Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Giáo trình về đa dạng sinh học - part 3 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.79 KB, 15 trang )

31
3. Chi phí v lợi ích của bảo tồn đa dạng sinh học phải đợc chia đều cho mọi đất
nớc v mọi ngời trong mỗi đất nớc.
4. Vì l một phần của các cố gắng phát triển bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học đòi
hỏi những biến đổi lớn về hình mẫu v thực tiễn của phát triển kinh tế ton cầu.
5. Tăng kinh phí cho bảo tồn đa dạng sinh học, tự nó không lm giảm mất mát đa
dạng sinh học. Cần phải thực hiện cải cách chính sách v tổ chức để tạo ra các
điều kiện để nguồn kinh phí đợc sử dụng một cách có hiệu quả.
6. Mỗi địa phơng, đất nớc v ton cầu đều có các u tiên khác nhau về bảo tồn đa
dạng sinh học v chúng cần đợc xem xét khi xây dựng chiến lợc bảo tồn. Mọi
quốc gia v mọi cộng đồng đều quan tâm đến bảo tồn đa dạng sinh học riêng của
mình, nhng không nên tập trung chỉ cho riêng một số hệ sinh thái hay các đất
nớc giu có về loi.
7. Bảo tồn đa dạng sinh học chỉ có thể đợc duy trì khi nhận thức v quan tâm của
mọi ngời dân đợc đề cao v khi các nh lập chính sách nhận đợc thông tin
đáng tin cậy lm cơ sở xây dựng chính sách.
8. Hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học phải đợc lên kế hoạch v đợc thực hiện ở
phạm vi đã đợc các tiêu chuẩn sinh thái v xã hội xác định. Hoạt động cần tập
trung vo nơi có ngời dân hiện đang sinh sống v lm việc, v trong các vùng
rừng cấm hoang dại.
9. Đa dạng văn hoá gắn liền với đa dạng sinh học. Hiều biết tập thể của nhân loại về
đa dạng sinh học cũng nh việc quản lý, sử dụng đa dạng sinh học đều nằm trong
đa dạng văn hoá. Bảo tồn đa dạng sinh học góp phần tăng cờng các giá trị v sự
thống nhất văn hoá.
10. Tăng cờng sự tham gia của ngời dân, quan tâm tới các quyền cơ bản của con
ngời, tăng cờng giáo dục v thông tin v tăng cờng khả năng tổ chức l những
nhân tố cơ bản của bảo tồn đa dạng sinh học.
(Nguồn: Nguyễn Hong Nghĩa - 1994 - Bảo tồn đa dạng sinh học.)
IUCN, UNEP, WWF (1991) cũng đã đa ra 9 nguyên tắc sống bền vững liên quan
đến bảo tồn đa dạng sinh học:
1. Tôn trọng v quan tâm đến cuộc sống cộng đồng


2. Cải thiện chất lợng của cuộc sống con ngời
3. Bảo vệ sự sống v tính da dạng của trái đất
4. Hạn chế đến mức thấp nhất việc lm suy giảm nguồn ti nguyên không tái tạo
5. Giữ vững khả năng chịu đựng của trái đất
6. Thay đổi thái độ v thói quen của con ngời
7. Cho phép các cộng đồng tự quản lý lấy môi trờng của mình
8. Tạo ra một quốc gia thống nhất thuận lợi cho việc phát triển v bảo vệ
9. Kiến tạo một cơ cấu liên minh ton cầu.

32
Bi 5: Các phơng thức bảo tồn đa dạng sinh học
Mục tiêu:
Sau khi học xong bi ny, sinh viên có khả năng:
+ Phân biệt đợc các phơng thức bảo tồn đa dạng sinh học
+ Trình by đợc luật pháp liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học.
1 Các phơng thức bảo tồn chính:
Để bảo tồn nguồn ti nguyên động thực vật nói riêng v đa dạng sinh học nói
chung, hiện nay có 2 phơng thức chủ yếu, đó l bảo tồn tại chỗ (In-situ) v bảo tồn
chuyển chỗ (Ex- situ)
1.1 Bảo tồn tại chỗ (In-situ conservation):
Phơng thức ny nhằm bảo tồn các hệ sinh thái v các sinh cảnh tự nhiên để duy trì
v khôi phục quần thể các loi trong môi trờng tự nhiên của chúng. Đối với các loi
đợc thuần hóa, bảo tồn in-situ chính l bảo tồn chúng trong môi trờng sống nơi đã
hình thnh v phát triển các đặc điểm đặc trng của chúng. Do vậy, bảo tồn in-situ cũng
l hình thức lý tởng trong bảo tồn nguồn gen.
Theo Roche (1975) ở những nơi có thể áp dụng các biện pháp bảo vệ có hiệu quả
thì bảo tồn in-situ cho cả hệ sinh thái l phơng pháp lý tởng. Chẳng hạn để bảo tồn
nguồn gen cây rừng thì phơng thức bảo tồn in-situ đợc thể hiện qua việc xây dựng các
khu rừng cấm tự nhiên nghiêm ngặt (Strict Natural Reserve - SNR) xác lập tình trạng
hợp pháp trong các đơn vị lớn hơn nh các khu rừng cấm v các công viên quốc gia.

Loại hình bảo tồn In-situ hiện đang đợc phát triển mạnh trên thế giới l việc xây
dựng các khu bảo vệ (Protected areas). Khu bảo vệ l một vùng đất hay biển đặc biệt
đợc dnh cho việc bảo vệ v duy trì tính đa dạng sinh học, các ti nguyên thiên nhiên,
ti nguyên văn hóa v đợc quản lý bằng các hình thức hợp pháp hay các hình thức hữu
hiệu khác (IUCN, 1994).
Loại hình v phân hạng các loại hình khu bảo vệ ở những quốc gia trên thế giới
hiện có nhiều điểm khác nhau. IUCN (1994) đã đa ra 6 loại hình khu bảo vệ nh sau:
Khu bảo vệ nghiêm ngặt (Strict Protection): gồm hai hình thức.
+ Khu dự trữ thiên nhiên nghiêm ngặt (Strict nature reserve): l
vùng đất hoặc biển
chứa một số hệ sinh thái nổi bật hoặc đại diện, có những đặc điểm sinh vật, địa lý
hoặc những loi nguyên sinh phục vụ cho nghiên cứu khoa học, quan trắc môi
trờng, giáo dục v để duy trì nguồn ti nguyên di truyền trong một trạng thái
động v tiến hoá.
+ Vùng hoang dã (Wilderness area): l vùng đất rộng lớn cha bị tác động hay biến
đổi đáng kể hoặc l vùng biển còn giữ lại đợc những đặc điểm tự nhiên của nó,
không bị ảnh hởng thờng xuyên v l nơi sống đầy ý nghĩa m việc bảo tồn
nhằm để giữ đợc các điều kiện tự nhiên của nó.

Vuờn quốc gia (National park) hay khu bảo tồn hệ sinh thái v giải trí
(Ecosystem conservation and recreation):
33
L vùng đất hoặc biển tự nhiên đợc quy hoạch để (a) bảo vệ sự ton vẹn sinh thái
của một hoặc nhiều hệ sinh thái cho các thế hệ hiện tại v mai sau; (b)loại bỏ sự khai
thác hoặc chiếm dụng không mang tính tự nhiên đối với những mục đích của vùng đất
v (c) tạo cơ sở nền móng cho tất cả các cơ hội tinh thần, khoa học, giáo dục, vui chơi
giải trí v tham quan m các hoạt động đó phải phù hợp vơi văn hoá v môi trờng.
Vờn Quốc gia hoặc khu bảo tồn hệ sinh thái v giải trí thể hiện một hình mẫu tiêu
biểu cho trạng thái tự nhiên của một vùng địa lý, một quần xã sinh học v ti nguyên di
truyền, những loi có nguy cơ bị tuyệt chủng để tạo ra tính ổn định v đa dạng.

Thắng cảnh thiên nhiên (Natural monument)/ Bảo tồn đặc điểm tự nhiên
(Conservation of natural feature):
L vùng đất bao gồm một hoặc nhiều đặc điểm tự nhiên hoặc văn hoá nổi bật hoặc
có giá trị độc đáo phục vụ cho mục đích thuyết minh, giáo dục v thởng ngoạn của
nhân dân.
Khu dự trữ thiên nhiên có quản lý (Conservation through active management)/
Khu bảo tồn sinh cảnh/ bảo tồn loi (Habitat/ Species management area):
L một vùng đất hay biển bắt buộc phải can thiệp tích cực cho mục tiêu quản lý để
đảm bảo những điều kiện cần thiết cho việc bảo vệ những loi có tầm quan trọng quốc
gia, những nhóm loi, quần xã sinh học hoặc các đặc điểm tự nhiên của môi trờng nơi
m chúng cần có sự quản lý đặc biệt để tồn tại lâu di. Nghiên cứu khoa học, quan trắc
môi trờng v phục vụ giáo dục l những hoạt động thích hợp với loại hình ny.
Khu bảo tồn cảnh quan đất liền/ cảnh quan biển (Protected Landscape/
Seascape):
L một vùng đất hay biển lân cận, nơi tác động giữa con ngời với tự nhiên đợc
diễn ra thờng xuyên. Mục tiêu quản lý v duy trì những cảnh quan có tầm quan trọng
quốc gia thể hiện tính chất tác động qua lại giữa ngời với đất hoặc biển. Những khu ny
mang tính chất kết hợp giữa văn hoá v cảnh quan tự nhiên có giá trị thẩm mỹ cao v đó
cũng l nơi phục vụ mục đích đa dạng sinh thái, khoa học, văn hoá v giáo dục.
Sử dụng bền vững các hệ sinh thái tự nhiên (Sustainable use of natural
ecosystem) hay Khu quản lý ti nguyên (Managed resource protected area):
Một vùng chứa các hệ thống tự nhiên cha hoặc ít bị biến đổi đợc quản lý bảo vệ
một cách chắc chắn di hạn v duy trì tính đa dạng sinh học đồng thời với việc cung cấp
bền vững các sản phẩm đáp ứng đợc nhu cầu của con ngời.
1.2 Bảo tồn chuyển chỗ (Ex-situ conservation):
Bảo tồn chuyển chỗ l một bộ phận quan trọng trong chiến lợc tổng hợp nhằm bảo
vệ các loi đang có nguy cơ bị tuyệt diệt (Falk, 1991).
Đây l phơng thức bảo tồn các hợp phần của đa dạng sinh học bên ngoi sinh cảnh
tự nhiên của chúng. Thực tế, bảo tồn chuyển chỗ hay bảo tồn nơi khác l phơng thức
bảo tồn các cá thể trong những điều kiện nhân tạo dới sự giám sát của con ngời.

Đối với nhiều loi hiếm thì bảo tồn tại chỗ cha phải l giải pháp khả thi trong
những điều kiện áp lực của con ngời ngy cng gia tăng. Nếu quần thể còn lại l quá
nhỏ để tiếp tục tồn tại, hoặc nếu nh tất cả những cá thể còn lại đợc tìm thấy ở ngoi
khu bảo vệ thì bảo tồn tại chỗ sẽ không có hiệu quả. Trong trờng hợp ny, giải pháp
duy nhất để ngăn cho loi khỏi bị tuyệt chủng l bảo tồn chuyển chỗ.
34
Bảo tồn chuyển chỗ thờng gặp phải những khó khăn nh: chi phí lớn; khó nghiên
cứu đối với các loi có vòng đời phức tạp, có chế độ dinh dỡng thay đổi mỗi khi chúng
lớn lên v do đó môi trờng sống của chúng thay đổi theo; khó áp dụng cho các loi
không thể sinh sản (động vật) hoặc tái sinh (thực vật) ngoi môi trờng sống tự nhiên.
Một số hình thức bảo tồn chuyển chỗ thông dụng:
Vờn động vật hay vờn thú (Zoo):
Vờn động vật trớc đây có truyền thống l đặc biệt quan tâm đến các loi động vật
có xơng sống. Trong vi ba chục năm trở lại đây, mục tiêu của các vờn động vật đã có
nhiều thay đổi, l nơi nhân nuôi các loi động vật đang có nguy cơ bị tuyệt chủng v
phục vụ nghiên cứu. Các vờn động vật trên thế giới hiện nay đang nuôi khoảng trên
500.000 loi động vật có xơng sống ở cạn, đại diện cho 3000 loi thú, chim , bò sát v
ếch nhái (Conway, 1998). Phần lớn mục đích của các vờn động vật hiện nay l gây
nuôi các quần thể động vật hiếm v đang bị đe doạ tuyệt chủng trên thế giới. Việc
nghiên cứu ở các vờn động vật đang đợc chú ý nhiều v các nh khoa học đang cố
gắng tìm mọi biện pháp tối u để nhân giống, phòng chống bệnh tật. Tất nhiên có nhiều
vấn đề về kỹ thuật nhân nuôi, sinh thái v tập tính loi cũng nh việc thả các loi trở về
với môi trờng sống tự nhiên cũng đang đặt ra cho công tác nhân nuôi m các vờn
động vật cần giải quyết.
Bể nuôi (Aquarium):
Truyền thống của bể nuôi l l trng by các loi cá lạ v hấp dẫn khách tham
quan. Gần đây, để đối phó trớc nguy cơ tuyệt chủng của nhiều loi sinh vật sống ở
nớc, các chuyên gia về cá, thú biển v san hô đã cùng hợp tác với các viện nghiên cứu
biển, các thủy cung v các bể nuôi tổ chức nhân nuôi bảo tồn các loi đang đợc quan
tâm. Có khoảng 580.000 loi cá đang đợc nuôi giữ trong bể nuôi (Oney and Ellis,

1991). Các chơng trình gây giống các loi cá biển v san hô hiện còn trong giai đoạn
khởi đầu, song đây l một lĩnh vực nghiên cứu có nhiều triển vọng.
Vờn thực vật v vờn cây gỗ (Botanical garden and arboretum).
Hiện nay có khoảng 1500 vờn thực vật trên thế giới đã có các bộ su tập của các
loi thực vật chính. Đó thực sự l một nỗ lực lớn lao trong sự nghiệp bảo tồn thực vật.
Các vờn thực vật trên thế giới hiện nay đang trồng ít nhất l 35000 loi thực vật chiếm
khoảng 15% só loi thực vật ton cầu (IUCN/WWF, 1989; Given, 1994). Vờn thực vật
lớn nhất trên thế giới l Vờn thực vật Hong gia Anh ở Kew có khoảng 25000 loi thực
vật đã đợc trồng, bằng khoảng 10% số loi thực vật trên thế giới, trong đó có 2700 loi
đã đợc liệt kê vo Sách Đỏ thế giới (Reid and Miller, 1989). Vờn thực vật hiện đang
có xu thế tập trung vo gieo trồng các loi cây quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng.
Vờn thực vật góp phần quan trọng trong việc bảo tồn thực vật vì các bộ su tập
sống của chúng cũng nh các bộ tiêu bản khô l một trong những nguồn thông tin tốt
nhất về phân bố cũng nh yêu cầu về nơi c trú của thực vật. Ban th ký bảo tồn các
vờn thực vật (Botanical Garden Conservation Secretariat - BGCS) của IUCN đã đợc
thnh lập để điều phối những hoạt động bảo tồn của các vờn thực vật trên thế giới
(BGCS, 1987). Các u tiên của trơng trình ny l xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu
ton cầu để phối hợp các hoạt động thu mẫu cũng nh định loại các loi quan trọng cha
đợc hiểu biết đầy đủ hay những loi không còn tìm thấy trong tự nhiên.
Ngân hng hạt giống (Seed bank):
35
Hạt của nhiều loi thực vật có thể cất giữ v bảo quản trong điều kiện khô, lạnh nên
ngoi việc trồng cây, các vờn thực vật v viện nghiên cứu đã xây dựng bộ su tập về
hạt. Đây đợc coi l các bộ su tập hay l ngân hng hạt giống. Khả năng tồn tại lâu di
của hạt đặc biệt có giá trị cho việc bảo tồn Ex-situ vì nó cho phép bảo tồn hạt trong một
không gian nhỏ, chi phí thấp. Hiện có hơn 50 ngân hng hạt giống trên thế giới, trong đó
nhiều ngân hng hạt giống đợc đặt tại các nớc đang phát triển v đợc điều phối tích
cực bởi nhóm t vấn về nghiên cứu nông nghiệp Quốc Tế (Consultative Group on
International Agricultural Reseach - CGIAR).
1.3 Sự liên quan giữa 2 phơng thức bảo tồn

Bảo tồn Ex-situ v bảo tồn In-situ l những cách tiếp cận có tính bổ sung cho nhau
(Kennedy, 1987; Robinson, 1992). Những cá thể từ các quần thể đợc bảo tồn Ex-
situ sẽ đợc thả định kỳ ra ngoi thiên nhiên để để tăng cờng cho các quần thể đợc
bảo tồn In-situ. Nghiên cứu các quần thể đợc bảo tồn Ex-situ có thể cung cấp cho ta
những hiểu biết về đặc tính sinh học của loi v gợi ra những chiến lợc bảo tồn mới
cho các quần thể đợc bảo tồn In-situ. Các quần thể Ex-situ đợc bảo tồn tốt sẽ lm
giảm nhu cầu phải bắt các cá thể ngoi hoang dã để phục vụ mục đích trng by
hoặc nghiên cứu. Kết quả của bảo tồn Ex-situ đối với một loi sẽ góp phần giáo dục
quần chúng về sự cần thiết phải bảo tồn loi cũng nh bảo vệ các cá thể của loi đó
ngoi tự nhiên.
Một phơng thức trung gian cần cho bảo tồn In-situ v bảo tồn chuyển Ex-situ l sự
giám sát v quản lý chặt chẽ quần thể các loi quý hiếm, đang có nguy cơ tuyệt diệt
trong các khu bảo vệ nhỏ. Những quần thể ny vẫn còn mang tính hoang dã song con
ngời thỉnh thoảng có thể can thiệp đợc để tránh sự suy thoái số lợng quần thể.
Việc lựa chọn phơng thức bảo tồn phải dựa trên cơ sở luật pháp về bảo tồn đa dạng
sinh học (các công ớc quốc tế, luật pháp của mỗi quốc gia) v điều kiện cụ thể của
từng quốc gia, từng vùng.
2 Luật pháp liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học
2.1 Vai trò của luật pháp trong bảo tồn đa dạng sinh học
Công cụ pháp chế hay luật pháp có thể đợc áp dụng tại các cấp địa phơng, quốc
gia hay quốc tế để bảo vệ tất cả các khía cạnh của đa dạng sinh học. Cần phải thấy rằng
luật pháp l hết sức quan trọng nhng chỉ l chỗ dựa chính, ngoi ra cần phải tổ chức tốt
công tác bảo vệ cụ thể cũng nh lm tốt công tác tuyên truyền giáo dục để nhân dân
trong vùng tự giác tham gia công tác bảo tồn đa dạng sinh học thì mới thực hiện đợc
bảo tồn đa dạng sinh học một cách ton diện.
Các văn bản pháp luật sẽ cung cấp phơng tiện v chơng trình để bảo tồn đa dạng
sinh học. Đó l những cơ sở pháp lý cho việc bảo vệ các loi động thực vật quan trọng
đang có nguy cơ bị tuyệt chủng.
2.2 Các thỏa hiệp quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học
2.2.1 Lý do

Bảo tồn đa dạng sinh học cần có sự tham gia của mỗi cấp ở mỗi quốc gia trên tòan
thế giới. Các cơ chế kiểm soát hiện đang tồn tại trên thế giới đợc dựa trên cơ sở của
mỗi quốc gia v sự thỏa hiệp quốc tế l tăng cờng khả năng bảo tồn loi v sinh cảnh
(De Klemn, 1990, 1993). Hợp tác quốc tế l cần thiết vì một số lý do sau:
36
Các loi sinh vật không có khái niệm về biên giới trong phân bố. Nỗ lực bảo tồn l
phải bảo vệ loi ở tất cả mọi điểm trong vùng phân bố của chúng. Nh vậy, sự nỗ lực
của một quốc gia l không hiệu quả nếu trong khi nó nơi sống của loi đó ở quốc gia
khác đang bị phá hủy.
Nạn buôn bán các sản phẩm sinh học hiện đang diễn ra trên thị trờng quốc tế. Nhu
cầu lớn ở các nớc giu có thể sẽ dẫn đến hậu quả khai thác quá mức cac loi ở
những nớc nghèo. Để ngăn chặn việc khai thác quá mức, việc kiểm soát v quản lý
buôn bán l yêu cầu trên cả trong nhập khẩu v xuất khẩu.
Những lợi ích m đa dạng sinh học mang lại có tầm quan trọng quốc tế. Các quốc
gia giu có thuộc vùng ôn đới đợc hởng lợi từ đa dạng sinh học của vùng nhiệt đới,
do đó cần phải sẵn sng giúp đỡ các nớc nghèo khó hơn vì họ đã tham gia thực hiện
việc bảo tồn nguồn đa dạng sinh học tại đó.
Rất nhiều các vấn đề của các loi hay các hệ sinh thái bị đe doạ có quy mô ton cầu
nên đòi hỏi sự hợp tác quốc tế để giải quyết nh: đánh bắt thuỷ hải sản quá mức, săn
bắn quá mức, ô nhiễm không khí v ma axít, ô nhiễm hồ sông v đại dơng, biến
đổi khí hậu ton cầu v suy thoái tầng ô zôn.
2.2.2 Các công ớc quốc tế
Công ớc về bảo tồn loi:
Thỏa hiệp quan trọng nhất trong việc bảo vệ các loi ở quy mô quốc tế l Công ớc
về Buôn bán các loi đang có nguy cơ tuyệt chủng (Convention on International Trade in
Endangered Species of Wild Fauna and Flora - CITES). Công ớc ra đời năm 1973, có
120 nớc tham gia, trong sự phối hợp với chơng trình môi trờng liên hiệp quốc
(United Nations Environmental Program - UNEP). Các quốc gia thnh viên đồng ý hạn
chế buôn bán v khai thác có tính huỷ diệt những loi nằm trong danh sách đề ra của
Công ớc. Công ớc có 25 điều v 3 phụ lục. Việt Nam l thnh viên thứ 122 của CITES

(đợc chấp nhận ngy 20/4/1994)
Một số công ớc bảo tồn loi khác:
+ Công ớc về bảo tồn các loi động vật di c (1979)
+ Công ớc về bảo tồn các loi sinh vật biển vùng Nam Cực.
+ Công ớc về điều tiết săn bắt cá Voi.
+ Công ớc về bảo vệ các loi chim.
+ Công ớc về đánh bắt v bảo vệ sinh vật biển ở Vịnh Ban tích
Các công ớc về bảo tồn sinh cảnh: có 3 công ớc quan trọng
+ Công ớc về bảo vệ các vùng đất ớt Ramsar (Ramsar Convention on Wetlands)
đợc thiết lập năm 1971 nhằm ngăn chặn sự xuống cấp của các vùng đất ớt v
thừa nhận các giá trị sinh thái, khoa học, kinh tế, văn hóa v giải trí của chúng.
Công ớc nybao hm các vùng nớc ngọt, cửa sông, sinh cảnh bờ biển của 400
điểm khác nhau với 30 triệu ha.
+ Công ớc về bảo tồn văn hóa thế giới v di sản thiên nhiên (Convention
Concerning the Protection of the World Cultural and Natural Heritage) của
UNESCO, IUCN với 109 nớc tham gia. Mục đích của công ớc l bảo vệ các
vùng đất tự nhiên đáng chú ý trên thế giới.
37
+ Mạng lới khu dự trữ sinh quyển (International Network of Biosphere Reserves)
đợc thiết lập bởi chơng trình Con ngời v sinh quyển của UNESCO
(UNESCO Man and the Biosphere Program - MAP)
Công ớc về kiểm soát ô nhiễm: đợc ký kết nhằm ngăn cấm hoặc hạn chế nạn ô
nhiễm ở các quốc gia v trên phạm vi ton thế giới.
+ Công ớc về bảo vệ tầng ô zôn (Convention on the Protection of the Ozone
layer). Công ớc ny liên quan đến việc điều tiết v không khuyến khích sử dụng
chất chlorofluorocarbon vì nó liên quan đến tầng ôzôn v lm tăng tia cực tím
chiếu vo quả đất.
+ Ngoi ra, còn có một số công ớc khác nh công ớc về việc ngăn chặn ô nhiễm
biển, công ớc về vùng biển, cũng đã đợc ký kết.
2.2.3 Hội nghị thợng đỉnh ton cầu

Hội nghị Liên Hiệp Quốc về môi trờng v phát triển (United National confrence
on Environment and Development - UNCED) diễn ra tại Rio de Janeiro, Braxin; trong
thời gian 12 ngy vo tháng 6 năm1992. Tham gia hội nghị có 178 nớc với hơn 100
nguyên thủ quốc gia, cùng với những ngời đứng đầu tổ chức Liên Hiệp Quốc, các tổ
chức phi chính phủ v các tổ chức bảo tồn khác trên thế giới.
Các thnh viên hội nghị đã bn bạc, đi đến thỏa thuận ký kết 5 văn bản chính thức
đợc trình by dới đây v khởi xớng thực hiện nhiều dự án mới liên quan công tác bảo
tồn v phát triển bền vững.
Tuyên bố Rio (The Rio Declaration): tuyên bố nêu rõ những nguyên tắc chỉ dẫn cho
các nớc giu cũng nh các nớc nghèo về môi trờng v phát triển. Quyền lợi của
các dân tộc đợc sử dụng các nguồn ti nguyên của họ phục vụ cho phát triển kinh tế
xã hội đợc thừa nhận đầy đủ khi các hoạt động đó không lm tổn hại đến môi
trờng tại đó hay ở bất kỳ một nơi no khác. Tuyên bố khẳng định nguyên tắc ngời
gây ô nhiễm phải trả tiền, thể theo nguyên tắc ny bất kỳ một công ty hay một chính
phủ no gây ra thiệt hại hay hủy hoại môi trờng phải có trách nhiệm trả tiền đền bù
v sửa chữa thiệt hại.
Công ớc về thay đổi khí hậu (Convention on Climate Change): Công ớc ny đòi
hỏi các nớc công nghiệp phải giảm thiểu các chất gây ô nhiễm nh oxit cacbon v
các khí nh kính khác do gây ra v phải thờng xuyên lm báo cáo về tiến trình ny.
Trong khi các giới hạn ô nhiễm cha đợc xác định, công ớc nêu rõ: các khí nh
kính phải đợc duy trì ổn định ở mức không lm ảnh hởng đến khí hậu trên trái đất.
Công ớc về đa dạng sinh học (Convention on Biological Diversity): Công ớc ny
có 3 mục tiêu: bảo vệ đa dạng sinh học; sử dụng bền vững đa dạng sinh học; phân
phối công bằng lợi nhuận của các sản phẩm mới lấy từ các loi hoang dã v các loi
thuần dỡng. Hai mục tiêu đầu không phức tạp, mục tiêu thứ ba chấp nhận rằng các
nớc đang phát triển phải đợc nhận sự đền bù hợp lý cho việc sử dụng các loi đợc
thu thập từ lãnh thổ nớc họ.
Mỹ không phê chuẩn công ớc ny vì lý do sợ ngnh công nghệ sinh học khổng lồ
của họ sẽ bị hạn chế. Có 168 nớc đã ký vo công ớc ny, Việt Nam l thnh viên
thứ 99 (ký công ớc vo tháng 10/1994). Công ớc n

y đợc thực thi từ ngy 28
tháng 11 năm 1994.
38
Tuyên bố về các nguyên tắc đối với rừng (Statement on Forest Principles): Sự nhất trí
đạt đợc về công tác quản lý rừng đã gặp nhiều nhiều khó khăn vì những khác biệt
sâu sắc về quan điểm giữa các nớc ôn đới v nhiệt đới, các nớc giu v các nớc
nghèo. Cuối cùng tuyên bố đã đa ra lời kêu gọi về quản lý rừng theo hớng bền
vững m không có thêm khuyến cáo no kèm theo.
Lịch trình 21 (Agenda 21): Ti liệu (800 trang) ny l một cố gắng mới để trình by
một cơ cấu ton diện về những chính sách cần thiết theo hớng bảo vệ môi trờng.
Lịch trình ny chỉ ra sự liên kết giữa môi trờng v các vấn đề khác vốn vẫn thờng
đa ra cân nhắc một cách tách biệt nh: quyền lợi của trẻ em, sự nghèo khó, vấn đề
phụ nữ, chuyển giao công nghệ, Các kế hoạch hoạt động đợc vạch ra để giải
quyết các vấn đề về khí quyển, suy thoái đất, hoang mạc hóa, phát triển miền núi,
nông nghiệp v phát triển nông thôn, việc phá rừng, đất ngập nớc, môi trờng thủy
vực v vấn đề ô nhiễm. Các cơ chế về ti chính, tổ chức, công nghệ v pháp luật để
thực hiện những hoạt động ny cũng đợc mô tả.
2.3 Luật pháp của mỗi quốc gia
Luật pháp l chỗ dựa hết sức quan trọng, l các căn cứ pháp lý lm cơ sở cho việc tổ
chức bảo tồn. ở mỗi quốc gia, dựa trên tình hình kinh tế, xã hội, điều kiện tự nhiên, đặc
điểm v hiện trạng nguồn ti nguyên thiên nhiên, nhiều văn bản pháp luật, dới luật
v các chính sách, thể chế liên quan đợc soạn thảo v ban hnh kịp thời nhằm hỗ trợ,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động trong bảo tồn đa dạng sinh học.
Một điều dễ dng nhận thấy rằng các văn bản pháp luật ở mỗi quốc gia không hon
tòan giống nhau v luôn đợc thay đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế.
39
Bi 6: Tổ chức quản lý bảo tồn đa dạng sinh học
Mục tiêu:
Sau khi nghiên cứu xong bi ny học viên sẽ có khả năng:
+ Xác định đợc cách tổ chức, quản lý đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn

+ Giải thích đợc sự cần thiết v xác định đợc các hoạt động phối hợp, hỗ trợ
trong bảo tồn đa dạng sinh học
1 Tổ chức quản lý đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn
1.1 Sự hình thnh các khu bảo tồn:
Một trong những bớc đi cơ bản quan trọng nhất trong việc bảo tồn các quần xã
sinh vật chính l việc thnh lập hệ thống các khu bảo tồn. Trong khi các điều kiện khác
(pháp luật, việc sử dụng đất, ) cha đảm bảo cho việc gìn giữ các nơi c trú của các loi
thì các khu bảo tồn sẽ l một điểm khởi đầu quan trọng.
Có thể thnh lập các khu bảo tồn theo nhiều cách, song có hai phơng thức phổ
biến nhất, đó l thông qua nh nớc (thờng ở cấp trung ơng hay cấp địa phơng), v
các tổ chức bảo tồn hay cá nhân sở hữu những vùng đất đó. Nh nớc có thể dnh ra
những vùng đất lm khu bảo tồn v ban hnh luật nhằm cho phép sử dụng ti nguyên
của các khu bảo tồn đó ở các mức độ khác nhau cho mục đích thơng mại, mục đích
nghỉ ngơi giải trí v sử dụng theo phơng pháp truyền thống của ngời dân địa phơng.
Nhiều khu bảo tồn cũng đã đợc các tổ chức t nhân thnh lập nên, ví dụ Hội Bảo tồn
Thiên nhiên Audubon (Grove, 1988). Một hình thức đang ngy cng phổ biến, đó l sự
hợp tác giữa chính phủ của một nớc đang phát triển với các tổ chức bảo tồn quốc tế, các
ngân hng đa phơng v chính phủ của các quốc gia phát triển. Trong mối quan hệ hợp
tác nh thế các tổ chức bảo tồn thờng cung cấp ti chính v các hỗ trợ về đo tạo, khoa
học v quản lý nhằm giúp các nớc đang phát triển thnh lập hệ thống các khu bảo tồn.
Nhịp độ của hình thức hợp tác ny đã đợc tăng lên đáng kể nhờ cơ chế hỗ trợ vốn mới
thông qua Quỹ Môi trờng Ton cầu (GEF) do Ngân hng thế giới v các cơ quan của
Liên Hiệp Quốc thnh lập.
Các khu bảo tồn còn đợc hình thnh bởi các cộng đồng truyền thống vì họ muốn
gìn giữ những phong tục tập quán riêng trong đời sống của họ. Một khi vùng đất đã đợc
bảo vệ thì cần phải có những quyết định cho phép con ngời tác động ở một mức độ no
đó. IUCN (1984, 1985, 1994) đã xây dựng v cải tiến một hệ thống phân loại các khu
bảo tồn (đã nêu ở bi 5). Cụ thể mức độ sử dụng ở các khu bảo tồn đã đợc phân định từ
nhỏ đến lớn nh sau:
1. Khu bảo tồn thiên nhiên nghiêm ngặt: l những khu đợc bảo vệ nghiêm ngặt, chỉ

dnh cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, đo tạo v quan trắc môi trờng. Các
khu bảo tồn thiên nhiên ny cho phép gìn giữ các quần thể của các loi cũng nh các
quá trình của hệ sinh thái sao cho chúng ở trạng thái không bị nhiễu loạn cng
nhiều cng tốt.
2. Vờn quốc gia: l những khu vực rộng lớn có vẻ đẹp thiên nhiên (ở biển hay ở đất
liền) đợc gìn giữ bảo vệ cho một hoặc vi hệ sinh thái trong đó, đồng thời đợc
dùng cho các mục đích giáo dục, nghiên cứu khoa học, nghỉ ngơi giải trí v tham
quan du lịch. Ti nguyên ở đây thờng không đợc phép khai thác cho mục đích
thơng mại.
40
3. Các di sản quốc gia: l những khu nhỏ hơn đợc thiết lập nhằm bảo tồn những đặc
trng về sinh học, địa lý, địa chất hay văn hóa của một nơi no đó.
4. Các khu vực quản lý nơi c trú của động vật hoang dã: có những điểm tơng tự với
các khu bảo tồn nghiêm ngặt nhng một số hoạt động của con ngời cũng đợc phép
tiến hnh tại đây để duy trì các đặc thù của cộng đồng dân c. Việc khai thác có
kiểm soát cũng đợc phép.
5. Các khu bảo tồn cảnh quan trên đất liền v trên biển: cho phép sử dụng môi trờng
theo cách cổ truyền, không phá hủy, đặc biệt tại những nơi m việc sử dụng đã hình
thnh nên những khu vực có đặc tính văn hóa, thẩm mỹ v sinh học đặc sắc. Những
nơi ny tạo nhiều cơ hội phát triển cho ngnh du lịch v nghỉ ngơi giải trí.
6. Các khu dự trữ ti nguyên: l các vùng m ở đó việc sử dụng ti nguyên đợc kiểm
soát phù hợp với các chính sách quốc gia. Nguồn ti nguyên thiên nhiên đợc bảo vệ
cho tơng lai.
7. Các khu sử dụng bền vững hệ sinh thái - nhân văn tự nhiên: cho phép các cộng đồng
truyền thống đợc duy trì cuộc sống của họ m không có sự can thiệp từ bên ngoi.
Thông thờng, họ săn bắt v khai thác ti nguyên chủ yếu phục vụ cho đời sống cộng
đồng. Trong canh tác, họ thờng áp dụng các biện pháp truyền thống.
8. Các khu quản lý ti nguyên: cho phép sử dụng bền vững các nguồn ti nguyên thiên
nhiên, trong đó có ti nguyên nớc, động vật hoang dã, chăn nuôi gia súc, gỗ, du lịch
v đánh bắt cá. Hoạt động bảo tồn các quần xã sinh học thờng đi đôi với các hoạt

động khai thác nói trên.
Năm loại hình đợc nêu đầu tiên trên có thể coi nh l khu bảo tồn thực sự m
trong đó các nơi c trú chủ yếu đợc quản lý vì mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học. Mục
tiêu của ba loại hình còn lại phục vụ gián tiếp trong quản lý bảo tồn đa dạng sinh học.
Các khu đợc quản lý ny đôi khi đặc biệt quan trọng vì chúng thờng rộng lớn hơn các
khu bảo tồn thực sự rất nhiều, vì chúng còn bao gồm rất nhiều hay thậm chí đa số các
loi nguyên sinh, mặc khác các khu bảo tồn thực sự thờng nằm trong một hệ thống các
khu đợc quản lý.
1.2 Các khu bảo tồn hiện có trên thế giới:
Cho đến năm 1993 thì ton thế giới đã có tất cả 8.619 khu bảo tồn, chiếm diện tích
rộng 7.922.660 km
2
. Vờn quốc gia rộng nhất thế giới rộng 700.000km
2
ở Greenland.
Mặc dù con số về các khu bảo tồn nói trên khá gây ấn tợng song chúng chỉ đại diện
cho 5,9% tổng diện tích bề mặt đất đai trên trái đất. Chỉ có 3,5% tổng diện tích đất đai
của thế giới l thuộc loại đợc bảo vệ nghiêm ngặt cho mục đích khoa học gồm vờn
quốc gia v khu bảo tồn thiên nhiên. Diện tích của các khu bảo tồn lớn nhất l ở Bắc v
Trung Mỹ v nhỏ nhất l ở Liên Xô cũ. Diện tích của các khu bảo tồn khác nhau đáng
kể giữa các quốc gia, ví dụ: Đức 24,6%, Anh 18,9%, Nga 1,2% , Hy Lạp 0,8% v Thổ
Nhĩ Kỳ 0,3%. Số liệu ny cũng mang tính tơng đối ở từng quốc gia v châu lục.


Bảng 6.1: Các khu bảo tồn v các khu đợc quản lý ở các vùng địa lý trên thế giới

41
Các khu bảo tồn
(phân loại của IUCN, I-V)
Các khu đợc quản lý

(phân loại của IUCN, I-V)
Vùng
Số các
khu
Diện tích
(km
2
)
Phần trăm
tổng diện tích
Số
các
khu
Diện tích
(km
2
)
Phần
trăm
tổng diện
tích
Châu Phi 740 1.388.930 4,6 1.526 746.360 2,5
Châu á
(a)
2.181 1.211.610 4,4 1.194 309.290 1,1
Bắc v Trung
Mỹ
1.752 2.632.500 11'7 243 161.470 0,7
Nam Mỹ 667 1.145.960 6,4 679 2.279.350 12,7
Châu Âu 2.177 455.330 9,3 143 40,350 0,8

LIên Xô (cũ) 218 243.300 1,1 1 4.000 0,6
Châu úc
(b)
920 845.040 9,9 91 50.000 0,6
Thế giới
(c)
8.619 7.922.660 5,8 3.868 3.588.480 2,7
(Nguồn ti liệu ti liệu WRI/UNEP/UNDP,1994.)
(a) Không bao gồm Liên Xô cũ
(b) Ôxtrâylia, Niu Dilân v các đảo Thái Bình Dơng
(c) Không bao gồm Nam cực

Tổ chức IUCN đề xuất các quốc gia nên dnh tối thiểu từ 7 - 10% tổng diện tích
cho các khu bảo tồn bởi nhu cầu của con ngời đối với ti nguyên thiên nhiên l rất lớn.
Việc thnh lập các khu bảo tồn đã đạt đỉnh cao vo những năm 1970 - 1975 rồi sau đó
chững lại, có lẽ l do những vùng đất còn lại đã đợc chọn cho mục đích sử dụng khác
(McNeely et al., 1994). Nhiều khu bảo tồn nằm trên những vùng đất đợc coi l không
có hoặc ít có giá trị kinh tế. Một diện tích khiêm tốn của các khu bảo tồn nói trên đã nói
lên nhiều vùng đất có tầm quan trọng sinh học đã đợc quản lý cho mục đích sản xuất.
1.3 Tính hiệu quả của các khu bảo tồn
Diện tích các khu bảo tồn chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trên trái đất do vậy khi xét đến
hiệu quả bảo tồn không chỉ chú ý đến phạm vi diện tích m còn xét đến ton bộ cảnh
quan, nơi tập trung sự phân bố loi. Sự tập trung của các loi thờng xảy ra tại những
nơi nhất định trong ton bộ cảnh quan: theo các độ cao khác nhau, tại những nơi giao
nhau của các kiến tạo địa chất, tại những nơi có tuổi địa chất cao v những nơi có nhiều
ti nguyên thiên nhiên quan trọng (Terborgh, 1986).
Một vùng cảnh quan thờng bao gồm các dãi đất rộng lớn cùng với nơi c trú của
nhiều loi v trong đó chỉ có một vi khu vực nhỏ l nơi c trú của các loi hiếm. Trong
trờng hợp ny hiệu quả bảo tồn các loi hiếm có thể sẽ không phụ thuộc quá nhiều vo
bảo tồn ton bộ vùng đất rộng lớn m phải bảo tồn đại diện của tất cả các kiểu nơi c trú

của loi trong một hệ thống các khu bảo tồn. Một số ví dụ minh họa:
ở Indonexia, mục tiêu của kế hoạch bảo vệ các loi chim v linh trởng bản địa sẽ
đạt đợc nhờ vo việc tăng diện tích các khu bảo tồn trong hệ thống các khu bảo tồn từ
3,5% lên 10% so với tổng diện tích cả nớc (IUCN/UNEP, 1986).
ở Zaia, cả nớc có trên 1.000 loi chim. Trong số đó có 89% số loi xuất hiện
trong các khu bảo tồn với diện tích chỉ chiếm 3,9% tổng diện tích cả nớc. Tơng tự nh
vậy, 85% số chim của Kenya đợc bảo vệ trong các khu vực m diện tích chỉ chiếm
5,4% tổng diện tích đất đai (Sayer and Stuart, 1988).
Từ kinh nghiệm của các khu bảo tồn khác nhau trên thế giới cho thấy rằng: những
khu bảo tồn đợc lựa chọn cẩn thận thì có thể nuôi dỡng v che chở cho rất nhiều, nếu
42
không nói l hầu hết các loi của một quốc gia. Tuy nhiên, tơng lai lâu di của nhiều
loi trong các khu bảo tồn ny vẫn còn l điều đáng nghi ngại.
Xét về tính hiệu quả của khu bảo tồn còn phải tính đến cách thức quản lý, đây l
một trong những yếu tố có tính chất quyết định.
1.4 Lập các u tiên cho bảo tồn đa dạng sinh học
Trong một thế giới đông đúc, với nguồn kinh phí có hạn, thì cần phải thiết lập đợc
các u tiên cho bảo tồn đa dạng sinh học v quan trọng nhất l bảo tồn loi. Trong khi
một số ngời bảo thủ cho rằng cha chắc đã có loi no đó bị tuyệt chủng, thì trên thực
tế loi đang bị mất đi hằng ngy. Câu hỏi đặt ra ở đây l lm sao có thể giảm thiểu sự
mất mát của các loi với một nguồn ti chính v sức lực có hạn. Những câu hỏi có mối
quan hệ tơng tác lẫn nhau m các nh hoạch định công tác bảo tồn cần phải lm sáng
tỏ l: cần phải bảo vệ cái gì?, bảo vệ ở đâu? v bảo vệ nh thế no? (Erwin, 1991;
Johnson, 1996). Có thể dùng 3 tiêu chí sau để lập ra các u tiên cho bảo tồn loi v quần
xã:
Tính đặc biệt :
Một quần xã sẽ đợc u tiên bảo vệ cao hơn nếu ở đó l nơi sinh sống chủ yếu của
nhiều loi đặc hữu quí hiếm hơn so với quần xã chỉ gồm các loi phổ biến. Một loi
thờng có giá trị bảo tồn nhiều hơn nếu có tính độc nhất về mặt phân loại học, tức l loi
duy nhất của giống hay họ, so với loi l thnh viên của một giống có nhiều loi (Wright

et al., 1994).
Tính nguy cấp :
Một loi đang có nguy cơ tuyệt chủng sẽ đợc quan tâm nhiều hơn so với những
loi không bị đe dọa tuyệt chủng. Những quần xã sinh học đang bị đe dọa v sắp sửa bị
tiêu diệt cũng cần đợc u tiên bảo vệ.
Tính hữu dụng:
Những loi có giá trị kinh tế hoặc có giá trị tiềm năng đối với con ngời sẽ đợc u
tiên bảo vệ nhiều hơn so với các loi cha biết giá trị rõ rng
Loi rồng đất Komodo ở Indonesia l một ví dụ cụ thể cho một loi đợc u tiên
bảo vệ theo cả 3 tiêu chí nêu trên: nó l loi thằn lằn lớn nhất thế giới (tính đặc biệt); chỉ
xuất hiện trên một vi đảo nhỏ của một quốc gia đang phát triển nhanh (tính nguy cấp)
v có tiềm năng lớn cho việc thu hút khách du lịch cũng nh l mối quan tâm lớn của
khoa học (tính hữu dụng).
Bằng cách ứng dụng tiêu chí ny, nhiều hệ thống u tiên nhằm vo các loi v quần
xã đã đợc xây dựng ở qui mô quốc gia lẫn quốc tế (Johnson, 1994). Những tiêu chí trên
nhìn chung có tính chất bổ sung trong việc lựa chọn u tiên trong công tác bảo tồn vì
mỗi tiêu chí cho thấy một triển vọng riêng.
1.5 Các phơng pháp tiếp cận về loi, quần xã v hệ sinh thái khi thnh
lập khu bảo tồn
Có thể thnh lập các khu bảo tồn để bảo vệ những loi độc nhất vô nhị. Nhiều khu
bảo tồn đã đợc thnh lập để bảo vệ những loi thú lớn, đẹp l những loi thu hút sự
quan tâm của công chúng, có giá trị biểu trng v có tính quyết định cho du lịch sinh
thái. Trong quá trình bảo vệ loi ny, ton bộ các quần xã của hng ngn loi khác cũng
43
sẽ đợc bảo vệ. Xác định v chỉ ra đợc các loi cần u tiên nhất l bớc đầu tiên trong
quá trình lập kế hoạch bảo tồn cho từng loi.
Một số ngời quan tâm đến bảo tồn, với cách tiếp cận khác lại cho rằng nên tập
trung vo bảo tồn các quần xã hoặc các hệ sinh thái hơn l chỉ bảo tồn loi. Bảo tồn các
quần xã có thể sẽ bảo vệ đợc một số lợng lớn hơn các loi, trong khi đó việc cứu hộ
các loi cụ thể no đó lại thờng không đơn giản, tốn kém v ít hiệu quả.

Cần phải lập ra những u tiên có tính ton cầu cho các khu bảo tồn mới tại các nớc
đang phát triển để từ đó có thể hớng mọi nguồn nhân ti v vật lực vo các nhu cầu
thiết yếu nhất. Một quá trình nh vậy sẽ lm thay đổi khuynh hớng của các cơ quan ti
trợ quốc tế, các nh khoa học v các cán bộ phát triển l chỉ tập trung những dự án lớn
cho bảo tồn ở một số nớc có nền chính trị ổn định v giao thông thuận tiện. Hiện nay,
việc thiết lập những u tiên bảo tồn trên qui mô ton cầu có tầm quan trọng hơn bao giờ
hết bởi vì lợng kinh phí dnh cho xây dựng v quản lý các vờn quốc gia mới đã tăng
lên đáng kể sau khi Quỹ môi trờng ton cầu (GEF) v các quỹ bảo tồn khác ra đời.
Việc hình thnh các khu bảo tồn mới cần phải đảm bảo đợc cng nhiều đại diện
của các loại quần xã sinh học cng tốt. Định ra đợc những khu vực no trên thế giới đã
đợc bảo vệ thỏa đáng v những khu vực no cần khẩn trơng bổ sung bảo tồn l một
việc có tính chất quyết định trong công tác bảo tồn thế giới. Mọi nguồn lực, công tác
nghiên cứu v tuyên truyền cần phải hớng vo những khu vực trên thế giới đang cần
đợc bảo vệ thêm.
1.6 Thiết kế các khu bảo tồn
Kích thớc v vị trí của các khu bảo tồn trên thế giới thờng đợc xác định qua sự
phân bố của dân c, các giá trị tiềm tng của đất đai v nhận thức của cộng đồng. Mặc
dù hầu hết các vờn quốc gia v khu bảo tồn đã ra đời theo kiểu ngẫu nhiên v hon ton
phụ thuộc vo sự có sẵn của đất đai v kinh phí, song hiện đã có rất nhiều ti liệu về sinh
thái học đề cập đến những cách thiết kế các khu bảo tồn nhằm bảo tồn đa dạng sinh học
một cách hiệu quả nhất. Tuy nhiên, các nh sinh học bảo tồn đã thận trọng trong việc
đa ra các hớng dẫn chung v đơn giản trong việc thiết kế các khu bảo tồn bởi vì mọi
tình huống bảo tồn đều đòi hỏi một sự quan tâm đặc biệt. Những câu hỏi then chốt m
các nh bảo tồn cố gắng giải quyết l:
1. Một khu bảo tồn cần rộng đến mức no để bảo tồn đợc loi?.
2. Tạo ra một khu bảo tồn lớn tốt hơn hay l tạo ra nhiều khu bảo tồn nhỏ tốt hơn?
3. Cần phải bảo vệ trong khu bảo tồn bao nhiều cá thể của một loi nguy cấp l đủ để
ngăn cho loi đó khỏi bị tuyệt diệt?.
4. Hình dạng hợp lý nhất cho một khu bảo tồn l hình gì?.
5. Khi một số khu bảo tồn đợc hình thnh, chúng nên nằm cạnh nhau hay nên cách xa

nhau, v chúng nên biệt lập với nhau hay l nên liên hệ với nhau qua những đờng
hnh lang?.
Cho đến nay, sự thống nhất về kích thớc khu bảo tồn có vẻ thiên về việc tuỳ thuộc
vo nhóm loi cần bảo tồn cũng nh vo điều kiện khoa học. Điều đợc thừa nhận l
những khu bảo tồn lớn sẽ có khả năng hơn những khu bảo tồn nhỏ trong việc gìn giữ các
loi khác nhau bởi vì nó có thể chứa đựng nhiều kiểu hệ sinh thái v những quần thể có
kích thớc lớn. Tuy nhiên, những khu bảo tồn nhỏ nếu đợc quản lý tốt thì cũng rất có
44
giá trị, đặc biệt l trong trờng hợp bảo tồn các loi cây, các loi động vật không xơng
sống v những loi động vật có xơng sống nhỏ.
Trên thực tế, ít có khả năng lựa chọn no khác ngoi việc chấp nhận phải bảo tồn
các loi trong những khu bảo tồn nhỏ bởi vì xung quanh các khu bảo tồn nhỏ không còn
thừa đất để sử dụng vo mục đích bảo tồn.
1.7 Quản lý các khu bảo tồn
Sau khi đã đợc thnh lập một cách hợp pháp thì khu bảo tồn phải đợc quản lý có
hiệu quả nhằm duy trì v bảo tồn đa dạng sinh học.
Nhiều ngời cho rằng thiên nhiên vốn đã có sự cân bằng tự nhiên do đó họ cho
rằng đa dạng sinh học sẽ đợc bảo vệ tốt nhất nếu không có sự can thiệp của con ngời.
Thực tế cho thấy trong nhiều trờng hợp, khi con ngời đã lm môi trờng biến đổi quá
nhiều thì những quần thể v loi còn lại rất cần sự can thiệp của con ngời để tồn tại.
Tuy nhiên, việc đa ra đợc những quyết định có hiệu quả về quản lý trong các khu
bảo tồn còn phụ thuộc vo việc có đủ thông tin qua các chơng trình nghiên cứu v có
đủ kinh phí cho việc thực hiện các kế hoạch quản lý đó hay không? Thực tế, việc quản lý
tốt đôi khi lại không cần phải có những hoạt động gì vì các hoạt động quản lý có lúc
không hiệu quả hoặc thậm chí lại có hại. Ví dụ: việc các nh quản lý khu bảo tồn quá sốt
sắng trong việc dọn dẹp, thu gom cây cối bị đổ v phát quang bờ bụi để cải tiến bộ
mặt cảnh quan của khu bảo tồn có thể vô tình lm mất những nơi lm tổ, trú ngụ, nguồn
thức ăn, của nhiều loi hoặc một số loi nhất định. Một thực tế khác, chính sách
không đụng đến của các nh quản lý ở một số khu bảo tồn tởng chừng nh cho phép
thiên nhiên đợc tự do phát triển, nhng hậu quả lại lm hủy hoại nhanh chóng một số

loi.





Việc quản lý đa dạng sinh học trong các khu bảo tồn cần thiết phải chú trọng đến
các vấn đề: xử lý các mối de dọa đối với khu bảo tồn; quản lý nơi c trú của loi; quản
lý hoạt động của con ngời liên quan đến ti nguyên khu bảo tồn.

2 Các hoạt động phối hợp, hỗ trợ trong bảo tồn đa dạng sinh học
Tính chất quyết định trong các chiến lợc bảo tồn l phải bảo tồn đa dạng sinh học
một cách tổng hợp, chứ không chỉ quan tâm đến bảo tồn ở các khu bảo tồn. Việc chỉ dựa
vo các khu bảo tồn tạo ra tâm lý vây hãm, tức l chỉ có các loi hay quần xã trong
phạm vi khu bảo tồn thì mới đợc bảo vệ nghiêm ngặt, trong khi chúng lại bị khai thác
một cách tự do ở bên ngoi. Điều ny sẽ dẫn đến hậu quả l nếu các khu vực lân cận khu
bảo tồn bị suy thoái thì đa dạng sinh học bên trong khu bảo tồn cũng bị suy giảm.


Tại cuộc hội thảo Quản lý khoa học các quần xã động thực vật giúp cho bảo tồn
(1971), Morris đã kết luận rằng: Không có cách quản lý khu bảo tồn no l luôn luôn đúng
hoặc sai. Việc áp dụng bất cứ một phơng thức quản lý no cũng phải dựa vo các đối
tợng quản lý ở một địa điểm cụ thể. Chỉ khi đã xác định đợc các đối tợng quản lý thì các
kết quả quản lý khoa học mới đợc áp dụng.
Nếu chúng ta không thể bảo vệ thiên nhiên bên ngoi các khu bảo tồn thì thiên
nhiên cũng sẽ chẳng tồn tại bao nhiêu trong các khu đó (Western, 1989).
45

Theo dự tính, có tới hơn 90% đất đai trên Trái đất l nằm ngoi diện tích các khu
bảo tồn. Các chiến lợc nhằm điều ho giữa các nhu cầu của con ngời với các lợi ích

bảo tồn các khu vực không đợc bảo vệ nói trên có vai trò rất quan trọng đối với sự
thnh công của các kế hoạch bảo tồn. Đa phần các đất đai nằm ngoi phạm vi các khu
bảo tồn vẫn cha bị con ngời sử dụng triệt để v vẫn l nơi sinh sống nguyên thuỷ của
sinh giới. Do phần lớn diện tích đất đai ở hầu hết các nớc l không phụ thuộc khu bảo
tồn nên rất nhiều loại quí hiếm vẫn xuất hiện bên ngoi ranh giới các khu bảo tồn. Ví dụ,
ở Ôxtrâylia, 79% các loi thực vật bị đe doạ có nguy cơ tuyệt diệt bên ngoi ranh giới
các khu bảo tồn. Phần lớn các loi liệt kê trong Luật về Các loi đang có nguy cơ tuyệt
chủng của Mỹ l đợc tìm thấy trên các khu đất t hữu.
Một kế hoạch bảo tồn sẽ khó thnh công nếu chỉ quan tâm đến công tác bảo tồn m
không quan tâm đến nhu cầu của con ngời, đặc biệt l các cộng đồng dân c sống trong
khu vực xung quanh các khu bảo tồn. Do vậy, công tác bảo tồn còn phải gắn liền với các
hoạt động phối hợp, hỗ trợ trong suốt cả tiến trình.
2.1 Giáo dục, đo tạo nâng cao nhận thức bảo tồn đa dạng sinh học
Việc giáo dục v khuyến khích các chủ đất (Nh nớc hoặc t nhân) bảo vệ các loi
quí hiếm rõ rng l việc lm cần thiết trong các chiến lợc bảo tồn đối với sự tồn tại lâu
di của các loi.
Nhiều chơng trình quốc gia nhằm bảo vệ các loi có nguy cơ tuyệt diệt tại các
nớc khác nhau đã thông báo cho những ngời thiết kế đờng giao thông cũng nh các
nh phát triển, về vị trí của loi quí hiếm v giúp đỡ họ sửa đổi kế hoạch để tránh gây
hủy hoại đến các vị trí ny.
Khuyến khích việc khai thác rừng có chọn lọc theo chu kỳ đủ di hoặc hỗ trợ các
cộng đồng dân c vẫn còn canh tác nơng rẫy theo phơng thức truyền thống nhng với
mật độ dân c vừa phải cũng góp phần duy trì đợc một tỷ lệ đáng kể các sinh vật
nguyên thuỷ trong đó. Ví dụ: tại Malaixia, sau 25 năm khai thác gỗ có chọn lọc ngời ta
vẫn phát hiện ra rất nhiều loi chim trong các cánh rừng ma nhiệt đới (Wong, 1985).
Tại nhiều nớc, nhiều khu đất lớn do nh nớc lm chủ đã đợc ginh ra để sử dụng
vo mục đích khác nhau. Trớc kia, những mục đích sử dụng ny bao gồm khai thác gỗ,
khai thác khoáng sản, chăn thả, quản lý động vật hoang dã v khu nghỉ nghơi giải trí.
Ng
y nay, các khu vực sử dụng đa mục đích ny cng đợc quan tâm thêm đến mục

đích sử dụng để bảo vệ các loi, các quần xã sinh vật v các hệ sinh thái.
Việc đa giáo dục môi trờng, bảo vệ ti nguyên thiên nhiên vo chơng trình đo
tạo ở các cấp cũng đã v đang đợc quan tâm ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Nhiều chơng trình tuyên truyền giáo dục về bảo tồn đa dạng sinh học cũng đã đợc nêu
ra trong kế hoạch hnh động đa dạng sinh học cấp quốc gia. Hy vọng trong tơng lai,
với sự tiến bộ về nhiều mặt, trong đó có công tác giáo dục v đo tạo, sự nghiệp bảo tồn
đa dạng sinh học sẽ thu đợc nhiều kết quả.
2.2 Khuyến khích lợi ích kinh tế v phối hợp với ngời dân địa phơng
trong hoạt động bảo tồn
Việc con ngời sử dụng cảnh quan l một thực tế m chúng ta phải tính đến khi quy
hoạch thiết kế khu bảo tồn. Con ngời đã l một bộ phận của tất cả các hệ sinh thái trên
thế giới từ hng ngn năm nay, việc loại bỏ con ngời ra khỏi các khu bảo tồn thiên

×