NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
SVTK: Mai Thế Phương GVHD: Th.S Trn Th Phương Tho
1
LỜI NÓI ĐẦU.
Đất nước ta đang trên con đường Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá theo đnh
hướng XHCN, trong đó ngành công nghiệp đang đóng một vai trò rất quan
trọng. Các hệ thống máy móc ngày càng trở nên phổ biến và từng bước thay thế
sức lao động của con người. Để tạo ra được và làm chủ những máy móc như thế
đòi hỏi mỗi con người chúng ta phi tìm tòi nghiên cứu rất nhiều.
Nhiệm vụ làm một Đề án kỹ thuật là một công việc rất quan trọng trong quá
trình học tập bởi nó giúp cho người sinh viên hiểu sâu, hiểu kỹ và đúc kết được
những kiến thức cơ bn của môn học. “Đề án kỹ thuật” là một đề tài khoa học
mới với vừa ứng dụng của kinh nghiệm thực tế vừa kết hợp với cơ sở nghiên
cứu về phương pháp tính toán và thiết kế các chi tiết máy từ đó giúp sinh viên có
những kiến thức về các các sn phẩm cơ khí, cũng như việc hiểu cơ bn về cấu
tạo, nguyên lý hoạt động và phương pháp tính toán thiết kế các chi tiết máy làm
cơ sở để vận dụng vào việc thiết kế máy, vì vậy Đề án kỹ thuật là công việc
quan trọng và rất cn thiết .
Nội dung đề tài thiết kế của em được giao là “Thiết kế trm dn đng vận
chuyển thóc” Với những kiến thức đã học và sau một thời gian nghiên cứu
cùng với sự giúp đỡ tận tình của thy cô giáo trong bộ môn, đặc biệt là sự hướng
dẫn tận tình của cô giáo Th.S Trn Th Phương Th!o, với sự góp ý trao đổi xây
dựng của các bạn, đến nay em đã hoàn thành được đề án này. Đề án gồm 4 phn:
Phn I:
Phn II:
Phn III: !"
Phn IV: #$%&
Song với những hiểu biết còn hạn chế, cùng với kinh nghiệm thực tế chưa
nhiều nên đồ án của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các thy cô trong bộ môn để đồ án của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
'()*+,-*.,/'(*0123014
Sinh viên thực hiện
56)'7#'89*
SVTK: Mai Thế Phương GVHD: Th.S Trn Th Phương Tho
2
PHN 1
GII THIU V GU TI
1.1Cỏc h thng vn chuyn
a. Gii thiu h dn ng v=t ti
Vớt ti l mt loi mỏy vn chuyn liờn tc khụng cú b phn kộo. Cu to
ca vớt ti th hin trờn hỡnh 1-1.
A-A
1 2 3 4 5
11 10
7 8 9
6
A
A
a)
b)
Hình 1-1. a) Vít tải đặt ngang: 1- Động cơ, 2 - Hộp giảm tốc, 3 - Khớp nối, 4 -
Trục vít xoắn, 5- Gối treo trung gian, 6 - Gối đỡ hai đầu, 7 - Cơ cấu dỡ tải, 8 -
Cánh vít, 9 - Vỏ hộp, 10- Cơ cấu cấp tải, 11 - Nắp hộp.
b) Vít tải đặt đứng.
ng c 1 truyn chuyn ng qua hp gim tc 3 n khp ni 4v trc vớt
xon :. B phn cụng tỏc chớnh ca vớt ti l cỏnh vớt xon ; chuyn ng quay
trong mt v hp kớn < cú tit din trũn phớa ỏy. Trc vớt xon c chn
hai u nh cỏc gi =. i vi trc di quỏ 4 m cú thờm cỏc gi treo trung
SVTK: Mai Th Phng GVHD: Th.S Trn Th Phng Tho
3
gian >. Khi vít chuyển động, cánh xoắn đẩy vật liệu di chuyển tnh tiến dọc
trong lòng vỏ máng. Vật liệu vận chuyển không bám vào cánh là nhờ trọng
lượng bn thân vật liệu và ma sát giữa vật liệu và vỏ máng, do đó vật liệu
chuyển động trong máng theo nguyên lý vít đai ốc; vai trò đai ốc ở đây là vật
liệu vận chuyển. Vít ti có thể có một hoặc nhiều cánh xoắn. Cánh xoắn càng
nhiều vật liệu chuyển động càng êm. Vật liệu được cấp vào đu máng từ cơ cấu
10 và lấy ti ra khỏi máng bằng cơ cấu ?. Để bo đm an toàn, vít ti có thêm
nắp 11.
Vận chuyển vật liệu bằng vít ti có nhiều ưu điểm: Vật liệu chuyển động
trong hộp kín, nhận và dỡ ti bất cứ v trí nào nên không b tổn thất, rơi vãi, an
toàn. Loại này sử dụng tốt nhất cho vật liệu nóng và độc hại. Kết cấu đơn gin,
rẻ tiền, có thể vừa vận chuyển vừa trộn. Diện tích chiếm chỗ lắp đặt nhỏ.
Tuy vậy cũng có những nhược điểm và hạn chế nhất đnh: Do có khe hở giữa
lòng máng và cánh vít nên dễ nghiền nát một phn vật liệu. Vì có ma sát lớn và
chủ yếu là ma sát trượt nên chóng mòn cánh xoắn và lòng máng. Cũng chính
nguyên nhân này mà tổn thất năng lượng lớn, không dùng cho vật liệu dính
nhiều.
Do có những ưu điểm nhất đnh và thích hợp với một số loại vật liệu và công
nghệ vận chuyển nên vít ti được sử dụng trong ngành xây dựng và các ngành
công nghiệp hoá chất, thực phẩm.
Vít ti dùng để vận chuyển vật liệu có chiều dài đến 40 m, chủ yếu dùng để
vận chuyển vật liệu hạt rời và mn như xi măng, sỏi, cát, đá dăm và các loại hỗn
hợp ẩm nước như bê tông, vữa Dùng làm cơ cấu cấp liệu cưỡng bức, trong các
trạm trộn bê tông, máy san hỗn hợp làm đường nhựa
Năng suất vận chuyển có thể đạt 20 ÷ 30 m
3
/h, đối với loại vít có kích thước
lớn có thể đạt 100m
3
/h.
Kích thước đường kính ngoài của vít ti thường được tiêu chuẩn hoá và được
quy đnh theo dãy kích thước: 150, 200, 250, 30, 400; 500; 600mm.
Thường đặt đứng, nghiêng hoặc ngang
b. Giới thiệu hệ dẫn động băng tải
@AB)CAD6'EFGB*H2*/I)
SVTK: Mai Thế Phương GVHD: Th.S Trn Th Phương Tho
4
Hệ dẫn động băng ti là một loại máy được dùng khá rộng rãi trong nhà
máy, công trường có đặc điểm là số lượng vận chuyện lớn, kết cấu đơn gin,
sửa chữa thuật tiện, linh kiện tiêu chuẩn hoá, được sử dựng trong nhiều lĩnh vực,
có thể dụng để vận chuyển, dây chuyền sn xuất, công trình xây dựng trạm thủy
điện và bến càng vv, phòng sn xuất trong khai thác mỏ, luyện kim ,hoá chất,
đúc, vật liệu xây dựng, vv, có thể vận chuyển vật liệu rời hoặc vật phẩm thành
kiện, để đáp ứng từng yêu cu dây chuyền sn xuất về hình thức phân bố và căn
cứ yêu cu công nghệ vận chuyển, có thể chỉ dụng một máy vận chuyển, cũng
có thể tổ hợp nhiều băng ti cao su hoặc cấu hành với thiết b băng chuyền khác
hoặc hệ thống băng ti ngang hoặc băng ti nghiờng, để thực hiện tính liên tục
và tự động hoá trong khâu sn xuất, nâng cao năng xuất và gim bớt cường độ
lao động
Để vận chuyển những vật phẩm có dạng cục, hạt, bột, như: Quặng, đá, than,
cát, sỏi, hoặc dạng vật phẩm có tính chất đặc biệt như bao xi măng, bao đường,
bao gạo
Băng ti làm việc được nhờ lực ma sát giữa bề mặt đai và tang dẫn, một băng
ti thường được cấu tạo bởi ba bộ phận chính: Động cơ truyền lực và mô men
xoắn, hộp gim tốc và băng ti. Hộp gim tốc thường dùng cho băng ti là hộp
gim tốc bánh răng trụ một, hai cấp, bánh vít – trục vít, bánh răng – trục vít.
Ưu nhược điểm của hệ dẫn động băng ti: Băng ti cấu tạo đơn gin, bền, có
kh năng vận chuyển vật liệu theo hướng nằm ngang, nằm nghiêng (hay kết hợp
c hai) với khong cách lớn, làm việc êm, năng suất tiêu hao không lớn. Nhưng
băng ti còn có một số hạn chế như: Tốc độ vận chuyển không cao, độ nghiêng
băng ti nhỏ (< 24
0
), không vận chuyển được theo hướng đường cong.
SVTK: Mai Thế Phương GVHD: Th.S Trn Th Phương Tho
5
c. Giới thiệu về hệ thống dẫn động gầu tải
6@AB)CA'+*AD6*J+/I)
Kĩ thuật cơ khí luôn là một trong những ngành then chốt đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội trên toàn thế giới. Máy móc đã được con người phát minh, chế
tạo ra từ rất sớm nhằm phục vụ cho sn xuất và sự phát triển kinh tế. Bên cạnh
những máy móc truyền thống thì các thiết b mang tính chất tự động như băng
ti, gu ti cũng được phát minh và xuất hiện sớm từ những niên trước đây.
Với kết cấu nhỏ gọn, kh năng làm việc êm, năng suất cao những thiết b này
được dùng rộng rãi trong sn xuất hàng loạt và hàng khối không chỉ trong các
nhà máy xí nghiệp, các hm mỏ mà ngoài công trường và các nới khác.
1
2
3
1
2
3
1
2
3
1
2
3
1
2
3
6 6
6
6
6
8
4
7
5
a)
5
7
4
8
b)
5
c)
7
4
8
5
8
4
7
4
5
8
d)
e)
Hình 1.1. Cấu tạo gu ti
a. Gu ti dùng băng vi; b. Gu ti dùng xích; c. Gu ti dùng cáp
Gu ti là thiết b vận chuyển liên tục dùng để vận chuyển vật liệu rời theo
hướng thẳng đứng hoặc góc nghiêng mặt đáy lớn (hình 1.1). Gu ti có các bộ
phận chính: tang (hoặc đĩa xích, ròng rọc) dẫn động 1, băng vi (hoặc xích, cáp)
3; gu chứa ti 4, tang (đĩa xích hoặc ròng rọc) b động :, cơ cấu cấp ti >; cơ
cấu dỡ ti =, cơ cấu căng băng ?và khung đỡ ;.
SVTK: Mai Thế Phương GVHD: Th.S Trn Th Phương Tho
6
A
A-A
a)
b)
c)
A
Hình 1.2. Các dạng khác của cơ cấu gu ti
Khi cơ cấu dẫn động truyền chuyển động cho tang chủ động, tang chủ động
quay làm cho băng có gắn gu ti chuyển động theo. Trong chu kỳ làm việc gu
ti sẽ đến v trí cấp ti >, ti sẽ điền đy gu và được chuyển động cùng băng lên
trên. Sau khi quay vòng qua tang chủ động vật liệu được đổ ra ngoài hướng theo
cơ cấu dỡ ti.
HK+'8LAB)CM.N'OM)PQFR*
• Ưu điểm:
- Chiều cao nâng có thể đạt được H = 50÷55 m.
- Năng suất vận chuyển lớn có thể đạt 500 tấn/h.
- Hoạt động ổn đnh, độ tin cậy cao, dễ bo dưỡng, tuổi thọ cao.
- Cấu tạo đơn gin.
• Nhược điểm:
- Kích thước và khối lượng lớn nên khó vận chuyển lắp đặt, chiếm nhiều
diện tích.
- Chiều cao b hạn chế do cấu tạo động học.
• Phạm vi sử dụng:
- Cơ cấu gu ti dùng để vận chuyển một khối lượng nguyên vật liệu lớn ở
các độ cao khác nhau theo chiều thẳng đứng hay chiều nghiêng, đổ thành đống
không gây bụi.
SVTK: Mai Thế Phương GVHD: Th.S Trn Th Phương Tho
7
Hình 1.4 Ứng dụng gàu ti trong ti thóc
- Gu ti sử dụng để vận chuyển vật liệu dạng than cám hay vật liệu dạng
khối như than, xi măng, quặng, sắt, thép, đất sét…dùng trong công nghiệp.
Ngoài ra gu ti còn được sử dụng để vận chuyển các vật phẩm trong nông
nghiệp như thóc, ngô…(hình 1.4)
- Gu ti còn ứng dụng trong vận chuyển các vật liệu có nhiệt độ cao khi
dùng chuyền động là chuyền động xích (hình 1.5)
SVTK: Mai Thế Phương GVHD: Th.S Trn Th Phương Tho
8
Hình 1.5 Gu ti dùng chuyền động xích
K•T LUƒN: Từ đặc điểm cấu tạo, ưu nhược điểm và phạm vi sử dụng của
từng loại hệ thống dẫm động, trong trường hợp này ta thấy sử dụng gu ti là
phù hợp nhất bởi yêu cu thiết kế trong trường hợp này là vận chuyển thóc theo
phương thẳng đứng, chiều dài vận chuyển 8m. Như vậy sử dụng gu ti là hoàn
toàn có thể đáp ừng yêu cu làm việc mà cấu tạo lại đơn gin, độ bền cao
1.2 Mục tiêu thiết kế
Việc đưa các thiết b máy móc như gu ti vào trong lĩnh vực khai
thác, vận chuyển chế biến sn xuất nhằm làm gim sức chi phí nhân công, giá
thành rẻ, làm việc ổn đnh, đm bo về yêu cu kĩ thuật, tăng năng suất lao động
và nâng cao hiệu qu sn xuất kinh doanh. Hiện nay trên thế giới có nhiều nước
có nền kinh tế công nghiệp phát triển và đang phát triển, như Liên Xô, Ba lan,
Trung Quốc, Pháp, Anh, Đan mạch, Brazil, Hà Lan Đã tự thiết kế và chế tạo ra
thiết b gu ti có năng suất cao để sử dụng sn xuất hoặc xuất khẩu. Vì vậy việc
thiết kế và chế tạo thiết b gu ti trong nước là một nhu cu cn thiết và thách
thức. Gu ti chế tạo ra phi đm bo các thông số đu vào, đu ra của thiết b
và các chỉ tiêu kinh tế và kĩ thuật cũng như kh năng làm việc trong thời gian
nhất đnh.
Mục tiêu thiết kế gu ti trong đề án: Thiết kế hệ dẫn động gu ti dùng để
thóc. Các số liệu ban đu như sau:
+ Năng suất 60 tấn/h.
+ Chiều cao ti 8m.
PHẦN 2
TÍNH TOÁN GẦU TẢI
2.1 T=nh toán các thống số của gầu tải
2.1.1 Bộ phận kéo:
Gồm 2 loại: Cơ cấu kéo dùng băng và dùng xích.
SVTK: Mai Thế Phương GVHD: Th.S Trn Th Phương Tho
9
- Băng: Băng kéo được làm là băng vi cao su có số lớp i ≥4 nối 2 đu bằng
đinh tán hoặc gấp chìm. Chiều rộng được chọn phụ thuộc vào loại băng.
- Xích: Trong trường hợp điều kiện làm việc chu ti trọng lớn thì ta dùng
xích vì nó có đặc điểm lực kéo lớn, ít b mài mòn.
Căn cứ vào vật liệu yêu cu vận chuyển là thóc thì ta chọn cơ cấu kéo là băng
với số lớp vi cao su là 6. Chiều rộng băng đuợc chọn phụ thuộc loại băng. Dựa
vào bng 5.9 [1] ta chọn được chiều rộng băng B = 500÷700 mm.
2.1.2 Gu:
Gu ti được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Theo phương pháp lắp
đặt: guồng ti đứng, guồng ti nghiêng β = 60 ÷ 75
0
. Theo bộ
phận kéo: băng
vi, xích công nghiệp và cáp. Theo phương pháp chất ti và dỡ ti của gu: dỡ
ti bằng lực ly tâm và dỡ ti bằng trọng lượng bn thân vật liệu, dỡ ti hỗn
hợp…
Hình 1.3: Một số kiểu gu cơ bn
Do tính chất của vật liệu vận chuyển ngày càng phức tạp và khác nhau nên
kết cấu gu cũng có nhiều thay đổi tương xứng. Ngày nay gu có kết cấu tương
đối ổn đnh và thường được tiêu chuẩn hóa. Một số loại điển hình như gu sâu
đáy tròn, gu nông đáy tròn, gàu sâu đáy nhọn (hình 1.3).
Gu được chế tạo bằng phương pháp hàn, tán hoặc đúc. Gn đây người ta
chế tạo gu bằng chất dẻo. Gu được kẹp chặt với băng bằng bu lông, mũ
SVTK: Mai Thế Phương GVHD: Th.S Trn Th Phương Tho
10
bulong phi to và phi là mặt côn để gim ứng suất tập chung. Gu gồm có
nhiều loại: gu đáy tròn sâu, gu đáy tròn nông và gu đáy nhọn.
CÊu t¹o gÇu
B
h
A
R
Hình 2.1 Cấu tạo gu
Căn cứ vào đặc tính của vật liệu vận chuyển đu bài cho là thóc và theo bng
5.14 [1] ta chọn loại gu ti là gu ti băng vận tốc cao, gu sâu đáy tròn gắn cố
đnh. Thống số được tra theo bng 5.10 [1].
Bng 2.1: Kích thước gu ti
Kiểu gu
Kích thước (mm) Dung
tích
(l)
B A h R
Sâu, đáy
tròn
500 235 255 75 12.1
Các loại loại gu đáy tròn được gắn lên bộ phận kéo cách nhau một khong
a = ( 2,5 ÷ 3).h (2.1)
Trong đó: h là chiều cao gu
→ a = (2,5 ÷ 3).255 = 637 ÷ 765 mm. Chọn a = 640 mm
Các loại gu đáy nhọn được lắp nối tiếp lên bộ phận kéo. Cách bắt gu vào
bộ phận kéo: bắt mặt sau của gu vào băng. Khi bắt gu phi dập lõm phn kim
loại xung quanh lỗ bắt vít để khi ghép gu với băng, mặt băng và đu bu lông
nằm trên một mặt phẳng, nhờ vậy băng sẽ khít với tang.
SVTK: Mai Thế Phương GVHD: Th.S Trn Th Phương Tho
11
2.1.3 Tang dẫn động :
Tang dẫn động thường đặt ở phn trên của máy: Tang gu ti băng chế tạo
bằng cách đúc hoặc hàn, đường kính tang phụ thuộc vào lớp vi trong băng và
được xác đnh theo công thức:
D = (125 ÷ 150).z (2.2)
Trong đó z là số lớp vi cao su trong băng.
→ D = (125 ÷150).5 = 625 ÷ 750 (mm)
Chọn theo kích thước tiêu chuẩn D = 630 (mm)
Tra bng 5.11 [1] được chiều rộng gu, chiều rộng băng và chiều dài tang ln
lượt là: 500, 500, 550 mm.
Vậy ta có chiều dài tang là: L
t
= 550 mm.
Để đnh tâm băng người ta chế tạo tang mặt trống phn giữa mặt trụ, hai đu
mặt côn với độ nghiêng là 1
o
.
2.1.4 Xác đnh vận tốc của gu ti
Theo [1] có thể xác đnh vận tốc gu ti như sau:
V =
3
*
3.6*10 * * *
S 6
)
φ ρ
(m/s) (2.3)
Trong đó:
Q - năng suất yêu cu (tấn/h).
i - thể tích của một gu (m
3
)
a - bước gu trên băng ( m)
ρ - khối lượng riêng của vật liệu tấn/m
3
. Với vật liệu thóc độ ẩm 14% có ρ
= 0,6 tấn/m
3
ϕ hệ số điền đy. Với vật liệu dạng hạt ϕ = 0,6 ÷ 0,8. Chọn ϕ = 0.8
→
3 3
* 60*640
1.7
3.6*10 * * * 3.6*10 *12.1*0.8*0.6
S 6
M
)
ϕ ρ
= = =
(m/s)
Theo bng 5.12 [1] đối với vật liệu hạt và ti là băng thì chọn v = 1,5 ÷ 4
SVTK: Mai Thế Phương GVHD: Th.S Trn Th Phương Tho
12
(m/s) → chọn v =1.7 m/s.
2.1.5 Số vòng quay của tang dẫn trong 1 phút :
- Với gu ti băng: n =
3
60.10 M
!
π
(2.5)
Trong đó: v – vận tốc băng ti; v = 1.7 (m/s).
D - đường kính tang dẫn; D = 630 (mm).
⇨ n =
3
60*10 *1.7
51.5
*630
π
=
(vòng/phút)
2.1.6 Công suất cn thiết của gu ti (công suất trên trục tang dẫn):
Theo [1] ta có:
.
1000.
/
T M
#
η
=
(2.6)
Trong đó:
F
t
- lực vòng trên tang dẫn.
v - là vận tốc cn thiết của gu ti
η - là hiệu suất gu ti.
0,7
η
=
Áp dụng công thức tính lực vòng trên tang dẫn [1] thì F
t
được xác đnh như
sau
F
t
= (S
v
– S
r
).(1 + ξ) (N) (2.7)
Trong đó:
S
v
- lực căng lớn nhất tại điểm vào tang dẫn,
+ Với băng ti S
v
không kể đến ti trọng động và được tính
S
v
=S
d
+ (q
0
+ q
vl
).H (2.8)
Với:
H - Chiều cao nâng máy gu, theo đu bài có H= 8 (m)
q
0
- Trọng lượng của một mét bộ phận kéo
q
vl
– Là trọng lượng của 1 mét vật liệu vận chuyển, N/m
SVTK: Mai Thế Phương GVHD: Th.S Trn Th Phương Tho
13
Tra bng 6 và bng 7 [1] khối lượng 1 mét chiều dài băng = 5 kg. Khối lượng
gu trên một mét chiều dài = 7.4 kg (khối lượng gu = 3.7 kg).
Vậy
⇒ q
0
= 5+7.4 = 12.4 kg = 124 N/m
q
vl
=
0.36
S
M
γ
(2.9)
γ - Khối lượng riêng của vật liệu (tấn/m
3)
.
Vật liệu thóc khô ta có : γ= 0,6tấn/m
3
⇒ q
vl
=
60*0.6
58.82
0.36*1.7
=
(N/m)
+ Lực căng S
d
tính theo công thức sau :
S
d
=
S
min
+ ∑W (N)
(2.10)
S
d
- lực căng tại điểm rời tang dưới.
S
min
- lực căng nhỏ nhất trong bộ phận
kéo S
min
= 500 ÷2000 N; Chọn sơ bộ
S
min
=2000 N
SVTK: Mai Thế Phương GVHD: Th.S Trn Th Phương Tho
14
U'33VWA/XY*H2*Z[Y\1]
+ Với guồng ti thẳng đứng:
.
0 0.
min
.
( ). .
1
6
M^
6
_ _ _ ` a
b
`
µ
µ
+ − + ∑
≥
−
(2.11)
Trong đó ∑W là lực cn chuyển động của bộ phận kéo được tính theo công
thức.
∑W = W
d
+ W
x
(2.12)
W
d
- Lực cn của trục dưới
W
x
- Lực cn xúc vật liệu
Mà W
d
= ξ. S
min
(2.13)
ξ - hệ số lực cn. Hệ số lực cn được chọn như sau :
Bng 2.2 : Hệ số lực cn của 2 loại ổ với cơ cấu gu ti dùng băng [1]
Bộ phận kéo
Tr số ξ
SVTK: Mai Thế Phương GVHD: Th.S Trn Th Phương Tho
15
Ổ trượt Ổ lăn
Băng 0.05-0.06 0.03-0.04
Chọn ổ lăn ⇨ ξ = 0.04.
Thay vào công thức (2.13) ⇨ W
d
= 0.04*2000 = 80 (N)
Lực cn xúc vật liệu xác đnh như sau.
W
x
= k
1.
q(2.14)
k
1
= 2
÷
5 là hệ số phụ thuộc vào các loại gu ti, vận tốc và kích thước
hạt(nếu vận tốc càng lớn,kích thước hạt càng lớn thì chọn k càng lớn).
Vận tốc v = 4 m/s và vật liệu vận chuyển là thóc kh« vậy ta chọn k
1
= 4
⇨ W
x
= 4*58.82 = 235.28 (N)
Vậy ∑W = 80 +235.28= 315.28 (N)
µ - hệ số ma sát giữa bộ phận kéo và tang
- Đối với tang bằng gang hoặc thép ta có :
µ = 0.1 khi bề mặt tiếp xúc rất ẩm
µ = 0.2 khi bề mặt tiếp xúc ẩm
µ = 0.3 khi bề mặt tiếp xúc khô
Do bề mặt tiếp xúc khô nên µ = 0.3
α : góc ôm bộ phận kéo trên tang dẫn (rad) α = Π
Thay các giá tr trên vào công thức (2.11) ta có
0.3*
min
0.3*
(124 58.82)*8 124*8* 315.28
931.87( )
1
`
b
`
π
π
+ − +
≥ =
−
Chọn S
min
= 950 (N)
SVTK: Mai Thế Phương GVHD: Th.S Trn Th Phương Tho
16
⇨ S
d
= S
min
+ ∑W = 950 + 315.28= 1265.28(N)
Thay các giá tr S
d
=1265.28(N), q
0
= 124 (N), q
vl
=58.82(N/m), H=8(m) vào
(2.8)
⇨ S
v
=S
d
+ (q
0
+ q
vl
).H = 1265.28+ (124 +58.82)*8 = 2727.84(N).
Vậy lực kéo ở đu ra của tang dẫn:
S
r
= S
min
+ q
0
H (2.15)
⇨ S
r
= 950 + 124*8 =1942(N).
Từ biểu thức (2.7) giá tr F
t
được tính như sau:
F
t
= (2727.84– 1942)*(1+ 0.04) = 817.27(N).
Thay giá tr F
t
(N) vào (2.6) ta được công suất cn thiết trên trục tang dẫn của
gu ti là:
1.7
1.98( )
1000*0.7
*/
A/
;1?3?c
# d= =
Sau khi xác đnh được lực kéo tính toán cực đại, căn cứ vào tr số đó để kiểm
nghiệm xem băng kéo có phù hợp không.
- Với guồng ti băng cn phi kiểm nghiệm số lớp vi cao su của bộ
phận kéo
max 2
3
.
. .
N
b Z
e
Z Z
=
(2.16)
+)K
2
là hệ số dự trữ bền của băng. K
2
được chọn dựa vào:
Bng 2.3 : Hệ số trữ bền của băng theo số lớp vi cao su[1]
z 2-4 5-8 9-14
K
2
10 11 12
Vậy ta chọn K
2
= 11
SVTK: Mai Thế Phương GVHD: Th.S Trn Th Phương Tho
17
+)K
p
- Giới hạn bền của đơn v dài của lớp vi ; k
p
= 55 (N/mm)
+)K
3
- Hệ số kể đến gim sức bền do những chỗ nối gu với băng k
3
= 0.7
÷
0.9
Z = 6 ≥
2727.84*11
1.56
55*500*0.7
=
(thỏa mãn)
2.1.7 Cơ cấu nhập liệu và dỡ liệu :
Cơ cấu nhập liệu: Việc lựa chọn phương pháp nhập liệu phụ thuộc vào tính
chất của vật liệu.
+ Với vật liệu thô có bề mặt ma sát lớn thì nhập liệu trực tiếp vào gu.
+ Với vật liệu mn có bề mặt ma sát nhỏ thì nhập liệu bằng cách đổ vật liệu
xuống đáy gu và dùng gu múc vận chuyển lên trên. Vì vậy đối với vật liệu là
thóc ta chọn phương pháp nhập liệu bằng cách đổ liệu xuống đáy gu và dùng
gu múc vận chuyển lên trên.
Cơ cấu tháo liệu:
Ta chọn phương pháp tháo liệu hỗn hợp
Việc lựa chọn phương pháp tháo liệu phụ thuộc vào khong cách từ tâm 0
đến cực tháo liệu A.
Khi gu cùng vật liệu chuyển động trên bề mặt tang dẫn động nó chu 2 lực
tác động.
G = m.g - Lực khối lượng do khối lượng của gu và vật liệu sinh ra.
P = m.v
2
/r - Lực ly tâm sinh ra khi gu và vật liệu chuyển động trên bề
mặt tang dẫn động với vận tốc v, trong đó r là khong cách từ tâm quay tới trọng
tâm của gu và khối vật liệu.
Lực R sẽ là hợp lực của hai lực P và G. Khi gu chuyển động quanh tang
dẫn động, lực R sẽ thay đổi về giá tr và phương tác dụng nhưng đường lối
phương tác dụng lực R luôn đi qua 1 điểm A gọi là cực tháo liệu nằm cách tâm 1
khong l.
Ta có tỷ lệ:
2
2
.^ * * X
M
X # M
X
= = =
(2.17)
Rút ra:
2
2
*X
^
M
=
(2.18)
SVTK: Mai Thế Phương GVHD: Th.S Trn Th Phương Tho
18
Nếu thay
. / 30M
π
=
l =
2
895
/F
(m ) (2.19)
n
td
: số vòng quay của tang dẫn
G
1
P
1
R
1
A
1
0
r
0
r
a
G
2
P
2
R
2
A
2
Hình 2.2: Sơ đồ tháo liệu hỗn hợp [1]
Vậy chiều dài l phụ thuộc vào số vòng quay tang dẫn.
2
895
0.337
51.5
^ = =
(m)
Khi l ≤ r
0
(r
0
: bán kính tang dẫn) lực P > G thì vật liệu được tháo ra khỏi gu
bằng lực ly tâm. Nó được sử dụng để tháo vật liệu có độ ẩm cao ( > 17 %)
Khi l > r
a
( r
a
: tm với của gu) tức là lực G > P thì vật liệu sẽ rời ra khỏi gu
dưới tác dụng của trọng lực. Phương pháp tháo liệu này chủ yếu sử dụng cho các
vật liệu dạng cục.
Khi r
0
< l <r
a
sẽ xy ra tháo liệu hỗn hợp, phương pháp này sử dụng cho các
loai vật liệu dạng hạt và mn.
SVTK: Mai Thế Phương GVHD: Th.S Trn Th Phương Tho
19
Với gu ti trên ta có :
r
0
=
0.630
2
= 0.315 (m)
r
a
= r
0
+ A = 0.315 + 0.195 = 0.51(m) (2.20)
Vậy r
0
< l <r
a
chọn tháo liệu hỗn hợp là phù hợp.
2.1.8 Xác đnh mômen xoắn trên gu ti:
Mômen xoắn tác dụng lên gu ti T
g
(N.mm) xác đnh theo công thức:
6
9.55*10 *
A/
*
A/
#
=
(2.21)
Trong đó : P
ct
là công suất cn thiết trên trục tang dẫn, P
ct
= 1.98 (kw)
n
ct
: là số vòng quay trên trục đẩu ra, n
ct
= 51.5(v/ph)
Thay số vào (2.21) ta được:
6 5
1.98
9.55*10 * 3.67*10
51.5
*
= =
(N.mm)
T
g
= 367 (N.m)
Vậy mômen xoắn trên gu ti là: T
g
= 3.67*10
5
(N.mmf
PHẦN 3
TÍNH TOÁN ĐỘNG HỌC HỆ DẪN ĐỘNG
3.1 Chọn hộp giảm tốc
Hộp gim tốc là cơ cấu truyền động bằng ăn khớp trực tiếp, có tỉ số truyền
không đổi và được dùng để gim vận tốc góc và tăng mômen xoắn. Tùy theo tỉ
số truyền chung của hộp gim tốc, người ta phân ra: hộp gim tốc một cấp và
hộp gim tốc nhiều cấp.
Tùy theo loại truyền động trong hộp gim tốc phân ra: hộp gim tốc bắng
răng trụ, hộp gim tốc bánh răng côn hoặc côn – trụ, hộp gim tốc trục vít, trục
vít- bánh răng hoặc bánh răng trục vít, hộp gim tốc bánh răng hành tinh, hộp
SVTK: Mai Thế Phương GVHD: Th.S Trn Th Phương Tho
20
gim tốc bánh răng sóng và động cơ – hộp gim tốc. Hộp gim tốc được sử dụng
rộng rãi trong các ngành cơ khí luyện kim, hóa chất, trong công nghiệp đóng
tàu… Để chọn được hộp gim tốc phù hợp chúng ta cùng đi phân tích một số
loại hộp gim tốc điển hình thường dùng trong cơ khí sau đây.
3.1.1 Hộp giảm tốc bánh răng trụ
3.1.1.1. Hộp gim tốc bánh răng trụ 1 cấp
Được sử dụng khi tỉ số truyền u ≤ 7÷8 (nếu dùng bánh răng trụ răng thẳng
thì u ≤ 5). Nếu dùng tỉ số truyền lớn hơn, kích thước và khối lượng hộp gim tốc
một cấp sẽ lớn hơn hộp gim tốc 2 cấp.
Hình 3.1: Sơ đồ hộp gim tốc bánh răng trụ 1 cấp [2]
3.1.1.2 Hộp gim tốc bánh răng trụ 2 cấp
Được sử dụng nhiều nhất, tỉ số truyền chung của hộp gim tốc thường
bằng từ 8 đến 40. Chúng được bố trí theo ba sơ đồ sau đây:
6b9BgZ'6)/X)C
Hộp gim tốc loại này đơn gin nhất nhưng có nhược điểm là bánh răng
bố trí không đối xứng với các ổ, do đó làm tăng sự phân bố không đều ti trọng
trên chiều dài răng. Vì vậy cn thiết kế trục đủ cứng, đặc biệt là trong trường
hợp các bánh răng được nhiệt luyện đạt độ rắn cao và chu ti trọng thay đổi, vì
khi đó kh năng chạy mòn của bánh răng rất kém. Tuy nhiên vì kết cấu đơn gin
nên sơ đồ này được sử dụng nhiều trong thực tế.
SVTK: Mai Thế Phương GVHD: Th.S Trn Th Phương Tho
21
Hình 3.2: Sơ đồ hộp gim tốc bánh răng trụ 2 cấp dạng khai triển [2]
Hb9BgN'hB)
• Ưu điểm:
- Ti trọng phân bồ đều trên các trục.
- Sử dụng hết kh năng ti của c cấp nhanh và cấp chậm.
- Răng và ổ phân bố đối xứng nên sự tập chung ứng suất ít.
- Mô men xoắn trên trục trung gian nhỏ.
• Nhược điểm:
- Có bề rộng lớn
- Cấu tạo các bộ phận phức tạp
- Số lượng các loại chi tiết và khối lượng gia công tăng.
- Chú ý chọn loại ổ có kh năng tùy động.
SVTK: Mai Thế Phương GVHD: Th.S Trn Th Phương Tho
22
Hình 3.2: Sơ đồ hộp gim tốc bánh răng trụ 2 cấp dạng phân đôi [2]
Ab9BgBg*/XRA
• Ưu điểm:
- Đường tâm của trục vào và trục ra trùng nhau nhờ đó có thể gim bớt
được chiều dài của ổ, gim kích thước và khối lượng.
• Nhược điểm:
- Kh năng ti cấp nhanh chưa dùng hết.
- Phi bố trí các ổ của trục đồng tâm bên trong hộp gim tốc nên kết cấu ổ
đỡ phức tạp.
- Khó bôi trơn cho các ổ bên trong vỏ hộp.
- Kết cấu trục trung gian lớn.
- Kích thước chiều rộng lớn.
SVTK: Mai Thế Phương GVHD: Th.S Trn Th Phương Tho
23
Hình 3.3: Sơ đồ hộp gim tốc bánh răng trụ 2 cấp dạng đồng trục [2]
Nhận xét.
Dựa vào cơ cấu gu ti theo yêu cu thiết kế với phương vận chuyển là
phương thẳng đứng, chiều cao 8m, năng suất cn đạt Q = 60 tấn/h, công suất gu
P = 1.98 kw, tốc độ quay của tang dẫn n = 51.5 vòng/phút và mô men xoắn tác
dụng lên gu ti T = 367 N.m. Kết hợp với quá trình phân tích 1 số hộp gim tốc
điển hình trên ta thấy cơ cấu gu ti không phức tạp, công suất cn truyền là
không lớn, tốc độ vòng quay trung bình ta dễ dàng chọn được hộp gim tốc phù
hợp là hộp gim tốc khai triển bởi vì hộp gim khai triển đơn gin.giá thành
rẻ,và được sử dụng nhiều trong thực tế và phù hợp với yêu cu tính toán.
3.2 T=nh chọn động cơ điện
Chọn động cơ điện để dẫn động máy hoặc các thiết b là giai đoạn quan trọng
trong quá trình thiết kế hệ dẫn động cơ khí. Chọn động cơ bao gồm các công
việc sau:
- Chọn kiểu loại đông cơ
- Chọn công suất động cơ
- Chọn tốc độ đồng bộ động cơ.
- Chọn động cơ sử dụng thực tế.
- Kiểm tra điều kiện mở máy quá ti cho động cơ.
SVTK: Mai Thế Phương GVHD: Th.S Trn Th Phương Tho
24
431'iZ)C+^YO)B*A9
6*A9B)E1A')j+
- K+B)C Khởi động êm, hãm và đo chiều dễ dàng, có thể điều chỉnh vô
cấp số vòng quay và tr số mô men trong phạm vi rộng.
- '8LAB)CGiá thành cao, mau hỏng hơn động cơ xoay chiều, đòi hỏi
cn phi có thiết b chỉnh lưu.
- #'OM)PQFR*Hay dùng trong các thiết b vận chuyển bằng điện,
thang máy, máy trục…
H*A9B)EkY6,A')j+ gồm loại 1 pha và 3 pha
• Động cơ 1 pha:
Loại động cơ này có công suất tương đối nhỏ có thể mắc vào mạng điện
chiếu sáng, nên thường dùng cho các thiết b dân dụng như quạt, máy giặt.
• Động cơ 3 pha
Động cơ 3 pha được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, gồm 2 loại:
Động cơ 3 pha đồng bộ:
- Ưu điểm: Có tốc độ quay không đổi, không phụ thuộc vào tr số ti trọng
và không điều chỉnh được. So với động cơ không đồng bộ thì loại này có hiệu
suất và cosϕ cao, hệ số quá ti lớn.
- Nhược điểm: Giá thành của chúng tương đối cao và phi có thiết b khởi
động động cơ, do vậy thường dùng khi công suất động cơ lớn (trên 100 kw).
Động cơ 3 pha không đồng bộ gồm có 2 loại: Rô to dây cuốn và Rô to
lồng sóc.
- *A94N'6Z'*Bg*HX/YFh,A+l: Cho phép điều chỉnh vận
tốc trong phạm vi ngắn (khong 5%) có dòng mở máy nhỏ nhưng cosϕ thấp, đắt,
kích thước lớn và vận hành phức tạp, thường dùng khi điều chỉnh vận tốc trong
một phạm vi hẹp.
- *A94N'6Z'*Bg*HX/Y^g*PmA (còn gọi là rô to ngắn mạch):
Có kết cấu đơn gin, giá thành thấp, dễ bo qun làm việc tin cậy. Tuy nhiên
loại này có nhược điểm là hiệu suất và hệ số cosϕ thấp hơn (so với động cơ
đồng bộ) không điều chỉnh được vận tốc.
⇒ Nhờ có các ưu điểm trên, động cơ xoay chiều 3 pha rô to lồng sóc được
sử dụng rất phổ biến trong các ngành công nghiệp. Với hệ dẫn động cơ khí (hệ
dẫn động băng ti, xích ti, gu ti … dùng với các hộp gim tốc) nên sử dụng
loại động cơ này. Vậy chọn động cơ xoay chiều 3 pha không đồng bộ rô to lồng
SVTK: Mai Thế Phương GVHD: Th.S Trn Th Phương Tho
25