Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Bài giảng khoan dầu khí tập 1 part 3 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.13 KB, 14 trang )



-
29
-

Chơng ii
Thiết bị khoan và các công trình trên mặt

Để tiến hành thi công một giếng khoan cần phải có một tổ hợp thiết bị
và các công trình phục vụ trên mặt. Sự phân loại thiết bị khoan thờng ngời
ta căn cứ vào khả năng khoan sâu tối đa:
- Thiết bị nhẹ : 1500 2000 m
- Thiết bị trung bình : 3500 m
- Thiết bị nặng: 6000 m
- Thiết bị siêu nặng: 8000 10.000 m.
Tính năng khoan sâu của thiết bị thờng đợc thể hiện bằng tải trọng
định mức ở móc nâng (kể cả khối lợng của bộ khoan cụ và các cột ống
chống).
Tơng ứng với chiều sâu khoan đợc của từng loại thiết bị là các công
suất làm việc của tời:
- Thiết bị nhẹ: 650 mã lực
- Thiết bị trung bình: 1300 mã lực
- Thiết bị nặng: 2000 mã lực
- Thiết bị siêu nặng: 3000 mã lực
Các chức năng khác (nh quay, bơm) do chơng trình khoan và chống
ống đợc quy định cho giếng ở chiều sâu cho trớc
2.1.Các thiết bị nâng thả
Các thiết bị phục vụ công tác nâng thả bao gồm có tháp, tời, cáp, hệ
thống pa lăng v.v
2.1.1 Tháp khoan:


2.1.1.1.Đặc điểm chung của tháp:
- Tháp khoan đợc đặc trng bởi chiều cao, sức chịu tải, kích thớc sàn
làm việc dới đất và sàn làm việc trên cao. Vật liệu chế tạo tháp là thép
chuyên dùng.


-
30
-

- Trong tháp có bố trí hệ thống palăng, chỗ dựng cần khoan và đặt một
phần thiết bị khoan, thiết bị điều khiển, che chắn cho công nhân làm việc.
- Thông thờng tải trọng làm việc càng lớn thì tháp có chiều cao càng
tăng, cho phép kéo thả đợc cần dựng dài, giảm đợc thời gian nâng thả. Tuy
vậy tháp càng cao cũng có những điều bất lợi vì cần dựng dài quá dễ bị uốn
cong khi dựng thẳng đứng do trọng lợng bản thân, ren zamốc đầu cần đặt
trên giá đỡ dễ bị biến dạng. Hơn thế nữa còn tăng vốn đầu t, tăng giá thành
xây lắp.
Thực tế ngời ta chế tạo tháp theo các chiều cao tiêu chuẩn nh sau:
- Tháp cao 28 m cho các giếng sâu 1200 1300 m
- Tháp cao 41 42 cho các giếng sâu 1300 3500 m
- Tháp cao 53 m cho các giếng sâu > 3500 m.
2.1.1.2.Phân loại tháp khoan.
+ Tháp 4 chân: Tháp 4 chân gồm nhiều tầng ghép lại với nhau và có
thể tháo rời ra đợc. Thân tháp làm bằng cần khoan hoặc thép định hình. Đai
thép cũng đợc làm bằng cần khoan nhng nhỏ và mỏng hơn. Các đoạn chân
tháp, đai tháp, thanh giằng đợc nối với nhau bằng các ốp tháp bắt bu lông.
Khi tháp làm việc cần thiết phải có giây chằng tháp để chống lật.
Chính vì thế hiện nay hầu nh không còn đợc sử dụng cho thiết bị khoan ở
trên đất liền mà hay đợc sử dụng ở các thiết bị khoan biển di động có mặt

bằng lắp ráp tháp theo chiều ngang hạn chế hoặc đợc sử dụng ở dàn nhẹ phục
vụ cho công tác khai thác và sửa chữa giếng














Hình 14: Các loại tháp 4 chân

Ưu điểm của tháp 4 chân là rất ổn định,
chắc chắn khi làm việc. Tuy nhiên cũng
có những nhợc điểm cơ bản là sản làm
việc dới đất chật hẹp, bị vớng. Việc
dựng và hạ tháp khó khăn tốn kém và
nguy hiểm vì phải lắp ráp ở trên cao.




-
31

-


+ Tháp chữ A:
Tháp chữ A gồm 2 cột, đầu trên đợc liên kết với nhau còn
đầu dới đợc bắt vào gối tựa kiểu bản lề. Khoảng cách giữa
các gối tựa phải đảm bảo cho tháp đứng vững.
Tháp chữ A có u điểm nổi bật là làm việc với tải trọng
lớn nhng trọng lợng bản thân nhỏ (hiệu suất làm việc cao
hơn) so với tháp 4 chân. Sàn làm việc dới mặt đất rộng và
thoáng hơn. Cho phép lắp đặt tháp theo chiều ngang rồi dựng
tháp bằng cáp tời và kích thuỷ lực nên việc dựng hạ tháp
nhanh, thuận tiện và dễ vận chuyển. Tuy nhiên độ ổn định của
tháp chữ A nhỏ hơn tháp 4 chân. Để tăng độ ổn định cho tháp
khi làm việc cần phải có ít nhất 4 dây chằng tháp. Hiện nay do
tính u việt của tháp chữ A nên nó đợc sử dụng rất rộng rãi
cho các thiết bị khoan, nhất là những thiết bị khoan trên đất
liền.

Ngoài hai loại tháp chủ yếu trên còn có tháp dạng cột thờng đợc lắp
trên các thiết bị khoan tự hành công suất nhỏ.
+ Cách chọn tháp khoan:
Trong quá trình làm việc có 2 loại tải trọng tác dụng lên tháp: Tải trọng
thẳng đứng tác dụng lên móc nâng của cột cần khoan, hay ống chống và tải
trọng theo phơng nằm ngang của cần dựng và của gió. Các tải trọng này đợc
tính toán phải nhỏ hơn tải trọng làm việc của tháp (xem đặc tính kỹ thuật).
Chính vì vậy khi chọn tháp để thi công một giếng khoan cụ thể ta phải tính
đợc tải trọng tối đa của cột cần hay cột ống chống tác dụng lên móc nâng
Q
max

= Q (1 -

1

) . K.
Trong đó : Q - Trọng lợng của bộ khoan cụ hoặc ống chống tác dụng
lên móc nâng trong điều kiện không khí.
K- hệ số kẹt mút (k = 1,3)

1
, - Trọng lợng riêng của dung dịch và của thép
Ngoài ra còn căn cứ vào chiều sâu giếng khoan đợc thi công để chọn
chiều cao của tháp (liên quan đến chiều dài cần dựng), kích thớc sàn làm việc
trên mặt và trên cao.


-
32
-

2.1.2.Tời khoan.
2.1.2.1.Công dụng.
Tời khoan dùng để kéo thả cột cần khoan, ống chống tháo vặn cần, treo
cột cần khi khoan. Trong một số trờng hợp tới khoan còn dùng để truyền
động cho Roto. Tời còn đợc dùng để di chuyển các vật nặng phục vụ cho
công tác dựng hạ tháp và công tác phụ trợ khác.
2.1.2.2.Cấu tạo và nguyên lý làm việc của tời khoan:
Tời khoan gồm 1 khung bằng kim loại trên đó có lắp các ổ bi đỡ các
trục của tời. Một tời khoan đợc cấu tạo bởi nhiều trục (3 đến 4 trục) và trên
đó có lắp các thành phần khác nhau nh các bánh răng xích, phanh hãm cơ

khí, phanh thuỷ lực, tời phụ, các khớp nối. vv.
Trong quá trình làm việc vì tải trọng ở móc nâng thay đổi theo thời gian
với một giá trị rất lớn, còn động cơ của thiết bị chạy với công suất định mức
với số vòng quay gần nh không đổi. Vì vậy để sử dụng động cơ một cách hợp
lý tới khoan phải đợc chế tạo có nhiều tốc độ khác nhau. Để khi tải trọng ở
móc nâng nhỏ thì vận tốc ở móc nâng lớn và ngợc lại. Tức là thay đổi tốc độ
cuốn cáp ở tang tời.

















Hình16: Sơ đồ truyền động của 1 loại tời khoan


-
33
-


2.1.2.3 Hệ thống phanh của tời.
* Phanh cơ khí.
+ Công dụng: Dùng để dừng hoàn toàn khi kéo thả bộ dụng cụ khoan
hay ống chống. Treo dụng cụ và để thả tiến độ từ từ trong khi khoan.
+ Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc.


Hình 17
1: Đai hãm má phanh 6: Trục khuỷu
2:Tang tời 7: Thanh đòn bẩy
3: Tay phanh tời 8: Lò xo
4: Van phân phối 9:Xi lanh khí động
5: ốngdẫn khí
Khi tay phanh (3) quay theo chiều kim đồng hồ làm cho trục khuỷu (6)
chuyển động quay xuống làm cho má phanh (1) ép chặt vào Puly của tang tời
khiến tang tời đứng yên. Để hỗ trợ cho lực phanh ngời ta liên kết tay phanh
(3) với thanh giằng làm nhiệm vụ mở van tiết lu (4) để cho khí nén đi vào
đờng ống (5) tác dụng lên phía trên của xi lanh khí động (9) Pittong di
chuyển xuống phía dới làm tăng thêm lực quay của trục khuỷu (6) và má
phanh càng ép chặt vào Puly của tời. Khi cần giảm lực phanh ta chỉ việc để tay
gạt (3) quay ngợc ngợc chiều kim đồng hồ, dới tác dụng đẩy của lò xo (8)
băng phanh sẽ tách khỏi Puly của tời cũng nh khí nén ở phía trên xi lanh (9)
sẽ bị đẩy ngợc trở lại qua van tiết lu (4).
4

1

2


9

7

6

8

5

3

1



-
34
-

* Phanh thuỷ động (Phanh phụ)
+ Công dụng
Bộ hãm thuỷ động lắp trên trục nâng để điều chỉnh tốc độ thả dụng cụ
và hỗ trợ cho phanh chính (phanh cơ khí)
Do khả năng phanh của hệ thống băng (đai hãm) về động lực học là
không đủ khi phải hạ vào giếng khoan một tải trọng rất lớn vì thế trong mọi
thiết khoan cần phải lắp thêm thiết bị phanh phụ. Ngoài phanh thuỷ lực còn có
thể lắp phanh điện từ. Đặc điểm của phanh thuỷ lực là hoạt động rất hiệu quả,
độ tin cậy cao, ít phải bảo dỡng nhng có nhợc điểm cơ bản là hãm đợc ít
ở tốc độ thấp và rất khó hiệu chỉnh. Chính vì vậy nó chỉ đợc lắp trong các

thiết bị khoan có tải trọng làm việc trên 50 tấn.
+ Cấu tạo và nguyên lý làm việc.










1:Thành bộ hãm 6: cánh Roto
2:cánh stato 7,8:đờng thoát nớc
3:Roto 9:đờng cấp nớc
4:Trục tời 10:khoá nớc
5:Khớp nối 11:bình chất lỏng
Khi thả cột cần hay ống chống. Do tải trọng cột cần và ống lớn nên vận
tốc thả cũng lớn vì thế phanh thuỷ động sẽ hỗ trợ cho phanh chính. Các cánh
cong Roto (6) hớng về phía ngợc với cánh cong Stato(2) và phải bố trí sao
Hình18: Bộ hãm thuỷ động

4

5

3

1


2

6


8

9

11

10

7



-
35
-

cho khi kéo lên các cánh Roto không chịu lực cản của chất lỏng mà cánh Stato
hớng vào. Ngợc lại khi thả xuống thì cánh Roto sẽ phải chịu một mô men
phản do chất lỏng tạo nên. Tuỳ theo vận tốc thả (trọng lợng cần ống) ngời ta
thay đổi mực chất lỏng trong bình (11) bằng các khoá nớc (10). Trong khi
phanh làm việc, chuyển động của Roto quay sẽ biến thành nhiệt và nớc trong
bộ hãm sẽ nhanh chóng bị hâm nóng lên. Nớc sẽ đợc làm nguội trong bình
làm mát có tuần hoàn kín giữa bộ hãm và bình.
* Phanh điện từ (phanh phụ)
Để khắc phục những hạn chế của phanh thuỷ động thì ở thiết bị khoan

nặng ngời ta sử dụng phanh điện từ. Cấu tạo của phanh điện từ gồm có 1
Roto và một bộ phận cố định cung cấp từ trờng có thể điều chỉnh bằng cơ
cấu điều khiển. Rôto (Gắn vào trục nâng) cắt các đờng sức của từ trờng.
Lực điện từ cảm ứng trong Roto sẽ chống lại chuyển động quay. Dòng xoáy
(Dòng phu cô) sinh ra trong Roto làm toả nhiệt do hiệu ứng phun và nhiệt
lợng này đợc tản ra nhờ hệ thống nớc tuần hoàn làm mát. Giá trị của mô
men phanh có quan hệ với cờng độ của từ trờng đợc tạo ra trong các cuộn
dây. Vì thế loại phanh này đợc sử dụng rất linh hoạt.
2.1.3.Hệ thống palăng.
2.1.3.1.Chức năng của hệ thống palăng và các đặc điểm của chúng.
Hệ thống palăng biến chuyển động quay của tang tời thành chuyển
động tịnh tiến lên xuống của móc nâng và làm giảm tải cho dây cáp.
Tuỳ theo tải trọng nâng thả và số nhánh dây cáp, hệ thống pa lăng đợc
phân ra làm nhiều cỡ.
Với tải trọng 50 75 tấn sử dụng vỡ 2 x 3 hoặc 3 x 4
Với tải trọng 100 130 tấn sử dụng cỡ 4 x 5 hay 5 x 6 hoặc 6 x 7 .
Trong ký hiệu trên: chữ số đầu chỉ số con lăn trên bộ ròng rọc động,
chữ số thứ hai sau dấu (x) chỉ số con lăn trên bộ ròng rọc cố định.
Dây cáp đợc mắc vào các con lăn của hệ thống Ròng rọc tĩnh và động
theo một trình tự nhất định. Một đầu cáp đợc giữ cố định (thờng ở 1 chân


-
36
-

của tháp sao cho kíp trởng dễ quan sát khi làm việc) gọi là đầu cáp chết còn
một đầu mắc vào tời khoan gọi là cáp tời hay là đầu cáp cuốn.
2.1.3.2.Các bộ phận chính của hệ thống palăng:
+ Bộ ròng rọc tĩnh:

Gồm một khung kim loại trên đó có lắp một trục, trên trục đợc gắn các
puly để luồn cáp tời đi qua. Toàn bộ bộ ròng rọc tĩnh đợc lắp lên sàn trên cao
của tháp khoan. Tải trọng đặt lên hệ ròng rọc cố định cũng nh lên tháp khoan
lớn hơn tải trọng ở móc nâng.


1: Khung đỡ
2:Trục
3:ổ bi đỡ
4:Pu li


+ Ròng rọc động và móc nâng:
Ròng rọc động thờng chế tạo liền khối với móc nâng. Móc nâng dùng
để treo cột cần khoan, móc vào êlêvatơ khi kéo thả dụng cụ. Ngoài móc nâng
ra còn có quang treo, quang treo có 2 loại: loại đơn và loại kép. Quang treo là
khâu nối giữa móc nâng và êlêvatơ.
Ngoài ra cũng có thể chế tạo bộ ròng rọc động tách rời với móc nâng
(Riêng biệt).







4

3


2

1

Hình 19: Ròng rọc tĩnh

Hình 20: Ròng rọc động và quang treo

1

8

9

2

6

3

4

5

7




-

37
-


+ Cáp tời.
Cáp tời gồm 6 múi đợc xoắn quanh lõi (bằng sợi hữu cơ hay kim loại).
Mỗi múi lại có từ 19 đến 37 sợi thép xoắn với nhau tạo thành múi.
Thông thờng chiều xoắn của các sợi thép ở các múi ngợc với chiều xoắn
của các múi trên lõi cáp khoan. Chính điều này làm cho cáp cứng hơn nhng
cũng phần nào giúp chống xoay.
Cáp có lõi bằng vật liệu hữu cơ có khả năng tự bôi trơn cao, dễ uốn
nhng chịu tải thấp.
Cáp có lõi thép không tự bôi trơn đợc, khó uốn nhng khả năng chịu
tải cao.
Cáp khoan thờng đợc chế tạo theo các kích thớc quy chuẩn: 25 mm,
28 mm, 32 mm, 35 mm
Tham khảo sức kháng đứt danh nghĩa của 1 loại cáp khoan ở bảng dới đây.
Bảng 3
Đờng kính cáp (in) Sức kháng đứt danh nghĩa EIP* (tấn)

1 51,7
1
1
8

65,0
1
1
4


79,9
1
3
8

96,0
1
1
2

114,0
1
5
8

132,0
1
3
4

153,0
2 198,0

* EXTpa improved Plow Steel
Tải trọng đợc tính theo sức bền chống đứt của cáp phải có hệ số an
toàn C 3


-
38

-

P
cf
=
P
đ
C

Trong đó P
đ
- Sức kháng đứt của cáp tời
2.1.4.Tính toán động học và động lực học của tời khoan và hệ thống
palăng.
2.1.4.1.Tính toán động học và động lực của tời khoan.
Tính toán động học và động lực học của tời khoan nhằm mục đích xác
định: Số vòng quay ở các trục của tời, vận tốc cuốn cáp của tang tời, sức căng
ở đầu dây cáp cuốn ứng với mỗi tốc độ
A) Xác định số vòng quay ở các trục của tời:
Việc xác định số vòng quay phải dựa vào sơ đồ động học của thiết bị
khoan, của tời và số vòng quay của động cơ.
Nếu gọi Z
1
, Z
3
, Z
5
, là số răng ở đĩa truyền động
Và Z
2

, Z
4
, Z
6
, là số răng ở đĩa dẫn động
Lúc đó số vòng quay ở trục tời đợc tính là (n
t
)
n
t
= n
m
.
z
1
. z
3
. z
5
z
2
. z
4
. z
6

Trong đó: n
m
- số vòng quay của động cơ.
B), Xác định vận tốc cuốn cáp ở tang tời (v

t
)
Với mỗi một tốc độ quay của tời ta có thể tính đợc tốc độ cuốn cáp (v
t
)
nh sau:
v
t
=
. D
tb
. n
t
60
m/s
Trong đó: D
tb
- Đờng kính trung bình của tang tời: (D
tb
= D
t
+ 3d)
D
t
- Đờng kính tang tời
d - đờng kính cáp tời
C) Sức căng cực đại ở đầu dây cáp cuốn đợc tính dựa theo công suất của
động cơ. (P
c. Max
)

P
c. max
=
75 . N
m
.
t
v
t



-
39
-

Trong đó: N
m
- Công suất của động cơ (mã lực)

t
- Hiệu suất truyền từ động cơ đến trục tời
v
t
- Vận tốc cuốn cáp ở tời.
D), Vận tốc ở móc nâng (v
mn
)
v
mn

=
v
t
2n.

Trong đó: - Hệ số ma sát ở các con lăn của hệ palăng

Điều kiện để chọn P
C
là:
P
C
< P
c. Max

2.1.4.2.Tính toán động học đối với hệ palăng:
+ ở trạng thái nghỉ (tĩnh), sức căng ở đầu cáp tời sẽ bằng ở đầu cáp
chết (P
t
= p
ch
)
P
t
= P
ch
=
Q
C
+ Q

M
2.n.

Trong đó P
t
, P
ch
- sức căng ở đầu cáp tời và ở đầu cáp chết
+ Sức căng thực tế ở đầu cáp củaốn trong trờng hợp kéo cần với vận
tốc không đổi đợc tính (P
t
) là:
P
t
=

2n
( - 1)

2n
- 1
.(Q
C
+ Q
M
).
+ Sức căng động ở đầu cáp tời trong trờng hợp kéo cần có gia tốc ở
dầu móc nâng (P
t.Đ
) đợc tính là.

P
t.đ
= P
t
.
a
g

Trong đó: a - giá tốc sinh ra trong thời điểm đầu và cuối ở móc nâng
g- gia tốc rơi tự do.
Khi giếng khoan càng sâu, tải trọng trên móc nâng càng tăng. Động cơ
chạy tời đợc chọn để kéo thả bộ dụng cụ khoan và trọng lợng tối đa, cho
nên trong quá trình khoan động cơ sẽ không đợc sử dụng tốt. Công suất của
động cơ chỉ đợc sử dụng tốt khi đạt tới chiều sâu thiết kế. Vì vậy ngời ta
phải chọn hệ thống palăng 2 x 3 và khi lỗ khoan sâu thêm thì thay thế dần dần


-
40
-

các hệ 3 x 4; 4 x 5; 5 x 6; v. v. Thế nhng việc thay thế hệ palăng mới rất
phiền toái mất nhiều thời gian và công sức, cho nên trong thực tế ngời ta chỉ
sử dụng 1 đến 2 hệ palăng là nhiều nhất.
+ Chọn hệ palăng.
Chọn hệ palăng tất nhiên phải căn cứ vào tải trọng lớn nhất của cột ống
hoặc cột cần và theo giới hạn bền của cáp.
P
cf
=

P
đ
c

ở đây: P
cf
- Tải trọng cho phép tác dụng lên móc nâng
P
đ
- Giới hạn bền đứt của cáp
c - Hệ số an toàn (c 3)

Ta có công thức sau:

P
đ
c
=
Q
C
+ Q
M
2 . n
Từ đó có 2 n =
C (Q
C
+ Q
M
)
P

đ

Vậy số con lăn của bộ ròng rọc động (n) sẽ là :
n =
C (Q
C
+ Q
M
)
2 . P
đ

+ Chiều sâu cho phép chuyển hệ palăng đợc xác định bằng công thức
sau: (L
cf
)
L
cf
=
P
cf
(
2n
- 1)
q .
2n
( - 1)
-
(l
cn

. q
cn
+ q
t
)
q
m
Trong đó: P
cf
- Sức căng cho phép ở đầu cáp cuốn.
q, q
cn
- Trọng lợng 1m cần và 1m cần nặng
l
cn
- Chiều dài cần nặng
q
t
- Trọng lợng tuabin (nếu có) + choòng khoan
2.2.Hệ thống quay.
2.2.1.Bàn quay Roto.
2.2.1.1.Chức năng và các đặc điểm của bàn quay Roto
Bản Roto đợc dùng để quay cột cần khoan. Làm bệ tì để giữ cột cần,
ống chống khi kéo thả và làm rất nhiều các công tác phụ khác. Do vậy cấu tạo
của bàn Roto phải phù hợp để vừa quay đợc cột cần với các tốc độ nhất định
và bền chắc để có thể giữ đợc cột cần khoan nặng nhất. Đờng kính lỗ Roto
phải đủ lớn để đút lọt cột ống đờng kính lớn nhất thờng dùng. Thân của


-

41
-

Roto tiếp nhận toàn bộ tải trọng và truyền cho nền móng. Trong thân Roto có
chứa đầu bôi trơn.
Đầu trục Roto có thể lắp then với đĩa xích, hoặc với khớp trục các đăng.
Roto quay trên các ổ bi, có thể hãm chặt roto bằng then hoặc bằng cơ cấu hãm
Khi truyền chuyển động quay cho Roto qua tời, tốc độ của Roto đợc
thay đổi bằng hộp số tời hoặc bằng cách thay đổi đĩa xích. Để Roto làm việc
độc lập với tời và để điều khiển tốc độ trong một giới hạn rộng ngời ta cho
Roto nhận truyền động riêng biệt.
Kích thớc danh nghĩa đợc đặc trng bằng đờng kính lỗ bàn Roto
trong đó đặt ống lỗ vuông để treo bộ khoan cụ nhờ các chấu chèn và làm quay
đầu vuông dẫn khi khoan. Kích thớc lỗ này có thể là: 17
1
2


, 20
1
2


, 27
1
2


,
37

1
2


, 49
1
2


,
2.2.1.2.Cấu tạo và nguyên lý làm việc


Hình 21:
1. Trục chủ động; 2. Gioăng làm kín; 3. Bánh răng nón; 4. ổ lăn
chính; 5. ổ lăn bánh răng nhỏ; 6. ống lót hình nón; 7. Đầu vuông
dẫn động; 8. Miếng chèn chính; 9. Gioăng làm kín dung dịch
khoan; 10. ổ lăn tự lựa; 11. Các te
Truyền động từ tời khoan hoặc từ động cơ qua hộp giảm tốc đến trục
dẫn (1). Thông qua cặp bánh răng nón (3) đã truyền chuyển động quay cho
bàn Roto(7). Nh vậy là đã biến chuyển động quay nằm ngang của trục dẫn


-
42
-

(1) thành chuyển động quay theo chiều thẳng đứng của Roto (7). Cần chủ đạo
có tiết diện vuông phù hợp với lỗ của bàn Roto (7) cũng chuyển động quay
theo và thông qua cột cần khoan quay choòng trên đáy lỗ khoan.

2.2.2.Đầu xoay thuỷ lực (đầu xanhic):
2.2.2.1 Đặc điểm đầu xoay thuỷ lực.
Là bộ phận nối giữa hệ thống palăng với cột cần khoan với mục đích
quay và treo dụng cụ vào móc nâng, dẫn dung dịch khoan từ tuy ô cao áp vào
bên trong cột cần. Nó đợc thiết kế để chịu đợc đồng thời cả tải trọng và tốc
độ quay cực đại mà bàn Roto truyền cho cột cần khoan. Đồng thời nhờ một
gioăng xoay cho phép bơm dung dịch khoan dới áp suất nhờ ống mềm nối
với ống cổ ngỗng của đầu xoay thuỷ lực.
2.2.2.2.Cấu tạo và nguyên lý làm việc của đầu thuỷ lực.
Quang treo cố định vào móc nâng của hệ thống palăng để điều chỉnh
tiến độ khoan. Thân (4) có ren trái đợc nối với phía trên của cần chủ đạo
đợc quay nhờ bàn Roto. Dung dịch khoan từ tuy ô cao áp đợc dẫn vào ống
cổ ngỗng cao áp (11) và ống (10) vào trong cần khoan.

×