Tải bản đầy đủ (.doc) (1 trang)

Chương 2 CẤU HÌNH MPLS CƠ BẢN doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.51 KB, 1 trang )

Chương 2: CẤU HÌNH MPLS CƠ BẢN
Cấu hình và kiểm chứng MPLS ở chế độ khung (Frame-mode MPLS)
- Ở chế độ khung, MPLS sử dụng một nhãn 32 bit chèn vào giữa tiêu đề lớp 2 và lớp 3.
Các dạng đóng gói lớp 2 như HDLC, PPP, Frame Relay, và Ethernet dựa trên kiểu khung
(frame) nên có thể hoạt động ở chế độ khung (frame mode) hoặc chế độ tế bào (cell
mode), ngoại trừ ATM chỉ hoạt động ở chế độ tế bào.
Basic frame-mode MPLS
Biểu đồ tiến trình cấu hình Frame-Mode MPLS
Các bước cấu hình frame-mode MPLS cơ bản
Các bước cấu hình dựa trên sơ đồ trên.
Bước 1: Cho phép CEF
- CEF là một thành phần thiết yếu cho chuyển mạch nhãn (label switching) và chịu trách
nhiệm sắp xếp và cài đặt nhãn trong một mạng MPLS. Cấu hình CEF toàn cục trên các
router R1, R2, R3 và R4 bằng lệnh:
Router(config)#ip cef [distributed]
- Chắc chắn rằng CEF được cho phép trên giao tiếp. Nếu không được thì có thể cho phép
CEF trên giao tiếp bằng cách dùng lệnh:
Router(config-if)#ip route-cache cef
- Dùng từ khóa [distribute] thể hiện khả năng của chuyển mạch CEF được chia sẻ.
Bước 2: Cấu hình giao thức định tuyến IGP
- Ở đây ta xét giao thức OSPF. Cho phép các giao tiếp trên các router tham gia vào mạng
của nhà cung cấp bằng lệnh :
Router(config)#router ospf process-id
Router(config-router)#network ip-address wild-card mask area
area-id
- Cho phép giao thức phân phối nhãn là một bước tùy chọn. Ngầm định, LDP là giao thức
phân phối nhãn. Lệnh mpls label protocol {ldp | tdp} chỉ được dùng nếu
LDP không phải là giao thức ngầm định hoặc nếu muốn chuyển đổi qua lại giữa LDP và
TDP. Lệnh này nên cấu hình trong chế độ toàn cục ( Router(config)# ) tốt hơn trên
giao tiếp ( Router(config-if)# ). Tuy nhiên lệnh cấu hình trên giao tiếp sẽ ghi đè
lên lệnh cấu hình toàn cục.


Bước 3: Gán LDP router ID
- LDP sử dụng địa chỉ IP cao nhất trên một giao tiếp loopback như là một LDP router ID.
Nếu không có địa chỉ loopback thì địa chỉ IP cao nhất trên router sẽ trở thành LDP router
ID. Muốn buộc một giao tiếp trở thành LDP router ID dùng lệnh:
Router(config)#mpls ldp router-id {interface | ip-address}
[force]
- Giao tiếp loopback được khuyến khích vì chúng luôn hoạt động.
Bước 4: Cho phép Ipv4 MPLS hay chuyển tiếp nhãn trên giao tiếp
Router(config-if)#mpls ip

×