thái

(USEPA)


Indơnêxia

Lan

Srilanka

Việt Nam

Chất hạt
- TSP
- Trung bình năm

Hi-Vol

- 24 h

Hi-Vol

Hi-Vol
Hi-Vol

Hi-Vol Hi-Vol

Hi-Vol

Hi-Vol Hi-Vol

-8h


Hi-Vol

-3h

Hi-Vol

-1h

Khơng qui định

Hi-Vol

Khơng qui định

Chì trong TSP
- Trung bình năm
- 3 tháng

ASS
ASS

- 24 h

ASS
ASS

ASS

ASS


ASS

PRA

PRA

Chất khí
SO2
- Trung bình năm

PRA

- 24 h

Xung H.Q

PRA
PRA

PRA

Xung H.Q

PRA

-8h

PRA

-1h


PRA

PRA

CO
- Trung bình năm
- 24 h

GC

-8h

NDIR

-1h

NDIR

- Bất kỳ

NDIR

NDIR

NDIR

NDIR

GC


NDIR

NDIR

NDIR

GC

NDIR

GC

O3
- Trung bình năm
- 24 h

Chưa có tiêu chuẩn


-8h

TQTN

- Max. 1 h

TQTN

TQTN
PQHH


TQTN

PQHH PQHH

NOx
- Trung bình năm

PQHH

- 24 h

PQHH
Saltzman Chưa có tiêu chuẩn

Saltzman

-8h

Saltzman
PQHH Saltzman Chưa có tiêu chuẩn

-1h

Ghi chú:
Hi-Vol

: Lấy mẫu phân tích lớn và cân khối lượng.

ASS


: Lấy mẫu thể tích lớn và phân tích Pb bằng máy quang phổ

hấp
thụ nguyên tử.
PRA

: Phân tích SO2 bằng phương pháp Pararosanilin-Manual =

phân
tích khơng tự động.
Xung H.Q

: Xác định nồng độ SO2 trực tiếp bằng phương pháp xung huỳnh

NDIR

: Xác định nồng độ CO bằng phương pháp hồng ngoại không khuyếch

GC

: Phân tích CO bằng phương pháp sắc ký khí.

TQTN

: Xác định trực tiếp O3 bằng phương pháp trắc quang tử ngoại.

PQHH

: Xác định trực tiếp O3 bằng phương pháp phát quang hóa học.


PQHH

: Xác định trực tiếp NO2 bằng phương pháp phát quang hóa học.

Saltzman

: Phân tích NO2 bằng phương pháp Saltzman.

quang.

tán.

2.7. QUI TRÌNH VÀ CHÍNH SÁCH VẬN HÀNH
2.7.1. Các cơ sỏ điểu hành mạng lưới trạm giám sát môi trường khơng khí
2.7.1.1. Các loại mạng hiện hành
Hiện có hai loại mạng trạm:


 Một là mạng trạm vận hành thủ công (manual) sử dụng loại thiết bị phin lọc,
bơm hút, ống sục, bình hứng bụi lắng... Các mẫu này cần được chuẩn bị, xử lý
trước bà sau khi lấy mẫu. Kỹ thuật viên phải mang chúng đến điểm lấy mẫu
xác định thời gian lấy mẫu và xử lý chúng theo phương pháp chuẩn. Ưu điểm
của qui trình này là các qui trình lấy mẫu và phân tích rất chi tiết, dễ hiểu do đó
giúp các kỹ thuật viên dễ dàng thực hiện. Nhược điểm của qui trình là tiêu tốn
thời gian, nhân lực và tiền của. Giá trị kinh tế hao tổn do tốn quá nhiều công
đoạn cơ học. Hơn nữa nếu có một sai sót nào đó trong một cơng đoạn nào đó,
thời gian phát hiện ra sai sót đó là khá lớn, thơng thường ít khi có thể tìm ra
được.
 Loại thứ hai là loại có thể hoạt động liên tục theo thời gian thực (real-time)

được xem như rất thuận tiện theo kiểu trạm điều khiển từ xa. Trạm này được
quan trắc rất phù hợp, theo giờ làm việc. Sai số và các việc nảy sinh có thể hiệu
chỉnh nhanh chóng trong giờ là việc của các kỹ thuật viên. Các phép hiệu
chuẩn và khí zero được các kỹ thuật viên kiểm soát theo tần suất giám sát
nhưng các thiết bị này đắt tiền, do tính năng kỹ thuật rất cao của chúng. Thông
thường chúng là các thiết bị tự động và bán tự động hoặc tự ghi và được truyền
về trung tâm xử lý (ví dụ, một người có thể theo dõi vài trạm).
Hiện nay hầu hết các nước trên thế giới đều sử dụng loại trạm hoạt động liên tục
theo thời gian, chỉ có một số rất ít các nước đang phát triển vẫn áp dụng loại trạm
thủ cơng. Tại Việt Nam, hiện cũng đang có hai hệ thống trạm kiểu này: một của
Cục Môi trường và một của ngành Khí tượng thủy văn.
2.7.1.2. Trạm cố định
Trạm cố định là loại trạm đo đạc thường xuyên các yếu tố môi trường, lắp đặt cố
định các thiết bị dùng đo đạc các chất đại diện cho môi trường. Loại trạm này
thường gặp tại các mạng trạm của các tổ chức môi trường quốc tế như của WMO,
WHO, hay tại các trạm quốc gia của các nước phát triển. Trong khu vực Đông
Nam Á, các nước như Thái Lan, Singapo, Đài Loan, Philipin, Malaysia... đều có
các trạm này bao gồm các trạm quốc gia hoặc các trạm thành phố. Như đã nêu ở


trên, tùy theo mức độ phát triển kinh tế, xã hội (lưu ý phần phát triển công nghiệp
và mức sống dân cư) theo điều kiện gió và địa hình, đặt các trạm cố định. Do tính
chất cố định nên việc lựa chọn địa điểm đặt trạm cũng có vai trị quan trọng như
kỹ thuật đo lường. Mặc dù rất khó có thể định vị chính xác các điểm trạm cố định
có khả năng đáp ứng được các yêu cầu cần và đủ của một trạm, nhưng có thể đưa
ra một số các nguyên tắc để xem xét lựa chọn như sau:
 Trong phạm vi 1 km xung quanh trạm, vị trí đặt trạm sẽ khơng có sự thay đổi
nào đáng kể về phát triển trong khoảng thời gian 5 năm (xây dựng, qui
hoạch...).
 Khơng được đặt trạm tại nơi có nguồn thải cục bộ, để các số liệu đo đạc mang

tính đại diện cho cả khu. Thơng thường vị trí đặt trạm là vị trí mà ở đó thiết bị
đo khơng “nhìn thấy“ bất cứ một nguồn phát thải nào trong khi thiết bị làm
việc. Hay nói một cách khác, vị trí đặt trạm phải càng xa càng tốt đối với
nguồn thải gần nhất theo phương nằm ngang. Do đó, có thể đặt ở bãi trống,
cánh đồng hoặc trên mái nhà bằng phẳng.
 Hạn chế tối đa nhân viên làm việc trong một trạm và
 Tạo điều kiện tối đa cho nhân viên quan trắc.
2.7.1.3. Trạm lưu động
Để có số liệu đầy đủ hơn về chất lượng môi trường không khí, người ta có thể bổ
sung và hệ thống trạm cố định bằng các trạm lưu động. Các nguyên tắc chọn vị trí
trạm này cũng như đối với trạm cố định đã nêu trên. Theo kinh nghiệm của các dự
ánh đã được triển hai, người ta chia khu vực thành các ô vuông và quan trắc đo
đạc tại các nút hoặc tâm ô vuông tạo thành một mạng lưới giám sát chất lượng
khơng khí. Khoảng cách có thể là 100 m hoặc hơn, để khảo sát kỹ lưỡng về nguồn
thải hoặc để khẳng định tính khả thi của mơ hình tốn đánh giá chất lượng khơng
khí.
Để tính tốn và đánh giá nguồn thải SO2 trên toàn châu Âu, EEC và OECD thiết
lập một dự án LRTAP (Long Range Transmission Air Program) trong đó lưới ơ


vng trên tồn châu Âu có chiều dài mỗi cạnh là 127 km. Dự án này thực hiện
trong hai năm.
2.7.2. Các chương trình quan trắc sử dụng trong giám sát mơi trường khơng
khí
Chương trình này quan trắc sáu hoặc bảy thông số liên quan đến tiềm năng gây ô
nhiễm không khí. Quyết định dẫn đến đo đạc thường xuyên các thông số này dựa
trên cơ sở tác động của những hợp chất này đến sức khỏe con người, động vật,
thực vật và các vật chất của cải của xã hội. Các chất ô nhiễm được quan trắc liên
tục và thường xuyên đó là:
1. Chất hạt lơ lửng tổng số (TSP).

2. Các chất hạt lơ lửng có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 10 µm (PM10).
3. Các nitơ oxyt (NOx).
4. Lưu huỳnh đioxyt (SO2).
5. Cacbon monoxyt (CO).
6. Chất oxy quang hóa (qui về O3).
7. Các hydrocacbon (HC).
8. Và một số hợp chất khác như NH3, một số chất hữu cơ độc hại v.v.



×