Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Kỹ thuật nuôi tôm bán thâm canh - thâm canh thân thiện với môi trường part 8 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.99 KB, 4 trang )

Chi cc nuụi trng thu sn Bỡnh nh
2. Tính lợng thức ăn trong ngày: Dựa trên giả thuyết theo tỷ lệ sống, trọng
lợng trung bình và tỷ lệ phần trăm cho ăn.
Ví dụ: Tính lợng thức ăn trong ngày từ ngày nuôi thứ 30 đến ngày nuôi
thứ 37 cho 1 ao nuôI tôm với lợng giống thả 10 vạn và ớc tỷ lệ sống đến ngày
thứ 30 là 90% và trọng lợng trung bình là 2g/con.Tốc độ tăng trởng bình quân
ngày trong giai đoạn này là 0,15g/ngày/con và tỷ lệ thức ăn là 6 % so với trọng
lợng thân .
Công thức tính TĂ = Số giống thả X % tỷ lệ sống X Trọng lợng TB X % Tă.


Bảng 6: Tỷ lệ thức ăn, thời gian kiểm tra nhá,ớc tăng trởng bình quân
ngày theo trọng lợng thân .

Trng lng
TB (g)

T l thc n
(%)

Thi gian
kim tra (gi)


Uớc lợng
tăng trởng
(g/ngày)
2-5 6 3 0,1-0,2
5-8 5 2,5 0,2-0,25
10-15 4 2,5 0,25-0,3
15-20 3 2 0,3-0,35


20-25 2 1 0,35-0,38
25-30 2 1 0,38-0,4
> 30 2 1 0,4-0,45

Các yếu tố ảnh hởng đến chế độ ăn
1. Nhiệt độ: Nhiệt độ nớc thích hợp cho tôm phát triển nằm trong khoảng 26
33
0
C. Nhiệt độ dới 25 hoặc trên 34
0
đều làm cho tôm giảm ăn.
2. Ôxy hoà tan:. Mức ô-xy hoà tan nên lớn hơn 4 ppm, nếu nhỏ hơn tôm sẽ ăn ít
đi.
3. Bệnh: Tôm bị nhiễm bệnh sẽ giảm hoặc ngừng ăn.
4. Lột xác: Đây là hiện tợng bình thờng trong chu trình phát triển của tôm. Khi
tôm lột xác hàng loạt, cần giảm lợng thức ăn xuống 25%, và cho ăn tăng trở lại
sau 1 - 2 ngày.
5. Tảo tàn: Khi tảo tàn đột ngột, thay đổi điều kiện môi trờng ao sẽ gây sốc cho
tôm làm tôm giảm ăn.
6. NH
3
trong nớc tăng

cao cũng làm tôm giảm ăn.
VI. Quản lý chất lợng nớc:
Quản lý chất lợng nớc ao nuôi là điều khiển các yếu tố môi trờng cho
phù hợp với sự sinh trởng và phát triển của tôm .Chúng ta cần quản lý một số
yếu tố sau :
1. Độ sâu của nớc ao không nên dới 1 m; tốt nhất là 1,5 m. Càng sâu, môi
trờng sống của tôm càng ổn định.

Chi cc nuụi trng thu sn Bỡnh nh
2. Nớc nên có màu xanh nâu, vàng nâu hoặc xanh lá chuối non. Những màu này
thể hiện chất lợng tảo tốt . Màu xanh lam hoặc xanh lục đều không tốt.
3. Độ trong của ao nuôi nên ở mức 40 - 60 cm trong vòng 60 ngày đầu. Từ ngày
60 đến khi thu hoạch, độ trong tốt nhất là ở mức 35 - 45 cm. Màu nớc tốt sẽ làm
hạn chế cờng độ ánh sáng chiếu xuống đáy hạn chế tảo đáy phát triển và đồng
thời cũng ổn định nhiệt độ nớc.
4. Duy trì lợng ô xy hoà tan trên 4 ppm. Khi xuống dới 4 ppm, cho hoạt động
máy quạt nớc . Ôxy hoà tan có tác động trực tiếp đến chế độ ăn, trao đổi chất,
sức khoẻ và tỷ lệ sống của tôm.
5. Duy trì pH nớc trong khoảng 7.5 - 8.5. Nếu pH thấp hơn hoặc cao hơn, phải
thay nớc và bón vôI Dolomite hoặc vôi nông nghiệp với lợng 150 - 300 kg/ha.
pH dao động trong ngày quá 0.5 sẽ gây bất lợi cho sự sinh trởng của tôm.
6. Độ mặn thích hợp từ 15 đến 25 %0 Khi vi khuẩn phát sáng phát triển cần giảm
độ mặn xuống đến 10-15 %0 cho tới lúc thu hoạch, để giảm lợng vi khuẩn này
xuống một mức độ ít gây hại hơn.
7. Nhiệt độ nớc tối u ở mức 28 32
0
C. Để duy trì nhiệt độ nớc nằm trong
khoảng thích hợp chúng ta nên thả vào thời gian thích hợp (thả đúng lịch thời vụ)
và giữ mức nớc trong ao trên 1 m.
8.Hàm lợng NH
3
nên giữ không vợt quá 0,1 mg/l . Nếu NH
3
tăng cao cần tăng
hàm lợng ôxy hoà tan bằng cách thay nớc hay tăng cờng sục khí .
9. Hàm lợng H
2
S không vợt quá 0,02 mg/l.Cần tăng hàm lợng ôxy để hạn chế

quá trình trao đổi chất yếm khí , giảm lợng H
2
S sinh ra.
10. Độ kiềm trong quá trình nuôi phải trên 80 mg/l. Khi độ kiềm thấp cần bón vôI
liên tục với lợng 25kg/ha/ngày cho đến khi độ kiềm trong khoảng thích hợp.
11. Lợng vi khuẩn : Phải đảm bảo lợng vi khuẩn vibrio nhỏ hơn 10
2
cfu. Định
kỳ xác định mật độ vi khuẩn 2 ngày /lần .Nếu vợt quá 10
2
cfu thay 20-30 %
lợng nớc trong ao. Cấy men vi sinh trong ao nuôI và ao chứa 1 tuần 1 lần sau
khi thay nớc.
12.Khi ao nuôi có nhiều cá tạp, ta chuyển cá trong lồng sang ao bên cạnh. Tháo
nớc còn 60-80cm, dùng hạt trà hay saponin với lợng 100 -150 kg/ha vào ngày
nắng hay 200-300kg/ha vào ngày trời mù. Sau 2-3 ngày chuyển cá lại lồng trong
ao nuôi.
VII. Hệ thống sục khí :
Hệ thống sục khí hiện nay thờng sử dụng máy đập. Máy đập có những
chức năng sau:
- Tăng hàm lợng ôxy trong ao.
- Tạo dòng chảy để thu gôm chất thải dồn về giữa ao.
- Tạo sự phân bố điều trong môi trờng về tảo, độ mặn , ôxy, nhiệt độ.
- Giải phóng một số loại khí độc có hại trong ao.
- Tăng cờng tác dụng của phân bón đến quá trình gây màu.
Bảng 7 : Thời gian hoạt động của quạt nớc:
Thời gian nuôi 6h sáng đến 6h chiều 6h tối đến 6h sáng
Chi cc nuụi trng thu sn Bỡnh nh
(ngày)
Chuẩn bị thả giống


100%

100%

1
-
20 ngày

1
-
2 máy

1
-
2 máy

21
-
40 ngày

2 máy

4 máy

41
-
60 ngày

2 máy *


4 máy

61 ngày cho đến khi
thu
4 máy **

4 máy **

Chú thích:
* Tăng sử dụng vào ban ngày trong các trờng hợp sau:
a. Trời u ám
b. Trời ma
c. Tảo tàn
d. Tôm giảm ăn
e. Tôm có triệu chứng nhiễm bệnh
** Trừ khi cho ăn.
VIII. Chế độ cấp thay nớc đối với hệ thống tuần hoàn khép kín:
Chế độ bổ sung nớc phụ thuộc vào chất lợng nớc , chủ yếu đợc xác
định bằng quan sát thông thờng. Lịch cụ thể đợc khuyến cáo nh sau:
Tháng thứ nhất: 15 ngày một lần, bổ sung 5% lợng nớc
Tháng thứ hai: 10 ngày một lần, bổ sung 5% lợng nớc
Tháng thứ ba: 7 ngày một lần, bổ sung 5-10% lợng nớc
Tháng thứ t: 5 ngày một lần, bổ sung 5-10% lợng nớc

Hình 24:Cấp nớc cho ao nuôi.
Trong hệ thống nuôi khép kín, nớc đợc xả từ ao nuôi vào ao xử lý. Sau
khi qua ao xử lý, nớc đợc bơm trở lại cho ao nuôi qua hộp lọc. Quá trình bơm
sẽ tiếp tục cho đến khi đạt độ sâu cần thiết.Tuy nhiên, trong hệ ít thay nớc, chỉ
có một phần trăm nớc ao nuôi chảy đến ao xử lý. Các chất thải rắn hoặc chất hữu

cơ lơ lửng trong nớc đợc xử lý trớc khi thải ra ngoài môi trờng.
IX. Thu hoạch:
Thu hoạch tôm thờng phụ thuộc vào nhu cầu thị trờng. Ngời nuôi cần
theo dõi sát sao biến động của giá tôm trớc khi quyết định thu hoạch. Những cơ
sở xuất khẩu thờng áp đặt cỡ và khối lợng thu hoạch cho các điểm thu mua,
Chi cc nuụi trng thu sn Bỡnh nh
trong khi đối với ngời nuôi, điều quan trọng là giá bán ra phải đủ để trang trải
đợc chi phí sản xuất.
1. Kiểm tra số tôm vỏ mềm (% tôm mới lột xác) 2 đến 3 ngày trớc khi thu
hoạch. Số tôm này không nên vợt quá 2% tổng khối lợng tôm cần thu. Thu
hoạch sau khi tôm lột xác đợc 3 ngày là tốt nhất.

Hình 25 :Chài kiểm tra chất lợng tôm
2. Khoảng 2-3 giờ sau khi thủy triều lên cao nhất, tháo nớc ao rồi dùng lới túi
đặt vào cống thoát để thu lấy tôm. Khi nớc đã rút hết, nhặt hết số tôm còn lại.

Hình 26: Thu hoạch tôm qua cống.
3. Thả tôm đã thu đợc vào bồn lạnh (chứa nớc đợc làm lạnh xuống 0
0
C bằng
đá bào), để làm tôm chết ngay, vẫn giữ đợc độ tơi mà không bị biến dạng.
4. Lập tức phân loại, cân và đóng gói tôm vào hộp xốp hoặc hộp bằng sợi thủy
tinh cách nhiệt để vận chuyển đến nơi tiêu thụ. Xếp tuần tự mỗi lợt tôm đến một
lợt đá cho đến khi đầy hộp. Thông thờng, những ngời mua làm công việc này.

Hình 27 : Ngâm tôm trong nớc (0
0
C)

×