Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Ảnh hưởng của dầm chuyển đến sự làm việc của kết cấu nhà cao tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 94 trang )

1
Mục lục
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh sách các bảng biểu
Danh sách các hình vẽ, đồ thị
Trang
Danh sách các bảng biểu
Bảng 3.1 Bảng kết quả chuyển vị ngang của nút 28 (Dầm chuyển đỡ cột
Trờng hợp thay đổi cách mô hình hóa dầm chuyển)
Bảng 3.2 Bảng kết quả nội lực trong cột dọc theo điểm 28 (Dầm chuyển đỡ
cột Trờng hợp thay đổi cách mô hình hóa dầm chuyển)
Bảng 3.3 Bảng kết quả chu kỳ dao động riêng của công trình (Dầm chuyển
đỡ cột Trờng hợp thay đổi cách mô hình hóa dầm chuyển)
Bảng 3.4 Bảng kết quả chuyển vị ngang của nút 28 (Dầm chuyển đỡ cột
Trờng hợp thay đổi cách liên kết dầm chuyển)
Bảng 3.5 Bảng kết quả nội lực trong cột dọc theo điểm 28 (Dầm chuyển đỡ
cột Trờng hợp thay đổi cách liên kết dầm chuyển)
2
Bảng 3.6 Bảng kết quả chu kỳ dao động riêng của công trình (Dầm chuyển
đỡ cột Trờng hợp thay đổi cách liên kết dầm chuyển)
Bảng 3.7 Bảng kết quả nội lực trong cột dọc theo điểm 28 (Dầm chuyển đỡ
cột kết hợp vách chạy suốt Trờng hợp thay đổi cách mô hình
hóa dầm chuyển)
Bảng 3.8 Bảng kết quả chuyển vị ngang của nút 28 (Dầm chuyển đỡ cột kết
hợp vách chạy suốt Trờng hợp thay đổi cách mô hình hóa dầm
chuyển)
Bảng 3.9 Bảng kết quả chu kỳ dao động riêng của công trình (Dầm chuyển
đỡ cột kết hợp vách chạy suốt Trờng hợp thay đổi cách mô hình
hóa dầm chuyển)


Bảng 3.10 Bảng kết quả chuyển vị ngang của nút 28 (Dầm chuyển đỡ cột kết
hợp vách chạy suốt Trờng hợp thay đổi cách liên kết dầm
chuyển)
Bảng 3.11 Bảng kết quả nội lực trong cột dọc theo điểm 28 (Dầm chuyển đỡ
cột kết hợp vách chạy suốt Trờng hợp thay đổi cách liên kết
dầm chuyển)
Bảng 3.12 Bảng kết quả chu kỳ dao động riêng của công trình (Dầm chuyển
đỡ cột kết hợp vách chạy suốt Trờng hợp thay đổi cách liên kết
dầm chuyển)
Bảng 3.13 Bảng kết quả chuyển vị ngang của nút 28 (Dầm chuyển đỡ vách
Trờng hợp thay đổi cách mô hình hóa dầm chuyển)
Bảng 3.14 Bảng kết quả chu kỳ dao động riêng của công trình (Dầm chuyển
đỡ vách Trờng hợp thay đổi cách mô hình hóa dầm chuyển)
Bảng 3.15 Bảng kết quả nội lực trong cột dọc theo điểm 28 (Dầm chuyển đỡ
vách Trờng hợp thay đổi cách mô hình hóa dầm chuyển)
Bảng 3.16 Bảng kết quả chuyển vị ngang của nút 28 (Dầm chuyển đỡ vách
Trờng hợp thay đổi cách liên kết dầm chuyển)
Bảng 3.17 Bảng kết quả nội lực trong cột dọc theo điểm 28 (Dầm chuyển đỡ
vách Trờng hợp thay đổi cách liên kết dầm chuyển)
Bảng 3.18 Bảng kết quả chu kỳ dao động riêng của công trình (Dầm chuyển
đỡ vách Trờng hợp thay đổi cách liên kết dầm chuyển)
3
Danh sách các hình vẽ, đồ thị
Hình 1.1 Một số loại mặt bằng nhà cao tầng hệ khung chịu lực
Hình 1.2 Hệ khung chịu lực có thanh xiên và thanh dàn ngang
Hình 1.3 Các sơ đồ hệ tờng chịu lực
Hình 1.4 Hình dạng của vách cứng
Hình 1.5 Cách bố trí lõi cứng trong công trình
Hình 1.6 Hệ khung - tờng chịu lực
Hình 1.7 Sơ đồ làm việc của hệ khung tờng chịu lực

Hình 1.8 Hệ khung lõi chịu lực
Hình 1.9 Sơ đồ kết cấu nhà cao tầng có tầng cứng
Hình 1.10 Biểu đồ mômen uốn khi có và không có tầng cứng
Hình 1.11 Sơ đồ làm việc của kết cấu khung biên với hệ giằng liên tầng
Hình 1.12 Sơ đồ làm việc của nhà cao tầng có hệ thống dầm chuyển
Hình 1.13 Các tòa nhà cao nhất thế giới hiện nay
Hình 1.14 Tòa nhà Sears Tower ở Chicago
Hình 1.15 Tòa nhà Petronas Tower ở Malaysia
Hình 1.16 HaNoi Tower-Hà Nội
Hình 1.17 Khách sạn Winsor -TPHCM
Hình 1.18 Hình ảnh về dầm chuyển trong công trình
Hình 1.19 Brunswich Building - Chicago - Mỹ
Hình 1.20 Diwang International Commerce Center Trung Quốc
Hình 1.21 Chung c 34T- Trung Hòa Nhân Chính
Hình 1.22 Tòa nhà Westa Mỗ Lao Hà Đông Hà Nội
Hình 2.1 Sơ đồ tính toán một chiều và hai chiều
Hình 2.2 Sơ đồ tính toán rời rạc và rời rạc liên tục
Hình 2.3 Sơ đồ tính toán liên tục
Hình 2.4 Các dạng lới
Hình 2.5 Sơ đồ sai phân tiến
Hình 2.6 Sơ đồ sai phân lùi
Hình 2.7 Sơ đồ sai phân trung tâm
Hình 2.8 Phần tử một chiều
Hình 2.9 Phần tử hai chiều
Hình 2.10 Phần tử ba chiều
Hình 2.11 Sự biến thiên của hàm dạng phần tử tam giác
Hình 2.12 Sơ đồ thanh không gian
Hình 2.13 Sơ đồ tấm chữ nhật chịu uốn
Hình 2.14 Các bậc tự do của các loại phần tử tấm
Hình 3.1 Mặt bằng sơ đồ khảo sát trờng hợp dầm chuyển đỡ cột

Hình 3.2 Mặt cắt sơ đồ khảo sát dầm chuyển đỡ cột
Hình 3.3 Mặt bằng sơ đồ khảo sát trờng hợp dầm chuyển đỡ cột
kết hợp với vách chạy suốt
Hình 3.4 Mặt cắt sơ đồ khảo sát dầm chuyển đỡ cột kết hợp vách chạy suốt
Hình 3.5 Mặt bằng sơ đồ khảo sát trờng hợp dầm chuyển đỡ vách
Hình 3.6 Mặt cắt sơ đồ khảo sát dầm chuyển đỡ vách
4
H×nh 3.7 ChuyÓn vÞ ngang cña c«ng tr×nh t¹i nót 28 trong trêng hîp dÇm
chuyÓn ë tÇng 1 (DÇm chuyÓn ®ì cét – Trêng hîp thay ®æi c¸ch
m« h×nh hãa dÇm chuyÓn)
H×nh 3.8 ChuyÓn vÞ ngang cña c«ng tr×nh t¹i nót 28 trong trêng hîp dÇm
chuyÓn ë tÇng 2 (DÇm chuyÓn ®ì cét – Trêng hîp thay ®æi c¸ch
m« h×nh hãa dÇm chuyÓn)
H×nh 3.9 ChuyÓn vÞ ngang cña c«ng tr×nh t¹i nót 28 trong trêng hîp dÇm
chuyÓn ë tÇng 3 (DÇm chuyÓn ®ì cét – Trêng hîp thay ®æi c¸ch
m« h×nh hãa dÇm chuyÓn)
H×nh 3.10 ChuyÓn vÞ ngang cña c«ng tr×nh t¹i nót 28 trong trêng hîp dÇm
chuyÓn ë tÇng 1 (DÇm chuyÓn ®ì cét – Trêng hîp thay ®æi c¸ch
liªn kÕt dÇm chuyÓn)
H×nh 3.11 ChuyÓn vÞ ngang cña c«ng tr×nh t¹i nót 28 trong trêng hîp dÇm
chuyÓn ë tÇng 2 (DÇm chuyÓn ®ì cét – Trêng hîp thay ®æi c¸ch
liªn kÕt dÇm chuyÓn)
H×nh 3.12 ChuyÓn vÞ ngang cña c«ng tr×nh t¹i nót 28 trong trêng hîp dÇm
chuyÓn ë tÇng 3 (DÇm chuyÓn ®ì cét – Trêng hîp thay ®æi c¸ch
liªn kÕt dÇm chuyÓn)
H×nh 3.13 ChuyÓn vÞ ngang cña c«ng tr×nh t¹i nót 28 trong trêng hîp dÇm
chuyÓn ë tÇng 1 (DÇm chuyÓn ®ì cét kÕt hîp v¸ch ch¹y suèt –
Trêng hîp thay ®æi c¸ch m« h×nh hãa dÇm chuyÓn)
H×nh 3.14 ChuyÓn vÞ ngang cña c«ng tr×nh t¹i nót 28 trong trêng hîp dÇm
chuyÓn ë tÇng 2 (DÇm chuyÓn ®ì cét kÕt hîp v¸ch ch¹y suèt –

Trêng hîp thay ®æi c¸ch m« h×nh hãa dÇm chuyÓn)
H×nh 3.15 ChuyÓn vÞ ngang cña c«ng tr×nh t¹i nót 28 trong trêng hîp dÇm
chuyÓn ë tÇng 3 (DÇm chuyÓn ®ì cét kÕt hîp v¸ch ch¹y suèt –
Trêng hîp thay ®æi c¸ch m« h×nh hãa dÇm chuyÓn)
H×nh 3.16 ChuyÓn vÞ ngang cña c«ng tr×nh t¹i nót 28 trong trêng hîp dÇm
chuyÓn ë tÇng 1 (DÇm chuyÓn ®ì cét kÕt hîp v¸ch ch¹y suèt –
Trêng hîp thay ®æi c¸ch liªn kÕt dÇm chuyÓn)
H×nh 3.17 ChuyÓn vÞ ngang cña c«ng tr×nh t¹i nót 28 trong trêng hîp dÇm
chuyÓn ë tÇng 2 (DÇm chuyÓn ®ì cét kÕt hîp v¸ch ch¹y suèt –
Trêng hîp thay ®æi c¸ch liªn kÕt dÇm chuyÓn)
H×nh 3.18 ChuyÓn vÞ ngang cña c«ng tr×nh t¹i nót 28 trong trêng hîp dÇm
chuyÓn ë tÇng 3 (DÇm chuyÓn ®ì cét kÕt hîp v¸ch ch¹y suèt –
Trêng hîp thay ®æi c¸ch liªn kÕt dÇm chuyÓn)
H×nh 3.19 ChuyÓn vÞ ngang cña c«ng tr×nh t¹i nót 28 trong trêng hîp dÇm
chuyÓn ë tÇng 1 (DÇm chuyÓn ®ì v¸ch – Trêng hîp thay ®æi c¸ch
5
mô hình hóa dầm chuyển)
Hình 3.20 Chuyển vị ngang của công trình tại nút 28 trong trờng hợp dầm
chuyển ở tầng 2 (Dầm chuyển đỡ vách Trờng hợp thay đổi
cách mô hình hóa dầm chuyển)
Hình 3.21 Chuyển vị ngang của công trình tại nút 28 trong trờng hợp dầm
chuyển ở tầng 3 (Dầm chuyển đỡ vách Trờng hợp thay đổi
cách mô hình hóa dầm chuyển)
Hình 3.22 Chuyển vị ngang của công trình tại nút 28 trong trờng hợp dầm
chuyển ở tầng 1 (Dầm chuyển đỡ vách Trờng hợp thay đổi
cách liên kết dầm chuyển)
Hình 3.23 Chuyển vị ngang của công trình tại nút 28 trong trờng hợp dầm
chuyển ở tầng 2 (Dầm chuyển đỡ vách Trờng hợp thay đổi
cách liên kết dầm chuyển)
Hình 3.24 Chuyển vị ngang của công trình tại nút 28 trong trờng hợp dầm

chuyển ở tầng 3 (Dầm chuyển đỡ vách Trờng hợp thay đổi
cách liên kết dầm chuyển)
Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Bớc sang thế kỷ 21, nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh, tốc độ đô
thị hóa tăng nhanh, dân số ngày càng đông dẫn đến nhu cầu về nhà ở, trụ sở
làm việc và các công trình công cộng trở thành vấn đề bức xúc cho các đô thị
trên thế giới
6
Giải pháp xây dựng các nhà cao tầng là biện pháp hữu hiệu nhất để giải
quyết các vấn đề về tăng dân số cũng nh các nhu cầu khác của các đô thị.
Trong nhiều năm trở lại đây, hàng loạt các công trình nhà cao tầng với quy mô
và chiều cao lớn đã đợc đa vào xây dựng và sử dụng tại Việt Nam nh các công
trình thuộc khu đô thị mới Trung Hòa Nhân Chính, khu đô thị Linh Đàm,
khu đô thị Mỹ Đình, đặc biệt là công trình cao nhất Việt Nam hiện nay
tòa nhà Keangnam cao 70 tầng tại đờng Phạm Hùng Hà Nội. Trên thế giới,
nhà cao tầng cũng phát triển từ rất sớm với tốc độ rất nhanh. Hiện nay công
trình cao nhất thế giới là tòa nhà Burj Kharifa ở Dubai thuộc các tiểu vơng
quốc ả rập thống nhất hoàn thành năm 2010 có chiều cao lên đến 868m với
168 tầng. Tùy theo công năng và mục đích sử dụng, mỗi công trình có thể áp
dụng các loại hệ kết cấu khác nhau cho phù hợp.
Dầm là một bộ phận kết cấu, có vai trò nhất định khi tham gia làm việc
cùng hệ kết cấu công trình nhà cao tầng. Mỗi loại hệ dầm có khả năng thích
ứng riêng của nó với từng thể loại công trình khác nhau. Với xu hớng phát
triển của các công trình đa chức năng hiện nay: Khối đế thờng có chiều cao,
nhịp lớn đáp ứng các không gian lớn nh nhà hàng, siêu thị, ; các tầng điển
hình thờng đợc chia theo các khối căn hộ nên nhiều khi cũng cần phải thay đổi
cả loại hình tiết diện cho các kết cấu đứng. Để giải quyết đợc yêu cầu này dầm
chuyển là một trong những loại hình kết cấu khá thích hợp.
Nhiệm vụ của Thiết kế là cần tính toán sao cho công trình vừa có khả

năng thích ứng về yêu cầu sử dụng, vừa có khả năng đảm bảo về chịu lực dới
tác động của các loại tải trọng khác nhau, trong đó tải trọng ngang có một ảnh
hởng khá lớn. Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện nay chủ yếu nghiên cứu tính
toán dầm chuyển đơn lẻ mà ít nghiên cứu nó trong sự làm việc chung của hệ
kết cấu công trình.
Để có bức tranh đầy đủ hơn về sự làm việc của công trình khi có dầm
chuyển cũng nh của hệ dầm chuyển trong nhà cao tầng phù hợp với các tiêu
chuẩn của Việt Nam hiện hành, đề tài chọn hớng nghiên cứu với nội dung cụ
thể là: ảnh hởng của dầm chuyển đối với sự làm việc của hệ kết cấu nhà cao
tầng.
Mục đích nghiên cứu
- Thu thập và nghiên cứu tổng quan về nhà cao tầng.
7
- Tìm hiểu đặc điểm của các dạng hệ kết cấu công trình đặc biệt là hệ kết cấu
có dầm chuyển.
- Phân tích cách mô hình hóa nhà cao tầng có hệ thống dầm chuyển
- Xem xét ảnh hởng của dầm chuyển đến hệ kết cấu nhà cao tầng khi chịu tải
trọng tĩnh
- Tìm hiểu vị trí tối u của dầm chuyển trong hệ kết cấu nhà cao tầng, đề xuất vị
trí tối u của dầm chuyển.
- Tập hợp các kết quả tính toán, từ đó đánh giá đợc sự làm việc của hệ kết cấu,
chuyển vị của công trình khi nhà cao tầng có hệ thống dầm chuyển đỡ các hệ
kết cấu khác nhau chịu tải trọng tĩnh.
Đối tợng nghiên cứu
- Hồ sơ thiết kế các nhà cao tầng bê tông cốt thép có hệ thống dầm chuyển
trong và ngoài nớc. Nguyên cứu các công trình đã xây dựng và đang trong giai
đoạn thiết kế
- Mô hình hóa các phơng án nhà cao tầng có hệ thống dầm chuyển bằng phơng
pháp phần tử hữu hạn, qua đó tìm đợc vị trí tối u của công trình nhà cao tầng
chịu tải trọng ngang

Phạm vi nghiên cứu
- Các công trình nhà cao tầng bê tông cốt thép có hệ thống dầm chuyển chịu tải
trọng ngang tĩnh
- Vị trí tối u của dầm chuyển trong hệ kết cấu nhà cao tầng chịu tải trọng ngang
tĩnh
Phơng pháp nghiên cứu
- Phân tích, tính toán các dạng dao động riêng, chu kỳ, biên độ dao động,
chuyển vị công trình, nội lực trong các cấu kiện bằng phơng pháp phần tử hữu
hạn.
- So sánh, tổng hợp và rút ra các nhận xét, kết luận
ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1- ý nghĩa khoa học của đề tài:
- Trong nguyên tắc cấu tạo công trình, việc bố trí hẫng tầng là không nên. Tuy
nhiên trong trờng hợp cần tạo không gian lớn ở các tầng dới và bắt buộc phải
bố trí nh vậy, việc sử dụng dầm chuyển là giải pháp hợp lý.
8
- Trong công trình nhà cao tầng, việc bố trí hẫng tầng sẽ làm giảm yếu độ cứng
của công trình đặc biệt là khi chịu tải trọng ngang. Do đó việc tìm ra vị trí tối -
u của dầm chuyển sao cho độ giảm yếu về độ cứng của công trình không lớn,
vẫn đảm bảo công năng sử dụng và khả năng chịu lực của công trình khi chịu
tải trọng ngang.
2- ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
- Hiện nay nhu cầu của xã hội về sự tiện ích trong các công trình nhà cao tầng
là rất lớn. Để đáp ứng các nhu cầu đó đồng thời tận dụng hiệu quả không gian
của nhà cao tầng, ngời ta thờng kết hợp nhiều công năng sử dụng khác nhau
vào trong công trình nhà cao tầng.
- Thông thờng khối đế công trình đợc bố trí các công năng sử dụng nh siêu thị,
nhà hàng, kết hợp với các căn hộ hoặc trụ sở làm việc ở bên trên. Sự thay đổi
về hệ kết cấu bên trên và bên dới đòi hỏi các cấu kiện tại đó phải thay đổi để
đáp ứng khả năng chịu lực cho toàn công trình.

- Hiện nay ở Việt Nam đã có một số công trình sử dụng hệ thống dầm chuyển
trong hệ kết cấu của công trình. Đề tài sẽ phân tích hoàn thiện hơn về ảnh h-
ởng của dầm chuyển đến hệ kết cấu nhà cao tầng cũng nh sự phiền hà mà kết
cấu này mang lại.
9
Chơng 1
Tổng quan về nhà cao tầng
1.1 Khái niệm chung về nhà cao tầng [10]
Ngay từ thời cổ đại, con ngời đã thể hiện ý nguyện của mình là xây
dựng các công trình ngày càng cao. Ngày nay khi công nghiệp và kỹ thuật xây
dựng phát triển kết hợp với các vấn đề về xã hội nh mật độ dân số, diện tích
đất sử dụng, nhu cầu xây dựng những công trình cao tầng ngày càng trở nên
cấp thiết.
Hiện nay vẫn cha có câu trả lời chính xác và rõ ràng rằng Những công
trình thế nào thì đợc xếp vào loại nhà cao tầng. Trong cuộc hội thảo quốc tế
và nhà cao tầng tổ chức tại Moscow năm 1971, các nhà khoa học đã tạm thời
phân loại:
- Nhà cao tầng loại I: cao từ 9 16 (dới 50m)
- Nhà cao tầng loại II: cao từ 17 25 tầng (dới 75m)
- Nhà cao tầng loại III: cao từ 26 40 tầng (dới 100m)
- Nhà cực cao: trên 40 tầng (trên 100m)
Định nghĩa về nhà cao tầng thay đổi theo từng nớc và gắn liền với một
loạt các điều kiện kinh tế, kỹ thuật, xã hội riêng biệt. Để cho khái niệm về nhà
cao tầng mang tính khoa học, Uỷ ban quốc tế nhà cao tầng đã đa ra định nghĩa
nh sau: Nhà cao tầng là một nhà mà có chiều cao của nó ảnh hởng tới ý đồ và
cách thức thiết kế. Nói cách khác Một công trình đợc xem là cao tầng ở một
vùng tại một thời kỳ nào đó nếu chiều cao của nó quyết định các điều kiện
thiết kế, thi công hoặc sử dụng khác với các nhà thông thờng
Theo quan điểm của một số nớc đã định nghĩa nhà cao tầng [1]:
- Trung Quốc: Nhà cao tầng là nhà ở có từ 10 tầng trở lên, hoặc các công trình

kiến trúc khác là 24 tầng
- Liên Xô (cũ): Nhà cao tầng là nhà ở có từ 10 tầng trở lên, hoặc các công trình
kiến trúc khác là 7 tầng
- Mỹ: Nhà cao tầng là nhà có chiều cao từ 22m đến 25m hoặc trên 7 tầng
- Pháp: Nhà cao tầng là nhà ở > 50m hoặc các kiến trúc khác là > 28m
10
- Anh: Nhà cao tầng là nhà có chiều cao trên 24,3m
- Nhật Bản: Nhà cao tầng là nhà có trên 11 tầng và trên 31m
- Tây Đức: Nhà cao tầng là nhà có chiều cao trên 22m (tính từ mặt nền nhà)
- Bỉ: Nhà cao tầng là nhà cao > 25m (tính từ mặt đất ngoài nhà)
1.2 Phân loại nhà cao tầng [10]
a) Phân loại theo mục đích sử dụng:
- Nhà ở
- Nhà làm việc và các dịch vụ khác
- Khách sạn
b) Phân loại theo hình dạng:
- Nhà tháp: Thờng đợc dùng làm khách sạn và văn phòng làm việc. Giao thông
theo phơng thẳng đứng đợc tập trung vào một khu vực duy nhất.
- Nhà dạng thanh: Thờng đợc dùng làm nhà ở. Trong đó có nhiều đơn vị giao
thông theo phơng đứng
c) Phân loại theo vật liệu cơ bản:
- Nhà cao tầng bằng bê tông cốt thép
- Nhà cao tầng bằng thép
- Nhà cao tầng có kết cấu hỗn hợp bê tông cốt thép và thép
1.3 Các hệ chịu lực cơ bản của nhà cao tầng [4,5,6,10]
1.3.1 Hệ khung chịu lực
Hệ kết cấu khung chịu lực đợc tạo thành từ các thanh đứng (cột) và
thanh ngang (dầm) liên kết cứng tại chỗ giao nhau giữa chúng (nút). Các
khung phẳng liên kết lại với nhau qua các thanh ngang tạo thành khối khung
không gian có mặt bằng vuông, chữ nhật, tròn, đa giác,

11
Hình 1.1 Một số loại mặt bằng nhà cao tầng hệ khung chịu lực
Dới tác dụng của các loại tải trọng gồm tải trọng đứng và tải trọng
ngang thì hệ khung chịu lực đợc nhờ vào khả năng chịu cắt và chịu uốn của
các thanh trong hệ đồng thời phụ thuộc vào độ cứng liên kết của các nút
khung
Chuyển vị ngang tổng thể của hệ khung gồm 2 thành phần:
- Chuyển vị ngang do uốn khung: Khi ta coi khung nh một thanh côngxon,
chuyển vị này có đợc là do sự thay đổi chiều dài cột khi chịu mômen lật
- Chuyển vị ngang do các thanh thành phần bị uốn: Chuyển vị này do các lực tr-
ợt đứng và trợt ngang gây ra mômen trong các thanh
Để tăng độ cứng theo phơng ngang, có thể bố trí thêm các thanh xiên tại
một số nhịp trên suốt chiều cao của hệ khung và thêm các dàn ngang (nếu
cần). Hiệu quả chịu tải của hệ sẽ tăng lên 30%.
12
Hình 1.2 Hệ khung chịu lực có thanh xiên và thanh dàn ngang
Ưu điểm của hệ khung chịu lực:
- Sơ đồ làm việc rõ ràng, dễ dàng trong việc tính toán thiết kế
- Khả năng bố trí mặt bằng linh hoạt
- Dễ dàng tạo các không gian lớn
Nhợc điểm của hệ khung chịu lực:
- Độ cứng chống uốn theo phơng ngang thấp nên bị hạn chế về chiều cao của
công trình
- Khi hệ khung đổ toàn khối, việc thi công các kết cấu dạng thanh nh dầm, cột ở
trên độ cao lớn rất phức tạp
- Khi hệ khung thi công lắp ghép, khó thực hiện các liên kết cứng, đòi hỏi độ
chính xác cao
1.3.2 Hệ tờng chịu lực
Đối với hệ tờng chịu lực, các cấu kiện thẳng đứng chịu lực của nhà là
các tấm tờng phẳng vừa chịu tải trọng đứng, vừa chịu tải trọng ngang đồng

thời làm cả nhiệm vụ vách ngăn cho các phòng.
Căn cứ vào cách bố trí các tấm tờng mà công trình đợc chia ra thành các
sơ đồ sau:
- Tờng dọc chịu lực: Hệ tờng phẳng chỉ đặt dọc theo công trình
- Tờng ngang chịu lực: Hệ tờng phẳng chỉ dặt theo phơng cạnh ngắn của công
trình
- Tờng ngang và dọc cùng chịu lực: Hệ tờng phẳng đợc đặt theo cả 2 phơng của
công trình
13
a) b) c)
Hình 1.3 Các sơ đồ hệ tờng chịu lực
a) Tờng ngang chịu lực b) Tờng dọc chịu lực
b) Tờng ngang và dọc cùng chịu lực
Tải trọng ngang đợc truyền đến các tấm tờng chịu tải thông qua hệ các
bản sàn đợc xem là tuyệt đối cứng trong mặt phẳng của chúng. Do đó các
vách làm việc nh những dầm côngxon có chiều cao tiết diện lớn. Khả năng
chịu tải của vách cứng phụ thuộc phần lớn vào hình dạng tiết diện ngang của
chúng. Trong thực tế có nhiều dạng vách cứng khác nhau
Hình 1.4 Hình dạng của vách cứng
Trong nhà cao tầng thờng chỉ có một số lợng ít các tờng không bị khoét
lỗ (tờng đặc) còn lại đều bị khoét lỗ để cho các ô cửa đi, cửa sổ. ảnh hởng của
các lỗ khoét này phụ thuộc vào kích thớc, số lợng và vị trí của chúng. Nếu chỉ
có lỗ khoét nhỏ thì khi chịu tải trọng ngang tờng sẽ làm việc nh tờng đặc. Ng-
ợc lại thì sự làm việc của tờng phải xem xét bài toán hai chiều của cơ học vật
rắn biến dạng
1.3.3 Hệ lõi chịu lực
Đối với các công trình yêu cầu không gian rộng với việc bố trí mặt bằng
đa dạng, hệ kết cấu tờng chịu lực tỏ ra không thích hợp. Một trong số các giải
pháp để giải quyết vấn đề này là liên kết các tờng theo các phơng khác nhau
để tạo thành lõi cứng.

Lõi có dạng vỏ hộp rỗng, tiết diện kín hoặc hở, nhận các loại tải trọng
tác động lên công trình và truyền chúng xuống nền đất. Phần không gian bên
trong lõi thờng dùng để bố trí các thiết bị vận chuyển theo phơng đứng (thang
máy, cầu thang, ), các đờng ống kỹ thuật, Ưu điểm của lõi cứng là độ cứng
không gian lớn và khả năng chống cháy cao.
14
Hình dạng, số lợng và cách bố trí các lõi cứng chịu lực trong mặt bằng
nhà rất đa dạng.
Các lõi cứng nên đợc bố trí trên mặt bằng ngôi nhà sao cho tâm độ cứng
của chúng trùng với trọng tâm của ngôi nhà nhằm tránh hiện tợng công trình
bị xoắn khi dao động.
Hình 1.5 Cách bố trí lõi cứng trong công trình
Lõi cứng có thể xem nh một côngxon lớn thẳng đứng ngàm vào móng.
Trong lõi sẽ phát sinh các ứng suất do uốn, cắt và xoắn tơng tự nh thành hộp
kín. ứng xử của lõi khi chịu tải trọng ngang phụ thuộc vào hình dáng, độ cứng
và mức độ đồng nhất của lõi cũng nh hớng tác động của tải trọng.
Hệ lõi chịu lực đợc sử dụng trong các công trình xây dựng ở vùng có
điều kiện địa chất phức tạp. Khi công trình chịu tải trọng động đất, do độ cứng
theo phơng ngang nhỏ nên tải trọng động đất tác dụng lên công trình có giá trị
nhỏ hơn so với các hệ kết cấu khác có cùng kích thớc
1.3.4 Hệ hộp chịu lực [11]
Trong hệ hộp chịu lực, các bản sàn đợc gối vào các kết cấu chịu tải nằm
trong mặt phẳng tờng ngoài mà không cần các gối trung gian khác bên trong.
Hộp trong nhà cũng giống nh lõi, đợc hợp thành từ các tờng đặc hoặc có lỗ
cửa. Hộp ngoài biên có diện tích mặt phẳng lớn, đợc tạo thành từ các cột có
khoảng cách nhỏ liên kết với nhau bởi các thanh ngang hoặc thanh chéo có
chiều cao lớn theo phơng ngang hoặc chéo tạo nên những mặt nhà dạng khung
lới, có hình dạng phù hợp với giải pháp kiến trúc.
Khi chịu tải trọng ngang những kết cấu bên ngoài đợc xem nh một
thanh côngxon kín hoàn chỉnh có mặt cắt hình hộp. Phần hộp ngoài chịu toàn

bộ hay phần lớn tải trọng gió tác động vào công trình.
Hệ hộp chịu lực đợc chia ra làm 4 loại:
1) Hộp có dạng lới không gian không thanh chéo:
- Hệ đợc phát triển từ hệ kết cấu cổ điển khung cứng. Hộp phía ngoài đợc tạo ra
bởi hệ thống lới cột và dầm rất dày
15
- Sơ đồ này nâng cao đợc độ cứng theo phơng ngang và độ cứng khi chịu xoắn
cũng nh hạn chế đợc độ võng theo mặt bằng phía trong nhà
- Sơ đồ kết cấu loại này chỉ phù hợp với những ngôi nhà cao đến 60 tầng (đối
với khung bê tông cốt thép)
2) Hộp có dạng mạng lới không gian có thanh chéo:
- Hệ này khắc phục đợc nhợc điểm của hệ hộp thứ nhất là độ mềm của dầm đỡ.
Khi có thanh chéo thì độ cứng đợc nâng cao qua đó giảm đợc biến dạng trợt.
Công trình làm việc nh một công xon chịu uốn
3) Hệ có mạng lới bằng cột và thanh chéo:
- Hệ này có các thanh chéo ở trong lới chữ nhật của dầm và cột. Cùng với các
dầm đỡ, thanh chéo đảm bảo độ cứng khi chịu tải trọng ngang
- Hệ này có khả năng phân bố tải trọng cho toàn bộ công trình và rất phù hợp
với công trình đến 100 tầng
4) Hệ mạng lới bằng các cấu kiện đặt theo các đờng chéo:
- Trong hệ kết cấu này các thanh chéo đợc đặt sát nhau, không hề có cấu kiện
thẳng đứng. Nh vậy các thanh chéo đóng vai trò chịu toàn bộ tải trọng thẳng
đứng giống nh các cột nghiêng. Nó làm tăng độ cứng khi công trình chịu tải
trọng ngang.
- Hệ kết cấu này có đặc điểm truyền tải xuống móng không đợc tốt và hiệu quả
nh cột thẳng đứng. Đồng thời gây khó khăn cho việc tạo ô cửa sổ
1.4 Các hệ chịu lực hỗn hợp
1.4.1 Hệ khung t ờng chịu lực
Hình 1.6 Hệ khung - tờng chịu lực
Hệ này phù hợp với hầu hết các giải pháp kiến trúc nhà cao tầng. Hệ kết

cấu này tạo điều kiện ứng dụng linh hoạt các công nghệ xây dựng khác nhau
nh vừa lắp ghép các hệ thống dầm, cột, sàn; đồng thời thi công đổ tại chỗ tờng
16
chịu lực bằng công nghệ ván khuôn trợt. Hệ kết cấu này mang lại những hiệu
quả kinh tế kỹ thuật nhất định
Dựa theo cách làm việc của khung, hệ này chia ra làm 2 sơ đồ:
1) Sơ đồ giằng:
Trong sơ đồ này, khung chỉ chịu tải trọng thẳng đứng tơng ứng với diện
tích truyền tải của nó, còn toàn bộ tải trọng ngang và một phần tải trọng thẳng
đứng do các kết cấu chịu tải cơ bản khác chịu.
2) Sơ đồ khung - giằng:
Trong trờng hợp này, khung tham gia chịu tải trọng thẳng đứng và
ngang với kết cấu chịu lực cơ bản khác. Khung liên kết cứng tại các nút.
a)
b)
Hình 1.7 Sơ đồ làm việc của hệ khung t ờng chịu lực
a) Sơ đồ giằng b) Sơ đồ khung giằng
1.4.2 Hệ khung lõi chịu lực
Hệ hỗn hợp này cũng chia làm 2 sơ đồ ứng với cách làm việc của khung
17
Hình 1.8 Hệ khung lõi chịu lực
Hệ kết cấu này phù hợp với các nhà có độ cao trung bình và thật lớn với
mặt bằng đơn giản nh hình chữ nhật, hình vuông. Hệ lõi có thể đặt trong hoặc
ngoài biên. Hệ sàn các tầng đợc gối trực tiếp vào tờng lõi qua các hệ cột trung
gian.
1.4.3 Hệ khung hộp chịu lực
Trong sơ đồ giằng, khi chịu tải trọng ngang sẽ gây ra chuyển vị dọc
khác nhau giữa cột bên trong và hộp bên ngoài. Độ chênh lệch chuyển vị dọc
sẽ làm cho các các vách ngăn bị nứt và gây rối loạn các liên kết. Để tránh hiện
tợng này cần thêm các dàn ngang để hỗ trợ chịu tải trọng ngang

1.4.4 Hệ hộp - tờng chịu lực
Trong hệ hỗn hợp này, các tờng chịu lực đợc bố trí bên trong hộp và
cùng tham gia chịu tải (đứng và ngang) cùng với hộp.
1.4.5 Hệ hộp lõi chịu lực
Các lõi đợc bố trí bên trong hộp và cùng tham gia chịu tải trọng đứng và
ngang. Các bản sàn có nhiệm vụ liên kết chúng lại với nhau. Khi chịu tải trọng
ngang thì phần hộp chịu phần lớn tải trọng ngang ở phía trên nhà, còn lõi chịu
phần lớn tải trọng ngang ở phía dới nhà.
1.5 Các hệ chịu lực đặc biệt [7]
1.5.1 Hệ kết cấu có tầng cứng
Trong hệ kết cấu hộp lõi chịu lực, cả hộp và lõi đều đợc coi nh một
thanh công xon ngàm vào móng để cùng chịu tải trọng ngang. Tuy nhiên các
18
dầm sàn có độ cứng không lớn trong khi khoảng cách giữa lõi và hộp là khá
lớn nên thực tế là phần lớn tải trọng ngang sẽ do lõi chịu
Để tránh hiện tợng này, tại một số tầng tạo ra các dầm ngang hoặc dàn
có độ cứng lớn để nối lõi với hộp chịu lực. Khi chịu tải, lõi bị uốn làm các
dầm chuyển vị theo phơng thẳng đứng tác động lên cột của hộp bên ngoài. Cột
có độ cứng dọc trục lớn nên sẽ cản chuyển vị của các dầm và qua đó chống lại
chuyển vị ngang cho công trình
Trong thực tế các dầm cứng này đợc bố trí tại các tầng kỹ thuật và có
chiều cao bằng cả tầng nhà nên đợc gọi là tầng cứng.
Số lợng tầng cứng trong nhà thờng là 1, 2, 3 tầng
- Đối với trờng hợp dùng 1 tầng cứng: Vị trí tầng cứng đợc đặt sát cao độ sát
mái
- Đối với trờng hợp dùng 2 tầng cứng: Ngoài vị trí cao độ sát mái, thêm 1 tầng
cứng tại cao độ giữa công trình
- Đối với trờng hợp dùng 3 tầng cứng: Ngoài vị trí cao độ sát mái, thêm 2 tầng
cứng tại cao độ 1/3 và 2/3 chiều cao công trình
Hình 1.9 Sơ đồ kết cấu nhà cao tầng có tầng cứng

Tại vị trí cao độ tầng cứng, độ cứng kết cấu bị thay đổi đột ngột. Dới tác
động của tải trọng ngang, nội lực trong lõi cũng nh trong dầm và cột tại cao độ
19
tầng cứng và gần đó có quy luật phức tạp và trong nhiều trờng hợp thay đổi
dạng bớc nhảy làm cho thiết kế cấu tạo gặp khó khăn.
Mômen uốn trong các cột tại vị trí liên kết với tầng cứng có giá trị lớn
nên dễ gây ra phá hủy tại các vị trí này khi công trình chịu tải trọng động đất.
Dao động của hệ kết cấu này cũng phức tạp nên việc tính toán cần đợc thực
hiện theo sơ đồ không gian.
a)
b)
c)
Hình 1.10 Biểu đồ mômen uốn khi có và không có tầng cứng
a) Khi không có tầng cứng b) Khi có 1 tầng cứng c) Khi có 2 tầng cứng
Đối với công trình có 1 tầng cứng, mômen ở chân lõi cứng đợc giảm đi
nhng phần bên trên công trình lại bị đổi dấu. Trong trờng hợp công trình có 2
tầng cứng, mômen chân lõi giảm đi ở bên dới, đổi dấu ở bên trên và xuất hiện
bớc nhảy tại vị trí tầng cứng thứ 2.
20
1.5.2 Hệ kết cấu có hệ giằng liên tầng
Kết cấu có hệ thống giằng liên tầng thờng là hệ kết cấu có hệ thống
khung biên bao quanh nhà nhng không thuần túy tạo thành hệ kết cấu ống mà
đợc bổ sung thêm một hệ giằng chéo thông nhiều tầng
Hệ giằng có đặc điểm là làm cho hệ khung biên làm việc gần nh một hệ
dàn. Các cột và dầm của khung biên làm việc gần nh chịu lực dọc trục
Ưu điểm của dạng kết cấu này là:
- Độ cứng lớn theo phơng ngang, thích hợp với các nhà siêu cao tầng.
- Đồng thời hệ giằng liên tầng không ảnh hởng đến công năng của công
trình.
- Hệ thống cột trong kết cấu không phải đặt dày đặc

Hình 1.11 Sơ đồ làm việc của kết cấu khung biên với hệ giằng liên tầng
1.5.3 Hệ kết cấu có hệ khung ghép
Khung ghép đợc cấu tạo theo cách liên kết một số tầng và một số nhịp,
thờng có kích thớc và tiết diện lớn. Khung ghép thờng có độ cứng lớn và là kết
cấu chịu lực chính của công trình. Khung tầng đợc xem nh hệ kết cấu thứ cấp
chủ yếu là để truyền tải trọng đứng lên hệ khung ghép. Một số trờng hợp có
thể bỏ khung tầng tại một số tầng để tạo ra không gian lớn.
Do các dầm của khung ghép có tiết diện lớn nên thờng chúng chỉ đợc
bố trí tại các tầng kỹ thuật của nhà. Dạng kết cấu này thích hợp với các nhà
siêu cao tầng có yêu cầu bố trí tầng kỹ thuật.
1.5.4 Hệ kết cấu có hệ thống dầm chuyển
Trong trờng hợp các tầng bên dới của nhà cao tầng, các cột cần phải bố
trí tha để tạo đợc các không gian rộng, còn ở các tầng trên thì cột đợc bố trí
dày để giảm kích thớc dầm hoặc sử dụng kết cấu tờng chịu lực.
21
Các dầm giữa các tầng có sự thay đổi nh vậy cần có độ cứng lớn để
truyền các tải trọng thẳng đứng từ các cột hoặc các tờng chịu lực bên trên
xuống các cột tầng dới. Các dầm này đợc gọi là các dầm chuyển.
Do bớc cột bị thay đổi đột ngột cùng với sự xuất hiện của dầm chuyển
với độ cứng lớn làm cho hệ kết cấu trở nên phức tạp. Hệ kết cấu dầm chuyển
cần đợc tính toán theo sơ đồ không gian. Khi chịu tác động của tải trọng
ngang, các cột ở ngay phía dới các dầm chuyển chịu các mômen rất lớn và th-
ờng bị phá hủy ở vị trí này. Để khắc phục, cần tăng độ cứng của cột phía dới
dầm chuyển hoặc cấu tạo các liên kết giữa cột phía dới với dầm chuyển theo
liên kết khớp nhằm chịu đợc các biến dạng xoay lớn.
a)
b)
Hình 1.12 Sơ đồ làm việc của nhà cao tầng có hệ thống dầm chuyển
a) Dầm chuyển đỡ khung b) Dầm chuyển đỡ tờng chịu lực
Dầm chuyển có đặc điểm làm việc khác với các dầm thông thờng khác.

Thứ nhất, đây là các dầm có kích thớc lớn, chiều cao lớn và chịu tác dụng của
tải trọng tập trung lớn. Trờng hợp dầm chuyển đỡ các tờng chịu lực có sự làm
việc đồng thời với tờng nên sơ đồ chịu lực khác với sơ đồ dầm.
22
1.6 Tình hình phát triển nhà cao tầng và nhà cao tầng có hệ thống dầm
chuyển trong và ngoài nớc
1.6.1 Tình hình phát triển nhà cao tầng trên thế giới
Nhà cao tầng đợc phát triển phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế
quốc gia, sự phát triển về dân số, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Chính vì
những yếu tố đó nên sự phát triển nhà cao tầng ở mỗi quốc gia là hoàn toàn
khác nhau. Riêng ở Mỹ, sự phát triển về khoa học kỹ thuật và công nghiệp t-
ơng đối nhanh và mạnh nên quá trình phát triển của nhà cao tầng cũng sớm
hơn, số lợng nhiều và quy mô lớn hơn.
Năm 1913, tại New York đã xây dựng tòa nhà Woolworth kiểu tháp
60 tầng, cao 241m. Sau đó liên tục các nhà cao tầng mọc lên ở Mỹ nh tòa nhà
ngân hàng cao 71 tầng và toà nhà cao 70 tầng. Đa số các nhà cao tầng thời kỳ
những năm 20 đến 70 của thế kỷ 20 đều nằm ở Mỹ. Tuy nhiên trong nhiều
năm trở lại đây các nớc và khu vực khác trên thế giới cùng phát triển nhà cao
tầng rất mạnh mẽ. Các kỷ lục về nhà chọc trời đang đợc chuyển dần sang các
nớc thuộc khu vực châu á. Tòa nhà cao nhất thế giới là tòa nhà Burj Kharifa ở
Dubai thuộc các tiểu vơng quốc ả rập thống nhất hoàn thành năm 2010 có
chiều cao lên đến 868m với 168 tầng
Hiện nay trên thế giới đã xây dựng hơn 100 ngôi nhà cao trên 200m.
Một số công trình nhà cao tầng đã đợc xây dựng tại các nớc nh sau:
* Tại Mỹ:
1- Woolworth Building ở New York (1913), 60 tầng, cao 241m
2- Chrycler Building ở New York (1928-1930), cao 315m
3- Tòa tháp đôi Trung tâm thơng mại quốc tế ở New York (1973), 110 tầng,
cao 420m
4- Willis Tower ở Chicago (1973), gồm 108 tầng, cao 527m

5- Sears Tower ở Chicago (1974), 109 tầng, cao 442m
6- Bank of America Tower ở New York (2008), gồm 54 tầng, cao 360m
* Tại Nhật Bản:
1- Tòa nhà Dơng Quang ở Tokyo (1978), 60 tầng, cao 226m
2- Trụ sở hội đồng thành phố Tokyo (1991), cao 243m
3- Khách sạn Prince ở Makuhari-Chiba (1993), 49 tầng, cao 180m
4- Rinku Gate Tower ở Izumisano (1996), gồm 56 tầng, cao 256m
* Tại Trung Quốc:
23
1- Tháp Bu điện và viễn thông (1989), 26 tầng, cao 180m
2- CITIC Plaza ở Quảng Châu (1997) gồm 80 tầng, cao 391m
3- Tháp Kim Mậu (1998), 88 tầng, cao 421m
4- Tháp trung tâm tài chính thế giới Thợng Hải tại thành phố Thợng Hải
(2008) gồm 101 tầng, cao 492m
* Tại Malaysia:
1- Tòa nhà Petronas Tower ở Kuala Lumpur (1998), 88 tầng, cao 452m
2- Menara Telekom ở Kuala Lumpur (2001) gồm 55 tầng, cao 310m
* Tại Hồng Kông:
1- Tòa nhà Bank of China Tower (1990), 72 tầng, cao 367m
2- Tòa nhà Central Plaza (1992), 78 tầng, cao 374m
3- Trung tâm thơng mại quốc tế ở thành phố Hồng Kông (2010) gồm 118 tầng
và cao 484m
* Tại Thái Lan:
1- Tòa nhà Metropolis International (1996), 96 tầng, cao 343m
2- Baiyoke Tower II tại Bangkok (1997), gồm 85 tầng, cao 304m
* Tại Australia:
1- Rialto Towers ở Melbourne (1986) gồm 63 tầng, cao 251m
2- Eureka Tower ở Melbourne (2006) gồm 91 tầng, cao 297m
* Tại Nga:
1- Tháp Khải Hoàn ở Moscow (2005) gồm 57 tầng cao 264m

2- Tháp Naberezchnaya ở Moscow (2007) gồm 61 tầng, cao 268m
* Tại Đức:
1- Tòa nhà Messe Turm ở Frankfurt (1990) gồm 55 tầng cao 257m
2- Tòa nhà Commerzbank Tower ở Frankfurt (1997) gồm 56 tầng cao 259m
* Tại Tây Ban Nha:
1- Tòa nhà Torre Caja Madrid ở Madrid (2007) gồm 45 tầng cao 250m
Theo bảng thống kê 130 công trình cao nhất thế giới, Mỹ chiếm đa số
với 37 công trình chủ yếu tập trung tại thành phố New York, trong đó phổ biến
là các công trình đợc xây dựng trong những năm 70, 80 của thế kỷ 20. Tuy
nhiên các công trình nhà cao tầng hiện nay có xu hớng chuyển dần về khu vực
châu á đặc biệt là tại Trung Quốc (26 công trình), Hồng Kông (15 công
trình), UAE (13 công trình). Các công trình này phần lớn đợc xây dựng vào
đầu thế kỷ 21. Trong bảng thống kê này, Việt Nam cũng góp mặt với 2 công
24
tr×nh lµ Keangnam Hanoi Landmark Tower (70 tÇng, cao 336m), Bitexco
Financial Tower (68 tÇng, cao 262m)
H×nh 1.13 C¸c tßa nhµ cao nhÊt thÕ giíi hiÖn nay
H×nh 1.14 Tßa nhµ Sears Tower“ ” H×nh 1.15 Tßa nhµ Petronas Tower“ ”
25
ở Chicago ở Malaysia
1.6.2 Tình hình phát triển nhà cao tầng tại Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam cũng đã có rất nhiều các công trình cao tầng đợc
xây dựng và đa vào sử dụng; đồng thời cũng có rất nhiều dự án khả thi khác về
nhà cao tầng chuẩn bị đợc đa vào thi công trong tơng lai.
Một số các công trình nhà cao tầng ở Việt Nam đã đợc thi công [14]:
1- Tòa nhà Hanoi Tower Hai Bà Trng, Hà Nội (1997) cao 26 tầng
2- Khách sạn Fortuna 5 Láng Hạ, Hà Nội (1995)
3- Khách sạn SHERATON Nghi Tàm, Hồ Tây, Hà Nội (1998)
4- Trung tâm đào tạo Bu Chính Viễn Thông I Hà Nội
5- Tháp truyền hình Việt Nam Hà Nội

6- Trung tâm phát thanh truyền hình Quảng Ninh thành phố Hạ Long
(1997)
7- Khách sạn Winsor thành phố Hồ Chí Minh (1994)
8- Khu đô thị Trung Hòa Nhân Chính: 11 tòa nhà 17 tầng, 3 tòa nhà 18
tầng, 2 tòa nhà 24 tầng, 1 nhà 34 tầng.
9- Khách sạn METROPOLE góc đờng Trần Hng Đạo Nguyễn C
Trinh quận 1 thành phố Hồ Chí Minh
10- Khách sạn HORIZON thành phố Hà Nội (1997)
Hình 1.16 HaNoi Tower -Hà Nội Hình 1.17 Khách sạn Winsor -TPHCM
1.6.3 Tình hình phát triển nhà cao tầng có hệ thống dầm chuyển
Hiện nay sự xuất hiện của các công trình nhà cao tầng ngày càng phát
triển mạnh. Đồng thời các nhu cầu của con ngời về sự tiện ích khi sử dụng

×