Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Bài giảng khoan dầu khí tập 2 part 6 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.97 KB, 15 trang )


214
7.4.3.Tính toán bán kính cong nhỏ nhất phép của giếng khoan chọn bộ
dụng cụ khoan lệch và xác định cờng độ cong bé nhất có thể của bộ
dụng cụ khoan lệch.
7.4.3.1. Tính toán bán kính cong bé nhất cho phép của giếng khoan .
Trong khoan định hớng cần phải xác định độ cong cho phép của giếng
khoan. Nếu nh vợt qúa độ cong cho phép này thì sẽ gây những khó khăn
cho quá trình khoan hoặc quá trình khai thác .
Trong quá trình khoan độ cong giếng khoan bị giới hạn bởi các điều
kiện sau đây
- Không vợt quá giới hạn bền của cần khoan và cần nặng.
- Tránh tạo thành lỗ khoan hình chìa khoá .
- Nâng thả bộ dụng cụ khoan và động cơ đáy một cách dễ dàng.
- Chống ống dễ dàng .
Cờng độ cong của giếng là sự

gia tăng độ cong so với sự gia tăng chiều
sâu khoan đợc .
=
180
0
.R
=
573
R

Cờng độ cong lỗ khoan khi gia tăng chiều sâu khoan 10m.

10
=


573
R
=
573
R
.
Trong đó: R - là bán kính cong của giếng khoan .
* Độ cong của giếng giới hạn bởi độ bền của cần khoan (ống chống):
Trong sức bền vật liệu chúng ta đã biết rằng một thanh chịu uốn độ cong
của nó đợc xác định bằng công thức:

1
R
=
d
2
. y
d. z
2

= -
M
uốn
E. I

R: bán kính cong
Mặt khác ứng suất uốn cực đại sẽ là :
u
=
M

uốn
I

D
2

D - đờng kính ngoài của cần khoan.
Từ hai công thức trên chúng ta có thể suy ra bán kính cong bé nhất lúc
cần khoan làm việc trong đoạn lỗ khoan cong.

215
- Trong trờng hợp đoạn lỗ khoan cong gần dáy :
R
min
=
D. E
2
c
K
- Trong trờng hợp đoạn lỗ khoan cong cách xa đáy.
R
min
=
DE
2. (
c
+
P
max
F

)

.
K
Trong đó:
P
max
- lực chiều trục lớn nhất tác dụng lên đoạn cần ở phần cong của giếng.
(Lấy K - hệ số dự trữ bền K =1,2 1,5)
* Bán kính cong nhỏ nhất giới hạn bởi độ bền của tuốc bin đợc tính bằng
công thức sau:
R
min
=
167. l
T
2
D
c
- d
T
- k + f

Trong đó :
l
T
: Chiều dài tuốc bin và choòng khoan .
D
c
- đờng kính choòng khoan.

d
T
- đờng kính của tuốc bin khoan
f - độ uốn của tuốc bin.
f = 0,13. 10
6.
q
T
l
2
T

E.I
T

Trong đó :
k - khe hở nhỏ nhất giữa tuốc bin và thành giếng khoan (k = 5 8
mm
).
q
T.
-Trọng lợng 1 cm tuốc bin. (KG).
E - Mođul unga kG/cm
2
.
l
T
- chiều dài tuốc bin.
I
T

- Momen quán tính của tuốc bin cm
4.

I
T
= 0,049 d
4
T
.
Nh vậy để đảm bảo quá trình khoan bình thờng, bán kính cong của giếng
bao giờ cũng phải lớn hơn bán kính cong nhỏ nhất của giếng khoan R> R
min
.
(lớn hơn từ 5 đến 10%)
Bán kính cong của giếng đợc xác định bằng công thức.

216
R =
573

=
573


7.4.3.2. Chọn và tính toán góc cong của bộ khoan lệch .
a. Cho cần cong và đầu nối cong.
Nếu chúng ta biết đờng cong sau 10m khoan
10
, góc lệch cuả giếng
là và các thông số kỹ thuật của tuốc bin, cần khoan và cần nặng. Góc lệch

của đầu nối cong (cần cong) có thể tính bằng công thức:
=

10
20
(b + 2
Q.b
2 q
) + [(
D
c
- d
T
35b
+ (1-
.d

t
) (sin .
Qb
22I
).
Trong đó : b = r + l + c - khoảng cách từ điểm cong của perekhốt (cần cong)
đến choòng khoan.
r- khoảng cách từ điểm cong đến thân tuốc bin.
l - Chiều dài tuốc bin.
C - Khoảng cách từ tuốc bin đến choòng khoan.
Q - Trọng lợng của tuốc bin và choòng khoan.
q - Trọng lợng của 1m cần năng (cần cong ).
D

c
- đờng kính choòng khoan.
d
T
- đờng kính ngoài tuốc bin.

d
,
t
- trọng lợng riêng của dung dịch khoan, của thép. I
cn
. Momen quán tính
của cần nặng ( hoặc cần cong ).
b) Chọn kích thớc của đầu nối lệch tâm.
Đờng kính chủ yếu của đầu nối lệch tâm đợc xác định theo công thức:
D
ĐM
=
l
T
(D
c
- d
T
)
2(l
T
+ c)
+


10
c. l
T
1150
+ d
T

C- khoảng cách từ đầu nối lệch tâm đến choòng khoan.
Các thông só này chúng ta có thể tra bảng hoặc tìm trên đồ thị.
7.4.3.3. Xác định cờng độ cong lớn nhất có thể đạt đợc của các bộ dụng
cụ khoan lệch.
Thông thờng để thiết kế các giếng khoan định hớng, chúng ta cũng
có thể chọn bộ dụng cụ khoan lệch trớc. Sau đó sẽ tính cờng độ cong khi

217
gia tăng 10m khoan.
10
, tiếp đó là bán kính cong R và góc lệch của lỗ
khoan .
a) Đối với cần cong và đầu nối cong.
Khi đã chọn góc cong của bộ làm lêch và các thông số khác của bộ
dụng cụ làm lệch. Chúng ta có thể tính đợc cờng độ cong sau 10 m khoan
theo công thức sau:

10
=
20 - [
D
c
- d

t
35b
+(1-

d

t
). (
Qb
2q
).
Qb
22I
sin]
b + 2
Qb
2q

b) Đối với nhip pen lệch tâm cờng độ cong có thể tính theo công thức sau:

10
=
1150
c
[
D
c
- d
T
l

T
-
D
c
- d
T


2 (l
T
+ c)
].
Nh vậy - sau khi đã xác định đợc cờng độ cong
10
, chúng ta sẽ xác định
đợc bán kính cong của giếng theo tính toán .
R=
573

10
. 10.
- So sánh giữa bán kính cong theo tính toán và bán kính cong cho phép của
giếng. Điều kiện để thực hiện qúa trình khoan bình thờng. R> R
min

Lu ý: Các giá trị
10
chúng ta cũng có thể thu đợc qua đồ thị hoặc qua
biểu bảng khác nhau.
7.3.3.4. Xác định chiềudài cần nặng lắp trên parekhốt cong:

L
cn
= 6.
Q.b
2q
cn

Trong đó:
Q - là trọng lợng tuốc bin và choòng
q
cm
- trọng lợng 1 m cần nặng.
b - khoảng cách từ điểm cong perkhốt đến choòng
7.4.4. Xác định góc xoắn của cột cần khoan dới tác dụng của momen
phản của tuốc bin khoan.
Trong thời gian khoan tuốc bin, phần dới trên của cột cần khoan sẽ
chịu xoắn dới tác dụng của momen phản của tuốc bin. Momen phản của tuốc

218
bin, có giá trị bằng momen xoắn của tuốc bin nhng với chiều ngợc lại.
Dới tác dụng của momen phản phần dới của cần khoan sẽ xoắn về trái
(ngợc chiều với choòng) với một góc .
Nếu nh trong quá trình làm việc cột cần khoan không chạm thành
giếng khoan, tức là giữa cột cần khoan và thành không tiếp xúc . Góc xoắn
của cột cần khoan sẽ bằng:

0
=
M
r

. L
G. I
0

M
t
Mômen phải của TB.
L chiều dài cần khoan.
G.Modul đàn hồi ngang của thép.
I
0
momen quán tính độc cực của cần . I
0
=

32
(D
4
n

- C
4
t
),
Nhng thực tế cột cần khoan dựa vào thành lỗ khoan, nên góc sẽ bị
giới hạn bởi ma sát giữa cần và thành lỗ khoan.
Giá trị của momen ma sát giữa cần và thành lỗ khoan.
M
m
= q. sin


2
. L . .
D
2
(2).
Trong trờng hợp này, góc xoắn của cột cần khoan sẽ là:
=
(M
t
- M
m
)L
G I
=
M
t
L - q. L
2
.
D
2
. sin(

2
)
G.I
0

Vì ma sát với thành lỗ khoan nên tác dụng của momen xoắn giới hạn ở

một chiều dài nào đó của cần khoan, kể từ điểm dới lên L
tc
tơng ứng với góc
xoắn có giá trị lớn nhất.
Để xác định L
th
trong điều kiện
max
, chúng ta giải phơng trình.

d
d
L
= 0 M
t
- q.L
th
. D.. sin

2
= 0
Góc xoắn trong trờng hợp này sẽ là:

0
=
M
t
.L
th
G. I

0

Khi động hớng bộ dụng cụ ở đáy chúng ta cũng phải kể đến góc xoắn cần .

219
7.4.5. Thiết kế giếng khoan định hớng bằng phơng pháp khoan tuốc bin.
Để thiết kế một giếng khoan định hớng, chúng ta phải có các số liệu
ban đầucần thiết cho công tác thiết kế và tính toán: Chiều sâu của lỗ khoan so
với phơng thẳng đứng: H.
Khoảng lệch của đáy lỗ khoan so với phơng thẳng đứng A.
Chiều dài đoạn thẳng đứng đầu tiên và phơng vị giếng khoan.
Chiều dài của đoạn thẳng đứng đầu trên không nhỏ hơn 40 - 50 m.
Thông thờng chiều dài này lớn hơn ống dẫn hớng một ít.
- Đoạn lấy độ cong đợc chọn thông thờng trong đất đá có độ cứng
trung bình. Sau một hiệp khoan, độ cong của giếng có thể đạt đợc từ 5 -6
0
.
Với mục đích giảm thời gian thả bộ dụng cụ khoan lệch để lấy độ cong. (ở
đoạn lấy độ cong bán kính cong của giếng R> R
min
). Bán kính cong thông
thờng lấy khoảng (5 - 10%) lớn hơn bán kính cong theo tính toán.
- Góc nghiêng của giếng ở đọan ổn định độ cong thông thờng lớn hơn 10 -12
0
.
Đối với giếng khoan có mặt cắt dạng C. Đoạn thẳng đứng cuối cùng
đợc chọn thông thờng bằng khoảng cách từ nóc vỉa sản phẩm trên cùng đến
đáy của vỉa sản phẩm dới cùng. Và chiều sâu thiết kế thông thờng lấy lớn
hơn (5 - 10 )% phòng những sai lệch .
Thứ tự để thiết kế lỗ khoan định hớng nh sau:

1. Nghiên cứu một cách chi tiết các tài liệu của các lỗ khoan đã khoan
trớc đó trong vùng. Xác lập quy luật cong tự nhiên.
Nghiên cứu các yếu tố có ảnh hởng đến độ cong cũng nh phơng vị.
2. Nhờ bản đồ cấu tạo trên đó có xác định vị trí miệng lỗ khoan và đáy
lỗ khoan. Xác định các số liệu ban đầu để tính toán mặt cắt của giếng. Hình
chiếu thẳng, chiếu ngang, khoảng lệch đáy, phơng vị của giếng, độ giảm góc
nghiêng
3. Dựa vào mặt cắt địa chất, điều kiện khoan để chọn mặt cắt của lỗ
khoan hợp lý.,
4. Xác lập chiều dài các đoạn thẳng đứng.
5. Chọn bộ dụng cụ khoan lệch, xác định cờng độ cong
10
(hay
ngợc lại ).

220
6. Xác định bán kính cong cho phép R
min

Dựa theo
10
tính bán kính cong LK theo tính toán R.
R =
573

10
> R
mn

Sự giảm cờng độ nghiêng của giếng khoan ở đoạn giảm độ cong chúng

ta có thể dựa theo tài liệu thực tế.
7. Xác định góc nghiêng lớn nhất của giếng khoan. Hình chiếucủa tấtcả
các đoạnthân lỗ khoan theo mặt phẳng nằm ngang và thẳng đứng: Trong một
số trờng hợp góc nghiêng cho trớc, chúng ta cần phải tính toán bán kính
cong R và cờng độ cong
10
.
8. Trên cơ sở kết quả tính toán chúng ta dựng mặt cắt của giếng theo cả
phơng thẳng đứng và phơng nằm ngang trên giấy milimét theo những tỷ lệ
nhất định - Khi vẽ hình chiếu lỗ khoan trên mặt phẳng nằm ngang. Xác định
miệng và đáy lỗ khoan. Xác định góc phơng vị của giếng. Từ điểm là đáy lỗ
khoan O
1
, vẽ đờng tròn có bán kính là khoảng cho phép dịch chuyển đáy,
khoảng này phụ thuộc vào chiều sâu và mục đích lỗ khoan. Vòng tròn này
khoanh giới hạn cho phép lệch đáygiếng.
Từ O kẻ hai đờng tiếp tuyến với đờng tròn, giới hạn khoảng lệch cho
phép của hình chiếu nằm ngang của giếng.
- Vẽ mặt cắt của giếng theo phơng thẳng
đứng, chúng ta vẽ hai trục toạ độ theo
phơng thẳng đứng và nằm ngang . Tại các
trục này chúng ta xác định toạ độ của các
điểm giới hạn các đoạn của lỗ khoan thẳng
đứng, lấy góc nghiêng, ổn định góc
nghiêng Sau đó dựng mặt cắt của giếng.






OO
1
- khoảng cách từ miệng đến
đáy lỗ khoan kí hiệu trên bản đồ
A - Khoảng lệch đáy
7.4.6. Thả định hớng bộ dụng cụ khoan lệch xuống lỗ khoan.
7.4.6.1. Thả định hớng bộ dụng cụ khoan lệch khi độ cong của giếng
khoan nhỏ hơn 5
0
.
Khi độ cong của lỗ khoan cha đến 5
0
thì phải thả định hớng bằng
cách theo dõi liên tục từ trên mặt đất vị trí của bộ phận làm lệch trong lỗ
Đ



B

O1
O

N

A


221
khoan. Khi thả xong thì điều chỉnh hớng của nó đúng hớng thiết kế.

Có nhiều phơng pháp thả định hớng(dùng ống ngắm để ngắm vào
dấu định hớng vạch sẵn trên cần dựng khi thả xuống lỗ khoan, dùng máy
kinh vĩ để đo liên tục góc quay khi thả, dựa vào dấu trên cần khoan. Hiện nay
ngời ta thờng thả bộ dụng cụ khoan lệch bằng phơng pháp đánh dấu cần
khoan trớc khi thả ngời ta tiến hành đánh dấu ở hai đầu cần khoan nhờ có
một cái dỡng đặc biệt. Các dẫn ở hai đầu phải nằm trên một đờng sinh.

a - cần khoan đóng dấu.
b -Dỡng để đặc biệt
1 - ống thăng bằng , 2- ống dỡng , 3 - cần khoan.

Đa cần khoan ra đặt trên dàn. Đặt dỡng vào vị trí để cho bọt thuỷ
trùng với vạch giữa của ống thăng bằng . Chúng ta tiến hành đánh dấu nhờ
mũi nhọn ở giữa của dỡng ở cả 2 đầu da mốc cần dựng. Dựa vào các đờng
đã vạch ngời ta đánh dấu lên cần khoan bằng đục hoặc bằng hàn.
Phải đủ số cần khoan đánh dấu để thả dụng cụ đến chỗ uốn cong, ngoài
ra còn thêm 7 - 8 cần nữa để tiếp cần cho một hiệp khoan. Trớc khi thả định
hớng cần phải đánh dấu phơng vị thiết kế của lỗ khoan bằng hai cái mốc (2
cọc gỗ) ở ngoài lỗ khoan và một dấu ở phần cố định của bàn Roto để thuận lợi
cho công việc thả cần.
Bộ dụng cụ ở phần dới của cột cần khoan gồm có: choòng khoan, tuốc
bin khoan và bộ phận làm lệch hớng. Khi đã đặt tuốc bin vào các chấu chèn
hoặc trên êlêvatơ, ngời ta định hớng cho mặt làm việc của bộ khoan lệch
theo phơng vị đã định (dựa vào dấu đã vạch trên bàn rôtơ). Trong lúc thả cần
khoan ngời ta đánh mỗi dấu chữ thập lên da mốc dới của cần khoan nối với
bộ phận làm lệch, sau khi đã vặn chặt bằng khoá máy. Dấu chữ thập đó phải
đối diện với dấu vạch của bộ phận làm lệch. Dùng thớc đo góc để đo cung
tròn giữa dấu vạch đã có trên da mốc và dấu chữ thập mới đánh theo hớng từ
dấu vạch đến dấu chữ thập.


a

b

3


2

1


222








Hình
Sau khi thả cần dựng xuống, ngời ta đặt cung tròn đã đo đợc lên da
mốc trên (kể từ dấu vạch) và đánh một dấu chữ thập. Sau khi đã vặn và xiết
chặt cần dựng tiếp theo bằng khoá máy, ngời ta đánh một dấu chữ thập lên
da mốc dới của nó. Dấu này phải đối diên với dấu chữ thập của cần khoan
dới.
Đo cung tròn giữa dấu vạch đã có và dấu chữ thập mới đánh. Đặt cung
tròn vừa đo đợc lên da mốc trên cua cần dựng và lại đánh dấu chữ thập
Dấu chữ thập ở da mốc trên của cần dựng sau cùng sẽ chỉ hớngcủa

dụng cụ làm lệch ở trong lỗ khoan.
Sau khi đã vặn chặt cần vuông bằng khoá máy, một trong các góc của
nó đợc dánh dấu bằng phấn lên phần cố định của bàn rôtơ, nhờ có dõng đặc
biệt (hình dới a ).
1. Rôtơ . 2 êlêvatơ.
3. Cần vuông.
4. Dỡng có tay cầm
5. Dấu
6. Dây dọi.
7. Quả dọi
Giữ yên cột cần khoan và dùng một cái dỡng khác (hình b) để đánh
dấu lên bàn rotơ vị trí chữ thập ở da mốc của cần dựng. Sau đó ngời ta đo
khoảng cách của 2 dấu này theo chiều từ dấu thứ nhất đến dấu thứ 2. Đo xong
180
0

90
0


45
0

0

135
0

Thớc đo góc


Tính ngợc

chiều


Tính thuận
chiều

3

4

6

5

2


1

7

a)

b)


223
ngừời ta xoá các dấuđi. Thả cột cần xuống, sao cho có thể lắp đợc chấu cặp

cần vuông trong rôtơ.
Ngời ta lại đánh dấu lên phần tĩnh của bàn rôtơ vị trí của một góc cần
vuông (góc đã đợc lấy dấu trớc kia). Từ dấu này ta đặt khoảng cách đã đo
trớc (theo hớng nh trớc ) và đánh dấu thứ 2. Chuyển dấu thứ 2 (dấu chỉ vị
trí của bộ phận làm lệch )lên phần quay của bàn rôtơ. Quay rôtơ theo chiều
kim đồng hồ để đặt bộ phận làm lệch theo đúng hớng đã định rồi khoá rôtơ
lại . Để khử biến dạng xoắn đàn hồi trong cần khoan, ngời ta kéo cột cần
khoan lên xuống vài lần cách đáy 2 - 3 m.
Phơng pháp thả định hớng đã trình bày trên không những có thể dùng
cho một lần đầu mà còn có thể dùng cho các lần sau nữa. Để xác định vị trí
của bộ phận làm lệch trên đáy lỗ khoan trong các lần thả sau nhờ có các dấu
chữ thập. Ngời ta ghi lại khoảng sai lệch giữa hai dấu chữ thập trên các da
mốc của 2 cần dựng kề nhau. Các khoảng sai lệch này đợc đặt nối tiếp nhau
trên băng giấy, kể từ một vạch "không" tuỳ ý. Nếu vặn quá thì đặt sang trái
nếu cha đến thì đặt sang phải. Sau khi thả hết cần khoan, dựa vào băng giấy
mà xác định hiệu số giữa khoảng " vặn quá " và " vặn cha đến ". Nếu khoảng
"vặn quá" lớn hơn khoảng" vặn cha tới ", thì hiệu số này đợc đánh dấu lên
da mốc của cần dựng trên cùng theo chiều ngợc kim đồng hồ, kể từ dấu chữ
thập đã có sẵn. Ngời ta cũng đa dấu mới này lên bàn rôtơ. Nếu khoảng vặn
cha tới lớn hơn thì hiệu số trên đợc đánh dấu lên da mốc theo chiều kim
đồng hồ và dấu này cũng đợc ghi lên bàn Roto. Trong thời gian kéo cần,
ngời ta xếp các cần dựng theo thứ tự nh khi chúng nằm trong lỗ khoan . Khi
nối thêm cần trong quá trình khoan, việc đánh dấu chữ thập lên cần khoan mới
đa vào và việc định hớng bộ khoan lệch cũng đợc tiến hành nh trên.
7.4.6.2. Định hớng cho bộ phận làm lệch ở trên đáy lỗ khoan trong các lỗ
khoan có độ cong ở đáy lớn hơn 5
0
.
Trong trờng hợp thả bộ dụng cụ khoan lệch ở các giếng khoan có độ
cong lớn hơn 5

0
, chúng ta có thể thả cần khoan theo cách thông thờng nh ở
lỗ khoan thẳng đứng. Sau đó bằng các phơng pháp khác nhau chúng ta xác
định đợc hớng làm việc của bộ khoan lệch đã thả xuống đáy và tiến hành

224
chuyển hớng làm việc của nó theo hớng phơng vị của lỗ khoan. Ngời ta
sử dụng các phơng pháp khác nhau nh phơng pháp Sanghin - Culighin,
Ambasumop, Loskrep - Mianhikobx hoặc bằng máy đo độ lệch 3u - 1 kết hợp
với các ống không có từ tính . Đợc sử dụng rộng rãi nhất là phơng pháp
Sanghin - culighin và Ambaxumôp . Nguyên tắc cơ bản của các phơng pháp
này là so sánh các số liệu về độ cong và phơng vị của lỗ khoan (đo bằng máy
đo độ lệch và phơng vị của hớng lam việc của bộ khoan lệch) để điều chỉnh
chúng về hớng cần thiết.
a) Phơng pháp định hớng Sanghin - Culighin.
Mục đích của phơng pháp này là nhằm xác
định góc lệch giữa hớng làm việc của bộ dụng cụ
khoan lệch và hớng cong thực tế của giếng ở đáylỗ
khoan, nhờ máy đo nghiêng Sanghin - Culighin.
Phơng pháp này đợc tiến hành nh sau:
ở đầu nối mufta trên của bộ khoan lệch,
chúng ta lắp một vòng nhẫn với 2 lỡi dao có răng
và đầu răng đợc bố trí hớng về phía cong cuả bộ
dụng cụ khoan lệch. Qua xác định vị trí của hai lỡi
dao, chúng ta xác định đợc vị trí của bộ khoan
lệch. (hình bên trái). Máy sanghin - Culighin đợc
thả vào luôn trong cột cần khoan nhờ dây cáp mỏng từ 3-5 mm .
Cấu tạo của máy sanghin - culighin nh sau:






1. Cốc kim loại 4.Nút chì
2. Nắp 3. ống đo
5. ống thuỷ tinh đựng HF ( axít photphohydric)


Đầu nối đặt lới dao
3
2
5
1
4

225
Quá trình đo đợc tiến hành nh sau: Sau khi thả cột cần khoan phía
dới có lắp bộ khoan lệch xuống lỗ khoan, đầu nối trên của bộ khoan lệch có
lắp 2 lỡi dao chỉ hớng làm việc của lỗ khoan lệch. Chúng ta tiến hành thả
dụng cụ Sanghin - Culighin xuống để đo. Dụng cụ đợc thả bên trong cột cần
khoan. Thả xuống cho đến khi phía dới bộ dụng cụ chạm vòng nhẫn có lắp 2
lỡi dao, thì tiến hành thả toàn bộ trọng lợng xuống để lỡi dao in dấu lên
nút chì (4). Và để yên không chuyển dịch khoảng 10 -15 phút cho axit tác
dụng lên thành ống thuỷ tinh. Sau đó kéo bộ dụng cụ lên mặt. ở mặt dới của
nút chì đã in dấu của hai đờng lỡi dao, chính là phơng của bộ khoan lệch.
Trớc khi tháo ống thuỷ tinh ra phải đánh dấu vị trí của ống thuỷ tinh trong
cốc (1). Sau khi tháo ống thuỷ tinh và rửa sạch thì chúng ta thấy trên thành
ống thuỷ tinh còn giữ lại một vòng ngấn hình elip do axit HF tác dụng lên
thành ống thủy tinh (hình A).







Hình A







Hình B Hình C
Vị trí của ống thủy tinh hớng theo vị trí nghiêng của giếng khoan, mực
axit bao giờ cũng ở vị trí nằm ngang. Do đó chúng ta chó hình elip nghiêng
(hình B) khi đặt ống thuỷ tinh ở vị trí thẳng đứng, điểm a và b nằm trên mặt
a

b

a
b
a
1

2




0


226
phẳng nghiêng của đáy lỗ khoan. Sau khi rửa sạch đánh dấu hai điểm cực tiểu
và cực đại a, b; chúng ta đặt cốc thuỷ tinh vào vị trí ban đầu trong máy nh ở
dới lỗ khoan. Từ a ta kẻ xuống dới theo đờng sinh của ống và của cốc gặp
đờng tròn in dấu phía dới tại điểm 1. Từ điểm 1 kẻ qua O tơng ứng với
hớng cong của giếng khoan tại đáy. Tại điểm 0 tâm của đáy, chúng ta kẻ
đờng thẳng (2) song song với dấu răng của hai lỡi dao qua tâm o. Hớng
của mũi dao chỉ hớng làm việc của bộ dụng cụ khoan lệch việc. Góc là góc
lệch giữ hớng của bộ khoan cụ vàhớng cong của lỗ khoan ở đáy (góc từ
trục 2 đến trục 1) theo chiều kim đồng hồ.( Hình vẽ C).
Ngoài thực tế để xác định góc ngời ta sử dụng dụng cụ để đọc chỉ số.
b) Phơng pháp định hớng của Ambaxumôp.
Phơng pháp này chỉ khác phơng pháp Sanghin - Culighin ở chỗ cấu
tạo của bộ dụng cụ.
Dụng cụ Ambaxumốp là một khối
lệch tâm. Khối nặng này có thể quay quanh
dây cáp dùng để thả xuống lỗ khoan nên nó
luôn luôn nằm trong mặt phẳng cong của
lỗ khoan khi đó mặt phẳng đi qua đờng
tâm của dây cáp và vạch dấu trên thân của
dụng cụ sẽ là phơng vị cong của lỗ khoan.
Vạch dấu trên thân gọi là vạch chuẩn, phần
dới của nắp có dấu bằng chì (4). Cách xác
định vị trí của bộ phận làm lệch bằng dụng
cụ Ambaxumốp cũng tơng tự nh khi dùng
dụng cụ của Sanghin - Culighin . Hớng của
vạch chuẩn trên thân chỉ hớng cong của lỗ

khoan. Hớng lỡi dao ở dấu chỉ hớng bộ
1- Khối lệch tâm 2- Dây cáp

dụng cụ làm lệch. (hình D )
3- Cốc 4- Đầu chì

c) Điều chỉnh bộ khoan lệch trên đáy lỗ khoan. Hình D
Nhờ vòng tròn chia độ mà chúng ta đặt tất cả các phơng vị lên vòng
tròn này. Phơng vị thực tế của lỗ khoan ở đáy phơng vị dự kiến. Chúng ta có
4
3
2
1

227
thể tính đợc góc quay cột cần khoan theo chiều kim đồng hồ đến đúng hớng
cần thiết.
Trờng hợp 1:
Không thay đổi góc phơng vị lỗ khoan (theo chiều kim đồng hồ từ
hớng dao đến hớng cong lỗ khoan. Biết góc = góc lệch giữa bộ dụng cụ
và hờng cong lỗ khoan.
- Góc
o
góc xoắn của cần khoan do momen phản của tuốc bin .
- góc phơng vị của giếng: Để xác định hơng phơng vị (hình 1).
Góc quay cột cần khoan theo chiều kim đồng hồ đợc tính bằng công
thức:
= +
0


Trờng hợp 2: Cần thay đổi phơng vị của lỗ khoan:
Bằng các góc phơng vị trên vòng tròn chia độ chúng ta xác định :
(1) Hớng thực tế của lỗ khoan
1

(2). Hớng uốn cong lỗ khoan theo dự kiến
2

(3). Hớng dao;
Góc lệch phơng vị
y

+
y
trờng hợp cần tăng phơng vị .










Hình 1 Hình 2

Hớng đặt của dao
để khoan
Hớng phơng vị lỗ khoan








0

Hớng

của dao

90
0

180
0

270
0

0
0

T
270
0
Đ
90

0



1


2


0


y

B

N

(3)

(1)

(2)


228
-
y
trờng hợp cần giảm phơng vị. Góc quay cột cần khoan trong

trờng hợp này đợc tính theo công thức : = I.
y
+ +
0
.
Sau khi đã tính đợc góc quay cột cần khoan , ngời ta lắp và xiết
chặt cần vuông, chỉnh lại vị trí cần khoan (để vạch dấu trên cần khoan và vạch
dầu trên thân rôtơ trùng nhau)
Sau khi chúng ta đã đánh dấu chỉ hớng của dao lên bàn quay rôtơ thì
cột cần khoan cần phải quay một góc định vị trí dao (hớng bộ khoan lệch)
về vị trí làm việc. Tức là quay bàn rôtơ theo góc đã tính. Muốn thế ngời ta
đổi góc đo bằng đọ thành chiều dài cung tròn của bàn rôtơ.
S =
R.
573

Trong đó: S- là chiều dài cung tròn cần phải quay.
R - bán kính đờng tròn của bàn rôtơ.
-góc cần phải quay.
Cách điều chỉnh góc phơng vị ở đáy lỗ khoan.
Trong quá trình khoan, góc phơng vị
(1)của giếng khoan có thể không trùng với
phơng vị thiết kế. Vì vậy cần phải điều chỉnh
bộ dụng cụ khoan lệch ở đáy ở một phơng vị
nào đó để hớng lỗ khoan về phơng vị theo
thiết kế. Muốn làm đợc điều đó chúng ta tiến
hành nh sau:
- Vẽ hình chiếu của lỗ khoan theo mặt
phẳng nằm ngang. O là miệng lỗ khoan, Hình 3
O

1
là đáy lỗ khoan theo thiết kế. Khoảng lệch đáy
(A), và chiều sâu lỗ khoan H.
Chúng ta đang tiến hành khoan đạt đợc độ sâu (H)

đáy lỗ khoan đang
ở vị trí O
1


.
Trên đồ thị, chúng ta kẻ tiếp tuyến với đờng cong tại điểm O
1


cắt trục
ON và hợp với ON một góc
2

2


là phơng vị của hớng lỗ khoan tại đáy.

2

là phơng vị của đáy lỗ khoan so với miệng lỗ khoan.

3
O


1
O
1
E

O

S



2


2


1


A(H)

A

(H

)

N


V

×