BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
TIỂU LUẬN
MÔN HÓA HỌC, HÓA LÝ POLYMER
Đề tài: tổng hợp polyvinyl ancol
TP. Hồ Chí Minh, ngày 4 tháng 12 năm 2009
1
MỤC LỤC
Đề tài: tổng hợp polyvinyl ancol 1
MỞ ĐẦU 4
1. Cấu tạo 5
2. Tính chất vật lý 6
2.1. Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ chuyển thủy tinh 7
2.2. Khối lượng riêng 7
2.3. Tính tan 9
2.4. Tạo màng 10
2.5. Khả năng chịu dầu và dung môi 14
2.6. Tính chất dính keo dán 14
2.7. Khả năng chống thấm khí 14
3. Tính chất hóa học 15
3.1. Phản ứng acetal hóa 15
3.2. Phản ứng ether hóa 16
3.3. Phản ứng ester hóa 17
3.4. Phản ứng tạo phức 17
3.5. Phản ứng tạo mạch nhánh 18
3.6. Phản ứng phân hủy 18
4. Tổng hợp 18
4.1. Tổng hợp monomer vinyl acetate 19
4.2. Tổng hợp polyvinyl acetate 20
4.3. Tổng hợp polyvinyl alcohol 21
5. Ứng dụng 23
5.1. Xơ sợi tổng hợp 23
5.2. Keo dán 24
5.3. Chất kết dính 24
5.4. Hồ và phủ giấy 25
5.5. Hồ sợi và hoàn thiện 25
5.6. Tác nhân tạo nhũ 26
2
5.7. Màng PVA 26
5.8. Gốm 27
5.9. Các sản phẩm đúc 27
5.10. Lớp phủ bảo vệ 28
5.11. Mỹ phẩm 28
5.12. Các màn giấy nến 28
5.13. Hóa chất trung gian 28
5.14. Tôi thép 29
KẾT LUẬN 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 31
3
MỞ ĐẦU
Polyvinyl là nhóm hợp chất cao phân tử được hình thành từ phản ứng polymer hóa
các hợp chất vinyl. Có thể kể đến ở đây như: polyvinyl acetate, polyvinyl formate,
polyvinyl benzoate, polyvinyl ether… Tuy nhiên, trong nhóm này có một loại polymer
không thể tổng hợp trực tiếp từ monomer vinyl được. Đó chính là polyvinyl alcohol
(PVA).
Như vậy, nguyên nhân nào làm cho PVA không thể tổng hợp được trực tiếp từ
monomer vinyl alcohol? PVA có cấu tạo và tính chất ra sao? Quy trình sản xuất PVA
trong công nghiệp như thế nào? Và nó có những ứng dụng gì trong đời sống cũng như
trong sản xuất? Bài tiểu luận này sẽ đi sâu vào tìm hiểu và làm sáng tỏ những vấn đế trên.
Đó cũng chính là mục đích và phạm vi nghiên cứu của bài tiểu luận.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Quang Khuyến đã tận tình
hướng dẫn và cung cấp tài liệu, nhờ đó mà em có thể hoàn thành bài tiểu luận này trong
thời hạn cho phép. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng với sự hiểu biết còn hạn chế nên bài
tiểu luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của thầy và các bạn!
4
1. Cấu tạo
Đơn vị cấu trúc của polyvinyl alcohol (PVA) là:
Khi nhìn vào công thức này, một số người đã nghĩ rằng monomer của nó phải có
công thức:
Thực tế không như vậy, PVA được tổng hợp từ quá trình thủy phân polyvinyl
acetate vì hợp chất vinyl alcohol không tồn tại. Ngay sau khi được tạo ra, vinyl alcohol đã
chuyển hóa về dạng đồng phân bền hơn là acetandehyde.
Phụ thuộc vào mức độ thủy phân (mức độ thế, DS) và khối lượng phân tử (độ
trùng hợp, DP) mà có thể tổng hợp được một loạt các hợp chất PVA có thành phần khác
nhau. Dựa vào mức độ thủy phân, PVA được chia thành 2 loại: PVA thủy phân một phần
và PVA thủy phân hoàn toàn.
Cấu trúc của PVA thủy phân một phần như sau:
Với R = H hoặc COCH
3
Ở nhiệt độ thường, PVA là chất rắn vô định hình. Khi đun nóng, PVA bị mềm hóa,
có thể kéo dài như cao su và khi đó nó sẽ kết tinh.
Giản đồ Rơnghen của PVA khi kéo có chu kỳ dọc theo sợi là 2.52
0
A
và mạng lưới
tinh thể có kích thước:
a= 7.81
0
A
, b= 5.51
0
A
, c= 2.52
0
A
và cấu trúc đơn tà, góc = 91.41
0
, song cũng có tài liệu cho là cấu trúc “giả hình thoi” với
kích thước:
5
a= 7.60
0
A
, b= 5.60
0
A
, c= 2.52
0
A
bao gồm hai mạch kết hợp với nhau bằng cầu hydroxyl với khoảng cách là 2.8 – 2.9
0
A
.
Các mắt xích dọc theo mạch có sự kết hợp đầu – đuôi và mạch là ziczac.
Tính kết tinh với chu kỳ cấu trúc sợi là 2.52
0
A
, cho thấy trong phân tử không có
sự phân bố đều hòa các nhóm OH mà theo sự phân bố thống kê.
Dựa vào sự khác nhau về cấu trúc không gian mà ta có PVA ở các dạng isotactic,
syndiotactic hay atactic. Tổng hợp PVA bằng cách thủy phân polyvinyl formate thì PVA
tạo ra ở dạng syndiotactic, thủy phân polyvinyl benzoate tạo PVA dạng izotactic, thủy
phân polyvinyl acetate (PVAc) tạo hỗn hợp 3 loại: isotactic, syndiotactic và atactic, trong
đó atactic chiếm chủ yếu.
2. Tính chất vật lý
Tất cả các PVA được alcol phân một phần và hoàn toàn đều có nhiều tính chất
thông dụng, làm cho polymer có giá trị cho nhiều ngành công nghiệp. Các tính chất quan
trọng nhất là khả năng tan trong nước, dễ tạo màng, chịu dầu mỡ và dung môi, độ bền kéo
cao, chất lượng kết dính tuyệt vời và khả năng hoạt động như một tác nhân phân tán - ổn
định. Tóm tắt các tính chất của PVA (đặc trưng bởi loại Elvanol) được trình bày trong
bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tính chất của PVA
Dạng Bột
Màu sắc Trắng tới kem
Tỉ trọng riêng 1.27 – 1.31
Thể tích riêng, in
3
/lb 22.9 – 21.1
Chỉ số khúc xạ, nD
25
1.49 – 1.53
Độ dãn dài, màng đã dẻo hóa, % Dưới 600
Độ bền kéo, khô, chưa dẻo hóa, psi Dưới 22000
Độ cứng, đã dẻo hóa, Shore 10 – 100
Nhiệt độ hàn gắn nhiệt, khô, chưa dẻo
hóa,
0
C
165 – 210
Nhiệt độ đúc ép, đã dẻo hóa,
0
C 100 – 150
6
Độ bền nhiệt, trên 100
0
C
trên 150
0
C
trên 200
0
C
Làm thẫm màu chậm
Làm thẫm màu nhanh
Phân hủy
Độ bền bảo quản (một vài năm) Không gây hỏng
Hệ số dãn nở nhiệt, 0 - 45
0
C 7*10
-5
– 12*10
-5
Nhiệt dung riêng, cal/g/
0
C 0.4
Tính bắt cháy Cháy với tốc độ của giấy
Ảnh hưởng của ánh sáng Không ảnh hưởng
Ảnh hưởng của axit mạnh Hòa tan hoặc phân hủy
Ảnh hưởng của kiềm mạnh Chảy mềm hoặc hòa tan
Ảnh hưởng của axit yếu Chảy mềm hoặc hòa tan
Ảnh hưởng của kiềm yếu Chảy mềm hoặc hòa tan
Ảnh hưởng của dung môi hữu cơ Không ảnh hưởng
2.1. Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ chuyển thủy tinh
Việc xác định trực tiếp nhiệt độ nóng chảy của PVA rất khó vì PVA bị phân hủy ở
nhiệt độ nóng chảy. Thông thường nhiệt độ nóng chảy của PVA được xác định gián tiếp,
giá trị này không có tính tuyệt đối vì nhiệt độ nóng chảy của polymer không là một điểm.
Bên cạnh đó, nhiệt độ nóng chảy của PVA còn phụ thuộc vào lượng nước bị hấp phụ
trong phân tử polymer.
Tương tự nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ chuyển thủy tinh của PVA cũng thay đổi
theo lượng nước bị giữ trong polymer. Do vậy, ở cùng một khối lượng phân tử, nhiệt
chuyển thủy tinh T
g
có thể không giống nhau. Nhiều nghiên cứu cho thấy nhiệt chuyển
thủy tinh của PVA chia làm 2 nhóm: nhóm có nhiệt chuyển thủy tinh trên 80
0
C dùng
trong sản xuất sơ xợi, nhóm còn lại có nhiệt chuyển thủy tinh khoảng 80
0
C được dùng cho
các ứng dụng khác.
2.2. Khối lượng riêng
Khối lượng riêng của PVA được xác định theo phương pháp tuyển nổi. Nó thay
đổi tùy theo độ trùng hợp và nhiệt độ của quá trình xử lý nhiệt. Chẳng hạn, khi nghiên
cứu trên các màng PVA (loại thủy phân hoàn toàn) có độ trùng hợp thay đổi từ 309 (mức
thấp nhất) đến 4570 (mức cao nhất), sau khi xử lý nhiệt ở các nhiệt độ khác nhau ta thu
được kết quả sau:
7
Bảng 2.2. Khối lượng riêng của PVA (thủy phân hoàn toàn)
theo nhiệt độ xử lý và độ trùng hợp
Nhiệt độ xử lý
0
C
Độ trùng hợp
40 80 120 180 200
309 1.2961 1.3044 1.3094
708 1.2824 1.2893 1.2965 1.3036 1.3062
1288 1.2854 1.2920 1.2987 1.3039 1.3065
2317 1.2879 1.2949 1.3006 1.3050 1.3088
4570 1.2896 1.2954 1.3020 1.3045 1.3088
Từ bảng số liệu ta thấy, khối lượng riêng của PVA phụ thuộc chủ yếu vào nhiệt độ
xử lý nhiệt. Sự thay đổi khối lượng riêng theo nhiệt độ xử lý nhiệt được giải thích dựa
trên cơ sở nhiệt động học của quá trình biến đổi pha trong PVA. Như ta đã biết, tất cả các
hợp chất cao phân tử ở trạng thái rắn đều tồn tại ở một trong 2 pha về phương diện tinh
thể học là pha kết tinh và pha vô định hình.
Trong pha kết tinh, vật chất có cấu trúc chặt chẽ, ngược lại trong pha vô định hình,
cấu trúc của vật chất không được chặt chẽ bằng. Bởi vậy trong pha vô định hình, có nhiều
lỗ xốp. Pha kết tinh có cấu trúc chặt chẽ nên khối lượng riêng lớn. Pha vô định hình có
nhiều lỗ xốp nên khối lượng riêng nhỏ. Vật liệu PVA nói riêng, các hợp chất cao phân tử
khác ở dạng rắn nói chung đều chứa cả pha tinh thể lẫn pha vô định hinh. Do vậy, khối
lượng riêng của nó được tính theo công thức:
Trong đó: x – tỷ lệ pha kết tinh; – khối lượng riêng của pha kết tinh.
– khối lượng riêng của pha vô định hình.
Giữa pha kết tinh và pha vô định hình có cân bằng nhiệt động và cân bằng động lực học.
Quá trình xử lý nhiệt ở cùng điều kiện cơ học, nhiệt độ xử lý càng cao, phần tinh thể trong
PVA tăng theo làm tăng khối lượng riêng của vật liệu.
8
2.3. Tính tan
Khả năng tan của PVA trong nước phụ thuộc vào độ thủy phân, độ trùng hợp, nhiệt
độ và nhiệt độ xử lý nhiệt. Tiến trình hòa tan PVA bắt đầu từ sự trương cũng như tất cả
các polymer khác.
Phụ thuộc vào độ thủy phân và nhiệt độ:
• PVA thủy phân trên 95% không tan trong nước lạnh mà chỉ tan trong nước
nóng (65 – 70
0
C) dung dịch đạt nồng độ tối đa 10 – 12 %.
• PVA thủy phân 88% tan trong nước ở nhiệt độ phòng.
• PVA thủy phân 80% chỉ tan trong nước có nhiệt độ khoảng 10 – 40
0
C, trên
40
0
C dung dịch trở nên mờ và sau đó PVA kết tủa.
• PVA thủy phân 50% không tan trong nước lạnh và nóng mà chỉ trương nhưng
tan trong hỗn hợp rượu và nước (thường dùng CH
3
OH).
Phụ thuộc vào độ trùng hợp (khối lượng phân tử): khả năng hòa tan trong nước
cũng là một hàm của khối lượng phân tử, khối lượng phân tử càng thấp thì PVA
càng dễ tan.
Phụ thuộc vào nhiệt độ xử lý nhiệt: khi xử lý nhiệt PVA, nhiệt độ xử lý nhiệt tăng
sẽ làm tăng độ tinh thể hóa và giảm độ hòa tan trong nước.
Dung dịch nước của PVA chịu được lượng đáng kể các rượu đơn chức như
metanol, etanol và isopropanol, tỉ lệ tăng khi phần trăm thủy phân của PVA giảm. Ví dụ:
lượng isopropanol tối đa có thể đưa vào ở nhiệt độ phòng mà không làm kết tủa phần
PVA, thay đổi từ khoảng 40% đối với Elvanol 72 – 60 tới khoảng 60% đối với Elvanol 50
– 42.
Chỉ một vài loại hợp chất hữu cơ có thể là dung môi đối với các loại PVA thủy
phân hoàn toàn. Ví dụ: các hợp chất này là các hợp chất chứa nhiều nhóm hydroxyl như
glyxerin, etylen glycol và một số loại glycol polyetylen thấp hơn; các amin như
etanolamin, muối etanolamin và các amit như formamit, etanol formamit và etanol
axetamit. Hoạt động dung môi lên PVA dường như được hỗ trợ bởi các nhóm hydroxyl,
amino và amit. Hầu hết các dung môi kể trên đều cần nhiệt để hòa tan thậm chí một lượng
nhỏ PVA thủy phân hoàn toàn. Ví dụ: PVA thủy phân hoàn toàn có thể được hòa tan
trong glyxerin nếu gia nhiệt tới 120 – 150
0
C, nhưng hỗn hợp tạo gel khi làm nguội tới
nhiệt độ phòng. Dietylentriamin và trietylentetramin thuộc số ít dung môi hữu cơ hòa tan
PVA ở nhiệt độ phòng.
9
Độ nhớt của dung dịch PVA tăng theo thời gian lưu trữ. Nồng độ dung dịch càng
lớn, sự gia tăng độ nhớt theo thời gian càng mạnh. Mặt khác, dung dịch PVA với độ thủy
phân cao và khối lượng phân tử lớn cũng làm tăng độ nhớt. Sự tăng độ nhớt này phụ
thuộc vào nhiệt độ, nhiệt độ thấp có thể làm tăng nhanh hơn. PVA thủy phân hoàn toàn có
độ nhớt bền. Các muối hữu cơ, ure hoặc các alcol béo được thêm vào dung dịch PVA
thủy phân hoàn toàn đóng vai trò như chất ổn định độ nhớt.
2.4. Tạo màng
Vì PVA thường được hòa tan trong nước trước khi sử dụng nên khả năng tạo màng
của chúng rất quan trọng trong hầu hết các ứng dụng. Màng và lớp phủ PVA không cần
chu kỳ đóng rắn, sự tạo màng dễ dàng xãy ra bằng cách cho nước bay hơi khỏi dung dịch.
So với các loại nhựa, độ bền kéo của PVA cao và so với các vật liệu tan trong nước khác
thì nó khá nổi bật. Độ bền kéo của PVA thay đổi theo một số yếu tố như phần trăm thủy
phân (xem hình 2.1), độ trùng hợp, hàm lượng chất dẻo hóa và độ ẩm.
10
Hình 2.1. Mối quan hệ giữa độ bền kéo và % thủy phân
đối với màng PVA không dẻo hóa
Khi các yếu tố khác không đổi, độ bền kéo tăng theo độ trùng hợp. Ví dụ: màng
cán từ PVA không dẻo hóa có độ nhớt cao, trung bình và thấp và trong điều kiện độ ẩm
tương đối 35% có độ bền kéo trung bình tương ứng là 18000, 17000 và 9000 psi.
11
Hình 2.2. Mối liên quan giữa độ bền kéo và phần dẻo hóa
của màng PVA
12
Hình 2.3. Mối liên quan giữa độ dãn dài và phần dẻo hóa
của màng PVA (độ nhớt cao, dạng thủy phân hoàn toàn,
ở điều kiện 50 phần RH)
Giá trị độ bền kéo giảm khi mức độ alcol phân giảm. Ví dụ: với độ ẩm tương đối
50%, màng cán từ PVA được alcol phân hoàn toàn, độ nhớt cao thì có độ bền kéo cao hơn
khoảng 20% so với màng cán từ PVA độ nhớt cao chỉ được alcol phân 88%.
Bổ sung chất dẻo hóa như glyxerin vào PVA làm giảm độ bền kéo của màng (xem
hình 2.2), mặc dù việc bổ sung chất dẻo hóa làm tăng các đặc tính dãn dài của màng. Độ
dãn dài thay đổi từ dưới 10% tới hơn 600% là kết quả trực tiếp của việc bổ sung chất dẻo
hóa (xem hình 2.3).
13
2.5. Khả năng chịu dầu và dung môi
PVA không bị ảnh hưởng bởi dầu thực vật và động vật, mỡ và hydrocacbon dầu
mỏ. Khả năng chịu dung môi tăng theo mức độ thủy phân. Không có sự khác nhau đáng
kể trong khả năng chịu dung môi giữa các loại có độ nhớt thấp, trung bình và cao trong
khoảng thủy phân cụ thể.
Các loại thủy phân một phần hầu hết không bị ảnh hưởng bởi các este, ete, xeton,
hydrocacbon béo, thơm và các loại rượu cao hơn. Rượu đơn chức thấp hơn có thể hòa tan
hoặc làm trương các loại thủy phân một phần nhưng ảnh hưởng của các dung môi này lên
các loại thủy phân hoàn toàn thì không đáng kể.
2.6. Tính chất dính keo dán
Một trong các thuộc tính quan trọng hơn của PVA là keo dán của nó hay độ bền
kết dính. Điều này có thể là do khả năng dễ tạo màng của nó và thu được độ bền kéo cao
hơn. Như vậy, PVA là một trong những loại nhựa giá trị nhất để sản xuất keo dán và cùng
với nhũ tương polyvinyl acetate tạo nên ngành công nghiệp keo dán nhựa tổng hợp.
Tương tự với các thuộc tính keo dán của PVA là các tính chất kết dính của nó.
Trong các ứng dụng keo dán, PVA được sử dụng để liên kết hoặc cán mỏng 2 bề mặt,
trong các ứng dụng làm chất kết dính, nó được dùng để liên kết một số loại hạt, sợi hay
các vật liệu khác.
2.7. Khả năng chống thấm khí
Một trong những thuộc tính đặc biệt nhất của PVA là khả năng chống thấm khí của
nó. Như trình bày trong bảng 2.3 và 2.4, màng PVA hầu như không thấm tất cả các loại
khí, trừ hơi ẩm và NH
3
. Các nghiên cứu đối với màng PVA thủy phân hoàn toàn, loại độ
nhớt thấp ở 25
0
C, độ ẩm tương đối 0% không thể hiện sự truyền khí oxi và nitơ. Dưới các
điều kiện tương tự, tốc độ truyền khí cacbonic chỉ là 0.02g/m
2
trong 1 giờ. Độ chống thấm
khí cao có giá trị đối với vật liệu thơm được bao gói như xà phòng và các lớp phủ bảo vệ.
Bảng 2.3. Tốc độ thấm khí của PVA
Khí
Độ thấm (g/m
2
/giờ)
Màng A Màng B Màng C
14
Oxi 0 0 0
Cacbondioxit 0.02 0 0
Nitơ 0 0 0
Hydro 0 0 0
Heli 0.02 0.02 0
Bảng 2.4. Khả năng thấm hơi ẩm của màng PVA
(loại thủy phân hoàn toàn, độ nhớt trung bình)
Độ dày
(mm)
g/m
2
/24 giờ g/100in
2
/24 giờ g/100in
2
/24 giờ/mm chiều dày
Mẫu 1 3 7.0 0.45 1.4
Mẫu 2 3 147 9.5 29
3. Tính chất hóa học
PVA là một polymer chứa nhiều nhóm OH, do vậy nó có tính chất của một rượu đa
chức. PVA có thể tham gia các phản ứng ester hóa, ether hóa, acetal hóa, tạo phức với
muối của kim loại…
3.1. Phản ứng acetal hóa
Phản ứng acetal hóa thực chất là phản ứng cộng hợp ái nhân giữa một aldehyde và
một rượu đa chức.
Cứ hai nhóm hydroxyl gần nhau sẽ tham gia phản ứng acetal hóa với một phân tử
aldehyde, kết quả là lượng nhóm hydroxyl tự do trong PVA giảm đáng kể sau khi thực
hiện phản ứng. Ta có thể acetal hóa PVA bằng nhiều aldehyde khác nhau. Với mỗi một
aldehyde, mức độ acetal hóa tối đa cũng khác nhau.
Bảng 3.1. Mức độ acetal hóa tối đa của một số aldehyde
15
Aldehyde Phần trăm acetal hóa (%)
Acid B-buthylaldehyde sulfonic
Acid Ortho-benzadehyde sulfonic
Acid 2,4-benzadehyde sulfonic
Palmitinaldehyde
Chloracetaldehyde
Ortho-chlorobenzadehyde
Benzadehyde
57.6
44.0
36.0
85.0
85.8
84.6
83.0
Khi dùng các dialdehyde làm tác nhân acetal hóa ta sẽ thu được PVA có cấu trúc
không gian do dễ hình thành cầu nối acetal giữa các phân tử PVA lớn hơn.
Phản ứng của ceton với PVA chậm hơn nhiều so với aldehyde. Tuy nhiên, vận tốc
phản ứng của ciclohexanon cũng bằng với vận tốc phản ứng của aldehyde.
Phản ứng acetal hóa đóng vai trò quan trọng trong sản xuất xơ PVA.
3.2. Phản ứng ether hóa
PVA có thể hình thành ether rất dễ dàng. Nó hình thành ether nội phân tử bằng
cách loại nước. Thường trong phản ứng này xúc tác là acid hoặc kiềm mạnh, dẫn tới sản
phẩm không hòa tan.
Ether quan trọng nhất trong thương mại được hình thành từ phản ứng của alkylen
ocid với PVA. Ví dụ như PVA có thể tham gia phản ứng ether hóa với các ethylene oxide
tạo nên những sản phẩm còn dễ tan trong nước hơn cả PVA.
Hydro trong nhóm hydroxyl của PVA khá linh động nó có thể tham gia phản ứng
với các acid chlocarboxylic hình thành các hợp chất có nhóm chức acid trong mạch
nhánh. Ví dụ như phản ứng của PVA với natri monocloaxetat để tạo thành ether glyconic:
16
3.3. Phản ứng ester hóa
PVA dễ dàng tham gia các phản ứng ester hóa với các acid vô cơ lẫn hữu cơ.
Phản ứng của ester clofocmat với PVA dẫn đến polyvinyl cacbonat:
Ure và PVA phản ứng để tạo thành cao phân tử cacbamat este:
3.4. Phản ứng tạo phức
Cũng như các rượu đa chức khác, PVA dễ dàng tạo phức với các hợp chất vô cơ
như acid boric:
17
PVA hình thành phức với đồng trong môi trường trung tính hoặc base yếu. Phức
này không hòa tan ở pH đó nhưng có thể hòa tan trong amoniac.
Mặt khác, iod cũng phản ứng với PVA thủy phân hoàn toàn cho phức có màu xanh
đặc trưng giống như màu của phức giữa iod và amylose. Iod cho phức màu đỏ với PVA
thủy phân một phần.
3.5. Phản ứng tạo mạch nhánh
PVA dễ tham gia phản ứng tạo thành mạch nhánh khi có mặt các chất sinh gốc tự
do như peroxide, persulfate. Phản ứng tạo thành mạch nhánh của PVA có thể được thực
hiện khi PVA ở dạng lỏng hay dạng rắn. Các nhà sản xuất đã lợi dụng tính chất này để
sản xuất xơ PVA biến tính.
3.6. Phản ứng phân hủy
PVA là một polymer kém bền nhiệt. Khi bị đun nóng tới 200
0
C trong chân không,
PVA bị phân hủy sinh ra nước và bột có gỉ màu nâu hình thành. Tiếp tục đun nóng tới
400
0
C PVA lại bị phân hủy lần thứ hai cho ra các sản phẩm là các hydrocarbon thấp phân
tử và một ít sản phẩm nhựa hóa. Các chất oxy hóa mạnh như KMnO
4
, K
2
Cr
2
O
7
, O
3
có khả
năng gây ra phản ứng oxy hóa cắt mạch cũng như oxy hóa ở đầu mạch PVA.
4. Tổng hợp
Polyvinyl alcohol có thể nhận được từ quá trình thuỷ phân các polyvinyl ester khác
nhau như polyvinyl acetate, polyvinyl formate, polyvinyl benzoate hoặc từ quá trình thuỷ
phân polyvinyl ether. Tuy nhiên, tất cả các PVA thương mại đều được sản xuất từ quá
18
trình thuỷ phân polyvinyl acetate. Việc tổng hợp PVA được tiến hành qua nhiều bước, có
thể được minh họa như sau:
4.1. Tổng hợp monomer vinyl acetate
Từ acetylene và acid acetic
Phản ứng tổng hợp vinyl acetate từ acetylene và acid acetic không phổ biến do có
chi phí nguyên liệu cao nên chỉ còn mang tính lịch sử công nghệ hóa học. Acetylene phản
ứng với acid acetic ở khoảng nhiệt từ 160 – 200
0
C ở pha khí trong thiết bị phản ứng tầng
sôi có mặt acetate kẽm tẩm trên than hoạt tính làm xúc tác. Hỗn hợp sau phản ứng được
làm nguội để trở về trạng thái lỏng. Khí không ngưng tụ chủ yếu là acetylene được làm
sạch để hoàn lưu lại thiết bị phản ứng. Dòng lỏng được đem chưng cất để thu các sản
phẩm có nhiệt độ sôi thấp là acid acetic và một phần acetylene còn trong hỗn hợp, từ đây
thu được vinyl acetate trong sản phẩm đáy.
Từ ethylene và acid acetic
Với sự phát triển của công nghệ hóa học, acetylene dần dần bị ethylene thay thế.
Phản ứng tổng hợp vinyl acetate từ ethylene và acid acetic cũng xãy ra ở pha khí. Đầu tiên
dòng khí ethylene được sục vào trong bể chứa acid acetic ở nhiệt độ 120
0
C. Sau khi ra
khỏi pha lỏng ethylene mang theo hơi acid acetic được trộn với oxy rồi nạp vào thiết bị
phản ứng. Xúc tác cho phản ứng ester – oxy hóa ethylene là paladi phân bố chất mang
Al
2
O
3
. Nhiệt độ của phản ứng vào khoảng từ 175 – 200
0
C dưới áp suất từ 5 – 9 bar.
Sau khi ra khỏi thiết bị phản ứng dòng sản phẩm được làm nguội rồi đi xuyên qua
glycol để tách vinyl acetate sau đó tiếp tục đi qua dung dịch Na
2
CO
3
để tách acid acetic.
Phần còn lại được đưa qua thiết bị tách CO
2
lẫn trong ethylene chưa phản ứng rồi quay về
với nhập liệu. Phần lỏng được chưng cất để thu các hợp chất có nhiệt độ sôi thấp có chứa
19
Vinyl acetate
Polyvinyl alcoholPolyvinyl acetate
Thủy phân
Trùng hợp
vinyl acetate. Sản phẩm chưng cất được đem đi chưng phân đoạn sẽ thu được vinyl
acetate ở sản phẩm đỉnh.
4.2. Tổng hợp polyvinyl acetate
Phản ứng trùng hợp vinyl acetate xãy ra theo cơ chế gốc chuỗi. Tương tự các phản
ứng trùng hợp theo cơ chế gốc chuỗi khác, phản ứng trùng hợp vinyl acetate có thể tiến
hành theo 4 dạng là: trùng hợp khối, trùng hợp dung dịch, trùng hợp huyền phù và trùng
hợp nhũ tương. Phản ứng trùng hợp vinyl acetate là phản ứng tỏa nhiệt rất lớn. Trùng hợp
khối có nhiệt tỏa ra rất lớn nên rất khó kiểm soát, trùng hợp khối ít được sử dụng vì tạo ra
khối polyvinyl acetate gây khó khăn cho các công đoạn xử lý tiếp theo. Trùng hợp huyền
phù gặp khó khăn khi tách và làm sạch các hạt polymer ra khỏi hỗn hợp sau phản ứng còn
trùng hợp nhũ tương thì các chất tạo nhũ và chất làm bền nhũ lẫn bên trong polymer. Do
vậy, chỉ có trùng hợp dung dịch là phù hợp cho quá trình sản xuất polyvinyl alcohol.
Bảng 4.1 – Nhiệt trùng hợp của một số monomer
Monomer ΔH (kcal/mol) Monomer ΔH (kcal/mol)
Ethylene 22.7 Acrylonitrile 17.3
Vinyl acetate 21.3 Styrene 16.7
Δ-Vinyl pyridin 18.7 Methyl metacrylate 13.6
Methyl acrylate 18.6 α-Methyl styrene 8.4
Dung môi thích hợp để trùng hợp dung dịch vinyl acetate là methanol hay acetone.
Nhưng chỉ có methanol là phù hợp với quá trình chuyển hóa từ polyvinyl acetate thành
polyvinyl alcohol. Khối lượng phân tử được kiểm soát trong quá trình chế tạo và rất quan
trọng trong việc xác định các thuộc tính của sản phẩm cũng như lợi ích ứng dụng. Quá
trình này thường được điều chỉnh bằng các chất “cắt mạch” trong quá trình trùng hợp
polyvinyl acetate. Quá trình trùng hợp dung dịch thường được dừng lại khi đạt độ chuyển
hóa thích hợp. Phần vinyl acetate chưa phản ứng được thu hồi, còn dung dịch polyvinyl
acetate trong methanol được chuyển qua thiết bị thủy phân.
20
4.3. Tổng hợp polyvinyl alcohol
Phản ứng thủy phân polyvinyl acetate có thể được xúc tác bằng các acid vô cơ hay
kiềm, thông thường sử dụng xúc tác kiềm trong dung môi là methanol. Dung dịch
polyvinyl acetate dưới tác dụng của xúc tác kiềm sẽ tham gia phản ứng thủy phân:
Thông thường lượng nước có trong methanol dùng làm dung môi rất nhỏ, nếu
methanol bị lẫn nước, lúc đó nước sẽ tham gia phản ứng thủy phân cạnh tranh với
methanol:
Acid acetic mới sinh ra phản ứng với NaOH:
Khi toàn bộ NaOH phản ứng hết tác dụng xúc tác không còn, quá trình thủy phân
bị ngưng. Cũng như bất cứ polymer nào thu được từ quá trình trùng hợp gốc, polyvinyl
acetate có mạch nhánh do sự chuyển mạch của gốc tự do. Khi thực hiện phản ứng thủy
phân, các mạch nhánh xuất phát từ các nhóm acetyl sẽ bị phân hủy làm giảm độ trùng hợp
của polymer. Phần trăm alcol phân được điều chỉnh bằng cách cho phép phản ứng alcol
phân diễn ra hoàn toàn hoặc dừng lại ở mức độ mong muốn.
Do phản ứng thủy phân làm tách các nhóm acetyl nên nó thường được gọi tên là
quá trình deacetyl hóa. Ngay khi kiềm được cho vào dung dịch polymer, sự thủy phân xãy
ra tạo những bông polyvinyl alcohol kết tủa. Các bông này bao bọc các nhóm acetyl chưa
phản ứng nên hiệu suất chuyển hóa không cao. Vì vậy, trước khi cho kiềm, dung dịch
polymer được làm lạnh để hạn chế tốc độ phản ứng. Khi đã đạt đến nhiệt độ cần thiết,
kiềm được cho vào dung dịch, hỗn hợp được khuấy đều và được đưa lên băng tải ở dạng
gel. Phản ứng deacetyl hóa bắt đầu xãy ra. Gel được thu gôm rồi đem đi ủ một thời gian
để quá trình xãy ra triệt để hơn. Dòng lỏng tách ra khỏi băng tải bao gồm methanol và
methyl acetate được thu hồi để tách methanol. Polyvinyl alcohol được ép để tách hoàn
21
toàn các chất lỏng, sau đó được rửa bằng nước để hòa tan NaOH và một phần methanol
còn lại trong hỗn hợp. Sau khi ép, polyvinyl alcohol được đem đi sấy ỏ nhiệt độ từ 60 –
80
0
C và các tinh thể PVA xuất hiện trong lúc sấy. Quá trình sấy khô sẽ ngưng lại khi các
tinh thể PVA chứa một lượng nước vừa phải.
22
Hình 4.1 – Sơ đồ dây chuyền tổng hợp PVA.
5. Ứng dụng
5.1. Xơ sợi tổng hợp
PVA là loại xơ có ái lực với nước rất lớn trong số các xơ tổng hợp. Đặc tính này
đem lại cho nó những ứng dụng đặc biệt, mà không một loại xơ nào có thể thay thế, cũng
như là một trong những điểm bất lợi lớn nhất của xơ. Loại PVA tan được trong nước
được dùng để dệt những loại vải dùng làm vải nền cho các sản phẩm thêu, đăng ten… hay
23
Hỗn hợp polyvinyl
acetate và methanol
Thủy phân
Máy trộn
NaOH
Băng tải gel hóa
Máy nghiền gel
Khu ủ gel
Dung môi thu
hồi
Lỏng thu hồi
Polyvinyl alcohol
thành phẩm
Đóng bao
Bồn chứa
Máy rây
Máy sấy
Polyvinyl alcohol khô
Máy ép
Khuấy
vải dù cho các thủy lôi thả từ máy bay. Loại PVA được xử lý không tan trong nước được
dùng làm chỉ thêu, loại có cường lực lớn có thể dùng làm lớp lót trong vỏ bánh xe cao su
do khả năng liên kết với cao su khá lớn. Nhược điểm khác của PVA là khả năng khôi
phục biến dạng đàn hồi của nó vào hạng nhỏ nhất trong số các xơ tổng hợp.
5.2. Keo dán
Độ bền kéo cao và đặc tính keo dán của PVA khiến chúng có ứng dụng rộng rãi
trong sản xuất keo dán với các thể loại đa dạng từ keo dán ướt cho giấy tới keo dán hoạt
hóa ẩm.
PVA dùng riêng hoặc kết hợp với chất độn, chất màu và chất chống tan được sử
dụng rộng rãi làm keo dán ướt cho giấy. Kết hợp PVA với tinh bột hay sét đem lại hiệu
quả đặc biệt và tiết kiệm. Một tỉ lệ nhỏ PVA làm tăng độ bền và khả năng chịu nước của
keo dán tinh bột và dextrin. Khi cần khả năng chịu nước tối đa thì nên sử dụng PVA loại
alcol phân hoàn toàn.
Loại keo dán như mô tả trong U.S Patent 2.413.570 và 2.487.488 của công ty Du
Pont có khả năng chịu nước vượt trội. Các loại keo dán này, đặc biệt là hỗn hợp của PVA
và tinh bột độn với sét loại acid có ưu thế về khả năng gia công trên máy tốt hơn nhựa
ureformaldehyde. Ứng dụng của keo dán chịu nước trên cơ sở PVA là trong bìa giấy, giấy
dán tường và túi giấy.
Các loại PVA thủy phân một phần thường được lựa chọn dùng cho keo dán hoạt
hóa ẩm do chúng nhạy nước lạnh hơn loại thủy phân hoàn toàn. Khi PVA được sử dụng
làm keo dán hoạt hóa ẩm, xu hướng quăn lại sẽ giảm bớt và ít bị vón cục ở nhiệt độ cao.
5.3. Chất kết dính
PVA là chất kết dính hiệu quả cao đối với nhiều loại vật liệu khác nhau trong đó có
sợi vải. Nó cũng được sử dụng để kết dính các hạt xúc tác, nút chai, vữa và sản phẩm phế
thải. Với vai trò là chất kết dính trong gốm, PVA tạo ra các tính chất ép đùn và độ bền
màu cao vì vậy giảm nứt vỡ.
PVA được sử dụng làm chất kết dính cho vải và ruy băng không dệt, thể hiện khả
năng bám dính tuyệt vời với cả sợi bông và sợi tơ tằm. Trong hầu hết các ứng dụng ở đó
24
PVA hoạt động như chất kết dính, có thể thu được các kết quả tuyệt vời nhờ sử dụng chỉ 3
– 5% PVA rắn.
5.4. Hồ và phủ giấy
PVA cung cấp cho các nhà sản xuất giấy một loại nhựa tan trong nước làm tăng độ
bền, độ trong, chịu dầu mỡ, không thấm khí và nhờ đó nâng cao chất lượng in của các sản
phẩm giấy. Thiết bị phủ và hồ truyền thống có thể được sử dụng để áp dụng dung dịch
nước vào giấy.
Giấy chịu dầu mỡ có thể được tạo ra bằng cách hồ bề mặt bằng PVA. Nếu cần khả
năng bền dầu mỡ tuyệt đối thì một lớp phủ liên tục có thể được áp dụng. Diện tích in trên
giấy được hồ bằng PVA cho độ bóng cao hơn là do giảm khả năng thấm của mực in cũng
như độ phẳng mịn hơn do mực phân tán đều hơn. Đôi khi nó được ứng dụng trong hộp
giấy thông thường.
Đáng ngạc nhiên là chỉ cần một lượng nhỏ PVA là có thể tăng độ bền và độ mềm
dẻo của liên kết, kẻ ngang, chỉ số, bản in phơi và nhiều loại giấy chất lượng cao khác.
Giấy Glassine được hồ bằng PVA cải thiện độ bền, độ trong, độ bóng, khả năng chịu dầu
và độ bền kích thước. Nó ít bị ảnh hưởng bởi độ ẩm và lão hóa vì PVA hút ẩm ít hơn một
số tác nhân làm trong và không bay hơi.
5.5. Hồ sợi và hoàn thiện
Độ bền kéo cao, độ mềm dẻo, độ bền mài mòn tốt và độ bám dính cùng với độ tan
trong nước chứng tỏ tính có ích của PVA như một tác nhân hồ sợi. Quá trình hồ có thể
được áp dụng bằng các phương pháp hồ sợi thông thường, cuộn chỉ với sợi dọc và sợi
đan.
Các kết quả tốt cũng thu được với tất cả các loại sợi nhỏ và sợi xe bao gồm cả sợi
tổng hợp từ cứng đến hồ. Dễ tan trong nước, PVA có thể dễ dàng loại bỏ khỏi các đồ vật
màu xám. Trong một số trường hợp nó có thể được loại bỏ trong bể nhuộm mà không khử
hồ.
Một trong những ưu điểm quan trọng nhất của việc sử dụng PVA như một hồ phủ
là như cầu oxy sinh hóa thấp (BOD). Các kết quả kiểm tra cho thấy rằng PVA có BOD
5
chỉ là 200ppm so với BOD
5
của tinh bột là 5000.
25