Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Bài giảng khoan dầu khí tập 1 part 7 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.51 KB, 14 trang )



-
85
-

búa máy để đóng hoặc có thể khoan rồi thả xuống. Chiều sâu phụ thuộc vào
chiều dày tầng phủ. Nếu khoan ngoài biển thì ống bảo vệ cũng chính là ống
chống đầu tiên đóng vai trò là ống chống cách nớc.
2. ống dẫn hớng.
Có tác dụng ngăn cho thành lỗ khoan ở phần trên không bị sập lở, bảo
vệ các tầng nớc trên mặt khỏi bị ô nhiễm bởi dung dịch khoan. Đóng vai trò
1 trụ rỗng trên đó có lắp các thiết bị miệng giếng nh: Đầu ống chống, thiết bị
chống phun, treo toàn bộ các cốt ống chống tiếp theo và một phần thiết bị khai
thác.
Cột ống dẫn hớng chịu toàn bộ trong lợng nén của các cột ống chống
tiếp theo do vậy nó phải đợc trám xi măng toàn bộ chiều dài và phần nhô lên
mặt phải đủ bền.
Đây là cột ống đầu tiên nhất thiết phải có. Chiều sâu thả thông thờng
từ 70400m. Cũng có thể tới 8001000m tuỳ theo điều kiện địa chất và chiều
sâu giếng khoan.
3. Cột ống khai thác:
Cột ống khai thác là cột ống chống cuối cùng đợc thả xuống lỗ khoan.
Cột ống chống này tạo thành kênh dẫn để lấy dầu và khí lên và để bảo vệ các
thiết bị khai thác nh bơm sâu, ống ép khí Ngoài ra ống chống này còn cho
phép kiểm tra áp suất, thực hiện công tác tăng cờng dòng sản phẩm nh nổ
thuỷ lực, xử lý vỉa bằng axit, bơm ép vỉa Chỉ không đợc thả khi biết chắc là
giếng không có sản phẩm.
4. Cột ống chống trung gian:
Cột ống chống này còn đợc gọi là ống chống kỹ thuật và đợc thả do
yêu cầu của điều kiện địa chất. Công tác khoan không thể tếp tục tiến hành


nếu không có nó.
Cột ống chống này đợc thả xuống để đóng các tầng nham thạch có thể
gây ra những khó khăn phức tạp trong quá trình khoan (Sập lở thành, bó hẹp
thành lỗ khoan, mất dung dịch ) và cho phép khoan đến tầng sản phẩm thiết
kế. Do đó cột ống chống này có thể không cần hoặc cần với số lợng 1 - 2 ống
cũng có khi nhiều hơn.



-
86
-

5. ống chống lửng (ngầm).
Đặc điểm cột ống chống lửng có độ dài tơng đối ngắn, chúng đợc thả
với chiều dài từ đáy lỗ khoan cho đến độ cao từ 50100m ở bên trong cột ống
chống trớc đó. Chúng đảm nhiệm chức năng của cột ống chống trung gian
hoặc ống chống khai thác. Cột ống chống lửng đợc đa vào giếng khoan nhờ
cột cần khoan và đợc treo vào cột ống chống trớc đó nhờ một đầu nối đặc
biệt hay dựa vào nó tuỳ theo chiều dài của cột ống chống lửng. Trong trờng
hợp cột ống chống lửng đảm nhiệm chức năng của cột ống chống khai thác,
cột ống này cũng có thể đợc khoan lỗ từ trên mặt đất rồi mới thả xuống.
Trong trờng hợp cột ống chống phía trên đó không chịu đợc áp suất bên
trong thì cột ống chống lửng sau khi trám xi măng đợc kéo dài lên trên mặt
đất.
Ưu điểm của cột ống chống lửng là tiết kiệm đợc ống, công tác thả
ống nhanh hơn (Do chiều dài ngắn hơn)
Nếu giếng khoan: ngoài ống định hớng và dẫn hớng chỉ còn lại ống
chống khai thác thì gọi là giếng khoan có cấu trúc 1 cột ống. Nếu thêm cột
ống trung gian thì gọi là cấu trúc 2 cột ống. Nếu nhiều ống trung gian thì gọi

là cấu trúc nhiều cột ống.
Cấu trúc một cột ống có lợi cả về kinh tế và kỹ thuật. Tuy nhiên cấu
trúc của giếng lại phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau: Mục đích yêu cầu
của giếng khoan, chiều sâu, đờng kính ống khai thác, địa chất v.v
4.1.1.2. Các yếu tố xác định cấu trúc giếng khoan
Các yếu tố xác định cấu trúc giếng khoan gồm có: địa chất, kỹ thuật,
công nghệ và kinh tế.
1. Yếu tố địa chất
Tài liệu chính phải dựa vào đó để chọn cấu trúc giếng khoan là mặt cắt
địa chất, cột địa tầng dự kiến và các đặc điểm khoan trong vùng đó. Ngoài ra
cần phải biết vị trí các tầng nham thạch sẽ khoan qua, áp suất và các chất lu
chứa trong đó, những tầng có thể gây khó khăn phức tạp trong thi công. Điều
kiện địa chất đợc xem là yếu tố cơ bản nhất để xác định cấu trúc các cột ống
chống (số lợng cột ống chống, chiều sâu thả, chiều cao trám xi măng ). Cột
ống chống có nhiệm vụ đóng các tầng nham thạch có thể gây ra những khó
khăn phức tạp trong quá tình khoan.


-
87
-

Trớc khi quyết định thả một cột ống chống cần phải phân tích tất cả
các khả năng kỹ thuật, qui trình công nghệ, nhất là biện pháp xử lý bằng dung
dịch khoan để thực hiện khoan không có cột ống đó. Nếu không giải quyết
đợc mới thả ống chống.
Bên cạnh việc phân tích tính chất cơ lý, độ ổn định của đất đá thành lỗ
khoan ngời ta còn phải quan tâm tới áp lực của vỉa (P
V
) và áp suất rạn nứt vỉa

(P
n
) để chọn dung dịch khoan phù hợp không gây ra hiện tợng sập lở thành,
gây phun hoặc mất nớc rửa. Có nghĩa là đảm bảo bất đẳng thức sau:
P
V
P
th
< P
n
(1)
Suy ra:
d
=
10Pv
H
(2)
Trong đó: H - Chiều sâu giếng ;

d
Trọng lợng riêng dung dịch
P
V
,P
th
, P
n
- áp suất vỉa, áp suất thuỷ tinh, áp suất gây nứt rạn vỉa.
Khi chọn cấu trúc chúng ta cũng phải dựa vào biểu đồ
V

,
d

n
Từ biểu thức trên ta có thể lựa chọn:
V

d
<
n
Xây dựng biểu đồ
V
,
d
, và
n
theo chiều sâu lỗ khoan (hình vẽ 2)











Đờng (a) biểu thị :


V
; Đờng (b) biểu thị :

n
;
Đờng (c) biểu thị :

d

= Quan hệ giữa cấu trúc và áp suất vỉa, áp suất nứt vỉa =

0
2000
4000


1


2


n



H
đ
H
d

H
t
H
kt
a c b



-
88
-

Nh vậy
1
chỉ khoan đến chiều sâu 2000m phải dừng để chống cột ống
trung gian, trám xi măng rồi khoan tiếp từ 2000m đến 4000m với dung dịch

2

2. Yếu tố kỹ thuật
Yếu tố này đề cập tới khả năng cung cấp vật liệu ống chống, các thiết
bị bề mặt đảm bảo cho quá trình thả ống và trám xi măng.
3. Yếu tố công nghệ
Yếu tố này đảm bảo cho việc thi công trong thời gian ngắn nhất có thể.
4. Yếu tố kinh tế.
Xuất phát từ mục đích của giếng khoan đợc đặt ra, vừa đảm bảo các
yêu cầu kỹ thuật cho phép, giếng khoan càng đơn giản về mặt cấu trúc càng có
lợi về mặt kinh tế. Thông thờng giá thành của ống chống chiếm tỷ lệ
1520% giá thành công trình, cá biệt có trờng hợp lên tới 4050%. Nh vậy
đờng kính của ống chống, số lợng của các cột ống không những ảnh hởng

đến giá thành mà còn kéo theo một loạt sự phụ thuộc khác nữa nh: thời gian
thi công, giá thành của choòng, dung dịch, xi măng trám v.v tăng lên. Tuy
nhiên ngợc lại các giếng khoan thăm dò đợc tiến hành trên các vùng cha
đợc nghiên cứu kỹ thì vấn đề quan trọng nhất là cấu trúc phải bảo đảm thực
hiện thành công giếng khoan đó. Vì thế nói chung phải chấp nhận một cấu
trúc rộng. Tức là cấu trúc mà cho phép chúng ta thêm vào một cột ống chống
trong trờng hợp cần thiết vẫn không thay đổi đờng kính cột ống chống khai thác.
4.1.2. Tính toán cấu trúc giếng khoan.
4.1.2.1 Tính đờng kính các cột ống và đờng kính choòng khoan
Sau khi đã chọn đợc cấu trúc giếng khoan một cách hợp lý chúng ta
tiến tới tính toán cụ thể cấu trúc của giếng.
Nguyên tắc tính toán cấu trúc của giếng là bắt đầu từ đờng kính của
ống chống khai thác cho đến cột ống chống trên cùng theo thứ tự từ dới lến.
Cấu trúc đợc tính toán sao cho đảm bảo quá trình khoan cũng nh thả ống
chống đợc thông suốt đến chiều sâu dự kiến.
+ Việc chọn đờng kính của ống chống khai thác phải căn cứ vào:


-
89
-

Thiết bị khai thác ( hoàn thiện giếng) nào sẽ đợc sử dụng?
Lu lợng khai thác có thể đạt bao nhiêu? (tuỳ theo lu lợng mà thay
đổi đờng kính ống chống khai thác).
Có tính tới khả năng khoan sâu thêm không?
Mức độ tin cậy của việc đánh giá mỏ.
+ Chọn đờng kính choòng khoan phải chủ yếu dựa vào các yếu tố sau:
Khe hở giữa múp ta ống với thành lỗ khoan, khe hở giữa thân ống với
thành lỗ khoan.

Khoảng hở giữa múp ta, thân ống với thành lỗ khoan để trám xi măng
đảm bảo chất lợng cách lý vỉa. Sự cân nhắc lựa chọn khe hở này rất quan
trọng vì chúng ảnh hởng đến mức độ thuận lợi khi thả ống, chiều dày tối
thiểu của vành đá xi măng đảm bảo độ kín và độ bền cơ học đủ lớn ngoài
không gian vành xuyên giữa lỗ khoan và thành ống chống (xem hình 3)
Đờng kính choòng đợc tính theo công thức sau: (3)
D
C
= D
m
+ 2 (3)
Trong đó:
D
C
Đờng kính choòng
D
m
Đờng kính múp ta ống chống
Khe hở giữa múp ta và thành lỗ khoan
Trên cơ sở tổng kết thực tế các giếng khoan ở Nga,
ngời ta đã chọn đợc khe hở ( = 2) giữa múp ta với
thành lỗ khoan ở bảng dới đây: (theo GOCT) (bảng 1)
Khe hở giữa múp ta ống và thành lỗ khoan (GOCT)

D


-
90
-


Bảng 1
Đờng kính ngoài của ống chống,mm

Khoảng hở giữa múp và thành lỗ khoan
(không lớn hơn), mm
114;127
140;146
168;178;194
219;245
273;299
324;340;351
377;407;426
1015
1520
2025
2530
3035
3545
4550
Theo APi thì khe hở ( = 2) thờng đợc chọn theo bảng dới đây (bảng 2).
Khe hở giữa múp ta ống và thành lỗ khoan (API)
Bảng 2
Đờng kính ngoài ống chống (in)
Khe hở với thành lỗ khoan (in)
(không lớn hơn)
4
1
2


5
5
1
2

7
9
5
8

10
3
4

11
3
4

13
3
8

16
18
5
8

5
8


0,634

0,700
13
32

1
1
1,134
1,650
1
1
2

2
1
4



-
91
-

+ Khe hở giữa choòng khoan và đờng kính trong của cột ống chống:
Đó là hiệu giã đờng kính trong bé nhất của cột ống chống và đờng kính
choòng khoan đợc sử dụng trong đó (kéo thả qua). Đờng kính trong bé nhất
chính là ống có thành dày lớn nhất .
Theo GOCT khe hở này đợc lấy từ 68 mm
Theo API khe hở này đợc lấy >

3
32
(2,38mm).
Do có dung sai trong quá trình chế tạo nên trong thực tế đờng kính
trong của ống có kích thớc hơi bé hơn kích thớc đợc nêu ra trong qui phạm
GOCT hoặc API. Vì vậy trớc khí sử dụng phải kiểm tra bằng calíp thử.
Vậy là đờng kính trong của ống chống trớc đó đợc tính theo công
thức sau (4) và (5)
D
t
= D
C
+ (68) mm (4) theo GOCT
Hay D
t
= D
C
+ 2,38 mm (tính đều ở các phía) (5) theo API
Dựa vào các số liệu đã tính toán để chọn đờng kính
Choòng và đờng kính ống chống theo kích thớc gần nhất (đợc sản
xuất theo qui chuẩn quốc tế)
4.1.2.2. Chọn đờng kính của cột cần khoan và động cơ đáy
1. Cần năng:
Việc chọn đờng kính cần năng phải làm thế nào giảm bớt đợc độ
cong của giếng khoan. Muốn vậy phải chọn khe hở giữa thành giếng khoan
và phía ngoài cần năng nhỏ nhất cho phép. Đối với D
C
<295,3
mm
nên chọn D

Cn

= 0,85 D
C
(bình thờng); D
Cn
= 0,75 D
C
( phức tạp): Đối với D
C
>295
,
3
mm
thì
nên chọn D
Cn
= 0,75 D
C
( bình thờng) : D
Cn
= 0,65 D
C
(phức tạp).
2. Cần khoan :
Chọn đờng kính cần khoan theo hai tiêu chuẩn chủ yếu sau đây:
- Tổn hao áp suất tuần hoàn nhỏ nhất
- Giá thành hạ.
Trong thực tế ngời ta chọn đờng kính cần khoan và đờng kính
choòng theo một tỷ lệ nhất định



-
92
-

D
D
C
= 0,55 0,6 (Theo GOCT).
Trong đó D, D
C
- Là đờng kính cần khoan và đờng kính choòng
Xem bảng dới đây : (bảng 3) và (bảng 4)
Mối liên hệ giữa
C
,
t bim
,
en

CK
(Theo GOCT)
Bảng 3
N
0
D
C(mm)



tua bin mm

C nặng mm

Ckhoan mm
1 118;135 100(4) 95 60,73
2
135161
127(5) 108 89,102
3
190214
170(6
8
5
)
146159 114127
4
214243
190(7
2
1
)
159178 127146
215(8)
5

243
235(9)
197


203 140

168

Quan hệ giã
C

Cn
theo API
Bảng 4
N
1



choong(mm)

Cn (mm)
Ghi chú

1 139,7;145 120,6;140,8
2 151 127,0;120,6;104,8
3 165,1 127;120,6
4 190,5 158,8;152,4
5 215,9 177,8;171,5;158,8;165,1
6 244,5 196,8;203,2l;184,2;186,2
7 269,9 228,6;209,6;203,2
8 295,3;302 228,6;203,2;165,1
9


349,2

247,6;254,0;228,6;241,3


10 393,7 279,4;254,0



-
93
-

4.1.2.3. Xác định chiều cao trám xi măng (H
C
)
1. Đối tợng các giếng khai thác khí:
Công tác trám xi măng đợc thực hiện trên toàn bộ chiều dài đối với tất
cả các cột ống chống đợc thả với mục đính đảm bảo an toàn cho quá trình
khai thác.
2. Đối với các giếng khai thác dầu:
- Cột ống dẫn hớng bắt buộc phải trám xi măng toàn bộ chiều dài cột
ống.
- Các cột ống còn lại, chiều cao trám xi măng tuỳ thuộc vào điều kiện
địa chất và kỹ thuật.
a/ Xét theo điều kiện địa chất:
- Cột ống trung gian đợc trám từ đáy cho đến hết chiều cao của vùng
có thể gây ra những phức tạp trong khi thi công khoan.
- Cột ống khai thác sẽ đợc trám từ dới tới trên đáy của cột ống chống
trung gian trớc đó một khoảng ít nhất 5060m.

b/ Xét theo điều kiện kỹ thuật.
Nếu chúng ta xem cột ống chống có chiều dài là H và chiều cao trám xi
măng là H
C
(từ đáy lên) thì chiều dài của đoạn ống chống không đợc trám là
H - H
C
. Ta coi đoạn (H - H
C
). Không đợc trám xi măng là một thanh dầm
chịu lực có ngàm ở hai đầu. Đầu trên đợc cố định bởi đầu ống chống, đầu
dới cố định vào vành đá xi măng. Nó sẽ bị các lực sau đây tác dụng ( Hình vẽ 4)
- Trọng lợng chính bản thân chúng
- Lực do thay đổi áp suất bên trong F
at

- Lực do thay đổi nhiệt độ bên trong ống F
n

Vậy chiều cao trám xi măng đợc xác định với điều kiện cột ống chống
đợc giữ ở trạng thái kéo ở vùng không trám xi măng và phải luôn luôn ở
dới tải trọng cho phép ở mối nối ren.
F
Cf
(H - H
C
) q
tb
+ F
at

+ F
n

H
C

H.q
tb
+ F
at
+ F
n
- F
cf
q
tb



-
94
-

Trong đó:
q
tb
- Trọng lợng trung bình của 1 m ống chống
F
n
= 32,1 .q

tb
.t (KG)
t = 25 30
0
C (Công thức thực nghiệm)
F
at
= 0,191 P
t
. q
tb

D

tb
(KG)
P
t
= 150200 KG/cm
2
(thay đổi áp suất trong ống)

tb
- Bề dày trung bình của cột ống (
tb
=
li.qi
L
)
D - Đờng kính ống chống

F
Cf
- ứng lực cho phép làm tuột hoặc đứt mối nối
của đoạn ống thứ hai từ trên xuống.
Q
tb
- Trọng lợng trung bình 1m ống

4.1.2.4. Xác định tải trọng treo cột ống chống ở dầu ống chống (Đầu bít)
Đối với cột ống chống chỉ trám xi măng ở một đoạn còn phần không
trám xi măng phải đợc giữa ở trạng thái treo (kéo căng). Bởi vì nếu cột ống
đợc giữa ở trạng thái nén sẽ gây ra 2 tác hại sau đây:
- Giảm độ kín ở mối nối ren
- Cột ống sẽ bị uốn và sẽ bị cà mòn do quá trình kéo thả lặp đi lặp lại
của cột cần và ống ép khi bên trong nó.





(H
-

H
c
) q
tb
+

H


H
c
(H- H
c
)q
tb
T
n
(
-
)

+

Tn(+)

(H
-
H
c
)q
tb

-



-
95

-

Do vậy trớc khi treo cột ống chống vào đầu bít ta phải kéo căng cột
ống chống với tải trọng kéo =T. Lực kéo đợc tính nh sau (xem hình vẽ 5)
T = (H - H
C
) . q
tb
+ F
n

Trong đó: F
n
- Tải trọng phụ xuất hiện do sự thay đổi nhiệt độ ở bên
trong ống chống.
4.1.3. Các bộ phận của cột ống chống.
Cột ống chống đợc tạo nên bởi các đoạn ống chống và các phụ tùng
của nó. Chúng ta có thể phân biệt thành 3 nhóm chính.
+ ống chống: Đợc chế tạo bằng các ống thép chuyên dùng cho công
tác gia cố thành giếng khoan.
+ Các phụ tùng của cột ống chống:
- Để ống chống
- Van ngợc
- Vòng dừng
- Vòng định tâm
- Chổi quét màng vỏ sét.
Trong trờng hợp trám phân tầng ngời ta phải lắp thêm múp ta chuyên
dụng trám phân tầng. Trong trờng hợp trám cột ống chống lửng lắp thêm đầu
nối chuyển tiếp đặc biệt để trám và treo chúng vào cột ống trớc đó.
+ Đầu ống chống: Lắp trên cùng, để treo và làm kín khoảng không vành

xuyến giữa chúng
4.1.3.1

ống trống
ống chống đợc phân biệt giữa chúng qua đờng kính định mức, bề dày
thành ống, kiểu đầu nối và mác thép.
1. Kích thớc:
Đờng kính định mức ống chống chính là đờng kính ngoài. Kích
thớc đợc chế tạo theo qui chuẩn quốc tế (tính bằng mm hoặc in). Chúng có
các đờng kính sau: (mm).


-
96
-

114; 127; 140; 146; 154; 168; 178; 194; 219; 245; 273; 299; 324; 340;
351; 377; 407; 426; 508.
Với một đờng kính định mức thờng có từ 28 bề dày thành ống. Với
mỗi bề dày thành ống tơng ứng với một đờng kính trong của ống.
2. Chất lợng của vật liệu chế tạo ống:
Thông thờng ống chống đợc chế tạo bằng các loại thép cácbon và
thép hợp kim đặc biệt.
Đặc tính cơ lý của thép ống theo GOCT và API cho trong các bảng sau:
(bảng 5 và 6).
Chất lợng thép ống theo GOCT 632-64 Bảng 5
Loại thép C D K E L M P

C
KG/mm

2

32 38 50 55 65 75 95

B
KG/mm
2

55 65 70 75 80 90 110
Chất lợng thép ống theo APi Bảng 6
Loại thép

H-40

J-55

K-55

C-75

L-80 N-80 C-95

P-105 P-110

S-125

S- 150


C

KG/mm
2

35 46 46 52 63 76 84 88 98 105

B
KG/mm
2

42

52

67

67

7
0

99

77

84

88

112


3. Các phơng pháp nối ống:
Các ống đợc nối với nhau bằng: Ren hoặc hàn. Mỗi loại lại đợc thực
hiện theo nhiều phơng án riêng. Chất lợng của mối nối đợc thể hiện qua:
- Hiệu quả mối nối (tỷ số độ bền kéo ở mối nối so với thân ống)
- Độ kín của mối nối.
- Không làm tăng giảm đờng kính trong và ngoài ống chống.
- Giá thành không quá tăng.
Trong hai phơng pháp trên thì phơng pháp nối bằng ren đợc sử dụng
rộng rãi hơn cả.
a. Nối ống bằng mối hàn:
Trong phơng pháp nối này thì khi ống đợc thả vào lỗ khoan đợc hàn
ống với ống theo kiểu đối tiếp. Nó có u và nhợc điểm riêng của nó.


-
97
-

* Ưu điểm:
- Hiệu quả của mối nối gần bằng 1:
- Đờng kính trong và ngoài mối nối gần bằng thân ống.
- Đảm bảo độ kín tuyệt đối
- Giá thành chế tạo ống chống rẻ (vì không phải cắt ren)
* Nhợc điểm:
- Thi công hàn tại khoan trờng khó khăn, mất nhiều thời gian
- Nếu chống không tới đáy phải kéo lên thì rất phức tạp (phải cắt thành
từng đoạn, không dùng tiếp đợc nếu không gia công lại 2 đầu).
- Công tác hàn đối với ống có chất lợng cao rất khó khăn.
Vì thế phạm vi sử dụng ống chống hàn hạn chế, chỉ áp dụng với những
cột ống có đờng kính lớn, không có khả năng phải kéo lên nh: ống định

hớng, ống dẫn hớng.
b. Nối ống bằng mối nối ren.
Nối bằng ren cũng có rất nhiều phơng pháp. Với mục đích đạt đợc độ
kín và hiệu quả mối nối cao, giá thành hạ. Hiện tại ngời ta sử dụng ống có
đầu nối mupfta riêng và loại ren tròn. Đối với giếng khoan có chiều sâu lớn
yêu cầu mối nối phải có độ bền và độ kín cao ngời ta sử dụng các ống có mối
nối ren đặc biệt nh các loại: Extremline, Buttress, hay Hydril
* ống có đầu nối mupfta riêng biệt và ren tròn:
Hai đầu ống đợc cắt ren côn ở phía ngoài, đầu nối riêng rẽ (mupfta)
cắt ren, phía trong và đợc vặn chặt một đầu vào ống (ở nhà máy) để tạo thành
phần nối cho ống chống sau đó.
Loại ống chống này là loại thông dụng nhất đã đợc qui chuẩn hoá
quốc tế (GOCT và APi). Đối với cỡ giếng sâu 25003000m và áp suất tơng
ứng thì loại ống này phù hợp về giá thành và khả năng sử chữa. (xem hình vẽ 6).


-
98
-







1- ống chống ; 2- mupfta; 3- ren

Đặc điểm ren: Là loại ren tròn, trắc diện hình tam giác, góc đỉnh bằng
60

o
và đờng phân giác chia đôi góc đỉnh và vuông góc với trục ống. Bớc ren
P =3,175 mm (8vòng ren/in); độ côn
1
16
.
+ Ưu điểm: Dễ cắt ren, giá thành hạ, sửa chữa lại ren dễ dàng.
+ Nhợc điểm: Hiệu quả mối nối thấp, không đảm bảo mối nối kín
tuyệt đối nhất là với giếng khí.
Để tăng hiệu quả mối nối ngời ta tăng chiều dài mối nối khoảng từ
2040% thì độ bền mối nối tăng đợc từ 1020% nhất là với những ống
chống có đờng kính từ 4
1
2
in đến 9
5
8
in. Qua đó độ kín của mối nối cũng đợc
tăng lên. Để tăng thêm độ kín của mối nối ngời ta còn có thể bôi mỡ đặc biệt
vào ren của mối nối trớc khi vặn.
* ống Extreme line: (xem hình vẽ 7)



Đặc điểm:
Hai đầu ống đợc chồn dày cả 2 phía trong và ngoài (ngoài dày hơn),
một đầu đực và một đầu cái nối trực tiếp.
Ren: có tiết diện hình thang, 2 mặt ren nghiêng 1 góc 6
0
, bớc ren lớn:

6 vòng ren/in, độ côn
1
8
;
D
t

D
m

1

B

×