174
Thời gian holddown
đ
ư
ợ
c
sử dụng
đ
ể
trách cho router cập nhật những thông tin
đ
ư
ợ
c phát ra do chu kỳ cập nhật nh
ư
ng
lại là những thông tin cũ , chưa
đ
ư
ợ
c
cập
nhật mới.
Split horizons:
Split horizons là nguyên tắc giúp cho router tránh bị lặp vòng bằng cách ngăn
không cho router gửi lại những thông tin cập nhật ra một hướng mà nó vừa nhận
đ
ư
ợ
c tù chính hướng
đ
ó
.
Poison resverse:
Split horizons chỉ tránh
đ
ư
ợ
c
lặp vòng giữa 2 router kết nối trực tiếp với nhau ,còn
poison resverse có thể tránh
đ
ư
ợ
c
vòng lặp lớn hơn .Thông thường ,khi một
đ
ư
ờ
ng
nào
đ
ó
có thông số
đ
ị
nh
tuyến cứ tăng dần lên là
đ
ư
ờ
ng
đ
ó
đ
ã
bị lặp vòng .Khi
đ
ó
router phải phát ra thông tin poison resverse
đ
ể
xóa con
đ
ư
ờ
ng
đ
ó
và
đ
ặ
t
con
đ
ư
ờ
ng
đ
ó
vào trạng thái holddown .Đối với IGRP thì khi một con
đ
ư
ờ
ng
có thông
số
đ
ị
nh
tuyến tăng lên theo hệ số 1.1 hoặc lớn hơn nữa thì nó sẽ phát
đ
i
thông tin
cập nhật poison resverse cho con
đ
ư
ờ
ng
đ
ó
.
Ngoài ra, IGRP còn có nhiều thông số về thời gian khác như: chu kỳ cập nhật ,thời
gian invalid, thời gian holddown ,thời gian xóa.
Thông số của chu kỳ cập nhật cho biết thời gian bao lâu thì router thực hiện gửi
thông tin cập nhật một lần .Đối với IGRP chu kỳ mặc
đ
ị
nh
là 90 gây.
Giá trị của thời gian invalid cho biết trong khoảng thời gian bao lâu thì router vẫn
thực hi
ệ
n
gửi thông tin cập nhật bình thường về một
đ
ư
ờ
ng
nào
đ
ó
trước khi xác
nhận chắc chắn là con
đ
ư
ờ
ng
đ
ó
không còn sử dụng
đ
ư
ợ
c
nữa .trong IGRP , thời
gian invalid mặc
đ
ị
nh
là bằng 3 lần chu kỳ cập nhật .
Nếu có một mạng
đ
ích
bắt
đ
ầ
u
đ
ư
ợ
c
đ
ặ
t
vào trạng thái holddown thì thời gian
holddown là khoảng thời gian mà router sẽ không cập nhật bất kỳ thông tin cập
nhật nào về mạng
đ
ích
đ
ó
nếu thông số
đ
ị
nh
tuyến xấu hơn con
đ
ư
ờ
ng
router có
trước
đ
ó
. Trong IGRP ,thời gian holddown mặc
đ
ị
nh
bằng 3 chu kỳ cập nhật cộng
thêm 10giây. Cuối cùng ,thời gian xóa là khoảng thời gian mà router phải chờ
trước khi thật sự xóa một con
đ
ư
ờ
ng
trong bảng
đ
ị
nh
tuy
ế
n
.Trong IGRP ,thời gian
xóa bằng 7 lần chu kỳ cập nhật.
175
Thieu vbản
.
Hình 7.3.5
7.3.6 Sự chuyển đổi từ RIP sang IGRP
176
Với sự ra
đ
ờ
i
của IGRP vào
đ
ầ
u
thập niên 80 ,Cisco Sytems
đ
ã
trở thành công ty
đ
ầ
u
tiên khắc phục
đ
ư
ợ
c
các nhược
đ
i
ể
m
của RIP khi
đ
ị
nh
tuyến giữa các router
nội bộ .IGRP quyết
đ
ị
nh
chọn
đ
ư
ờ
ng
dựa vào bằng thông và
đ
ộ
trễ của các
đ
ư
ờ
ng
liên kết mạng .IGRP hội tụ nhanh hơn RIP nên cũng trách
đ
ư
ợ
c
lặp vòng tốt hơn
.Hơn nữa ,IGRP không còn bị giới hạn bởi s
ố
lượng hop như RIP nữa .Nhờ những
ư
u
đ
i
ể
m
trên, IGRP có thể phát triển
đ
ư
ợ
c
cho các hệ thống mạng có cấu trúc lớn
và phức tạp .
Sau
đ
ây
là các b
ư
ớ
c
đ
ể
chuyển
đ
ổ
i
từ RIP sang IGRP :
1. Kểm tra xem trên router có chạy RIP hay không .
Hình 7.3.6a
Hình 7.3.6b
177
2. Cấu hình IGRP cho router A và B .
Hình 7.3.6c
3. Nhập lệnh show ip protocols trên router A và B .
178
Hình 7.3.6d
179
Hình 7.3.6e
4. Nhập lệnh show ip route trên router A và B.