Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

CHƯƠNG II KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG ĐÔNG. PHẦN C: LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC VIỆT NAM ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.97 KB, 24 trang )


CHƯƠNG II
KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC
KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC
PHƯƠNG ĐÔNG
PHƯƠNG ĐÔNG


C. LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC VIỆT NAM
C. LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC VIỆT NAM


I. Điều kiện hình thành, phát triển và những
I. Điều kiện hình thành, phát triển và những
đặc điểm của lịch sử tư tưởng triết học Việt
đặc điểm của lịch sử tư tưởng triết học Việt
Nam
Nam


1. Điều kiện hình thành và phát triển của lịch sử tư
1. Điều kiện hình thành và phát triển của lịch sử tư
tưởng triết học Việt Nam
tưởng triết học Việt Nam

- Do vị trí địa lý, Việt Nam chịu ảnh hưởng trực
tiếp của hai nền văn minh lớn, hai nền triết học lớn
là Trung Quốc và Ấn Độ
- Nền kinh tế nông nghiệp thiên về trồng trọt, đặc
biệt là nền nông nghiệp lúa nước với trình độ lao
động thủ công.


- Về chế độ sở hữu, chủ yếu dựa trên sở hữu
pháp lý của nhà nước về ruộng đất và tài nguyên
thiên nhiên, có sự phân cấp quản lý cho các địa
phương làng xã, chưa có sự phân hóa giai cấp sâu
sắc. Cho mãi đến cuối thời nhà Lý, chế độ tư hữu
về ruộng đất mới bắt đầu phát triển.

- Tổ chức làng xã có tính ổn định và khép kín
- Hơn một nghìn năm bị ngoại bang đô hộ và
những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm. Trong
thời kỳ độc lập cũng phải tập trung trí tuệ và sức
lực vào công cuộc bảo về Tổ quốc.
- Trình độ tri thức còn mang tính chất kinh
nghiệm gắn với lao động sản xuất thủ công. Tri
thức tiếp thu được từ nước ngoài (Trung Quốc, Ấn
Độ) chủ yếu là về chính trị, đạo đức, tôn giáo.
Mãi cho đến cuối thế kỷ XIX , khi thực dân
Pháp áp đặt chế độ thực dân cũ, cơ chế kinh tế, xã
hội, tri thức Việt Nam mới bắt đầu có những biến
đổi nhất định.


2. Những đặc điểm chủ yếu của tư tưởng
2. Những đặc điểm chủ yếu của tư tưởng
triết học Việt Nam
triết học Việt Nam


- Đặc điểm của quá trình hình thành và phát
- Đặc điểm của quá trình hình thành và phát

triển :
triển :

Kết hợp giữa hai xu hướng: xu hướng tự
thân phát triển và xu hướng tiếp thu, cải biến
tư tưởng nước ngoài, trước hết là từ Ấn Độ và
Trung Quốc, sau đó là các nước phương Tây.



- Đặc điểm về nội dung:
- Đặc điểm về nội dung:


Do đặc điểm nổi bật của lịch sử Việt Nam
Do đặc điểm nổi bật của lịch sử Việt Nam
là chống ngoại xâm, giành và bảo vệ độc lập,
là chống ngoại xâm, giành và bảo vệ độc lập,
chủ quyền dân tộc, do đó
chủ quyền dân tộc, do đó
tư tưởng về cố kết
tư tưởng về cố kết
cộng đồng, độc lập và chủ quyền quốc gia là
cộng đồng, độc lập và chủ quyền quốc gia là
tư tưởng trung tâm, cốt lõi.
tư tưởng trung tâm, cốt lõi.



- Đặc điểm về hình thành thể hiện tư

- Đặc điểm về hình thành thể hiện tư
tưởng triết học Việt Nam:
tưởng triết học Việt Nam:


Ngoài hình thức trước tác, còn
Ngoài hình thức trước tác, còn
có nhiều
có nhiều
hình thức đa dạng phong phú
hình thức đa dạng phong phú
khác như
khác như
trong các phong trào chính trị-xã hội, các tác
trong các phong trào chính trị-xã hội, các tác
phẩm văn học, nghệ thuật, trong kho tàng ca
phẩm văn học, nghệ thuật, trong kho tàng ca
dao, tục ngữ.
dao, tục ngữ.

II. Những nội dung cơ bản của lịch sử tư
tưởng triết học Việt Nam




1. Tư tưởng chính trị-xã hội
1. Tư tưởng chính trị-xã hội



- Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam
- Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam
+ Yêu nước là phẩm chất cao quý nhất, đứng hàng đầu
+ Yêu nước là phẩm chất cao quý nhất, đứng hàng đầu
trong bảng giá trị tinh thần Việt Nam.
trong bảng giá trị tinh thần Việt Nam.
+ Yêu nước là trách nhiệm của mọi người không phân biệt
+ Yêu nước là trách nhiệm của mọi người không phân biệt
đẳng cấp, giới tính.
đẳng cấp, giới tính.




Quốc gia lâm nguy, thất phu hữu trách”.
Quốc gia lâm nguy, thất phu hữu trách”.


Giặc đến nhà đàn bà phải đánh”
Giặc đến nhà đàn bà phải đánh”
+ Tôn kính, thờ cúng những người anh hùng dân tộc,
+ Tôn kính, thờ cúng những người anh hùng dân tộc,
những người có công dựng nước, xây dựng làng xã
những người có công dựng nước, xây dựng làng xã
+ Khinh ghét những kẻ phản quốc, như Lê Chiêu Thống,
+ Khinh ghét những kẻ phản quốc, như Lê Chiêu Thống,
Trần Ích Tắc.
Trần Ích Tắc.




-
-
Tư tưởng về độc lập dân tộc, chủ quyền
Tư tưởng về độc lập dân tộc, chủ quyền
quốc gia
quốc gia




+ Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền, ngang
+ Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền, ngang
hàng với Trung quốc. Những tư tưởng này có thể tìm thấy
hàng với Trung quốc. Những tư tưởng này có thể tìm thấy
trong bài thơ “Nam quốc sơn hà …” của Lý Thường Kiệt,
trong bài thơ “Nam quốc sơn hà …” của Lý Thường Kiệt,
bài thơ “Đoạt sáo Chương dương độ” của Trần Quang
bài thơ “Đoạt sáo Chương dương độ” của Trần Quang
Khải, tác phẩm “Bình Ngô Đại cáo” của Nguyễn Trãi.
Khải, tác phẩm “Bình Ngô Đại cáo” của Nguyễn Trãi.


+ Tư tưởng tự hào về nguồn gốc dân tộc (Huyền thoại
+ Tư tưởng tự hào về nguồn gốc dân tộc (Huyền thoại
‘Con rồng, cháu tiên”)
‘Con rồng, cháu tiên”)


+ Chăm lo xây dựng nhà nước độc lập, luôn luôn giữ

+ Chăm lo xây dựng nhà nước độc lập, luôn luôn giữ
vững địa vị của một nhà nước độc lập
vững địa vị của một nhà nước độc lập


+ Giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc, phong tục, tập quán,
+ Giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc, phong tục, tập quán,
chống lại âm mưu đồng hóa của Trung quốc. (Tư tưởng
chống lại âm mưu đồng hóa của Trung quốc. (Tư tưởng
của Nguyễn Huệ: đánh cho dài tóc, đánh để răng đen).
của Nguyễn Huệ: đánh cho dài tóc, đánh để răng đen).



-
-
Vấn đề động lực và phương thức giành và bảo
Vấn đề động lực và phương thức giành và bảo
vệ độc lập dân tộc
vệ độc lập dân tộc


+
+


Đại đoàn kết toàn dân tộc. Truyền thuyết “trăm trứng”
Đại đoàn kết toàn dân tộc. Truyền thuyết “trăm trứng”
nói lên tình đoàn kết dân tộc, không phân biệt chủng tộc của
nói lên tình đoàn kết dân tộc, không phân biệt chủng tộc của

tất cả các dân tộc trong đại gia đình dân tộc Việt Nam.
tất cả các dân tộc trong đại gia đình dân tộc Việt Nam.


+ Quan hệ vua-tôi, nhà nước và nhân dân: Vua tôi đồng
+ Quan hệ vua-tôi, nhà nước và nhân dân: Vua tôi đồng
lòng, quân dân hợp sức. Khoan thứ sức dân để làm kế bền
lòng, quân dân hợp sức. Khoan thứ sức dân để làm kế bền
gốc sâu rễ (Trần Hưng Đạo)
gốc sâu rễ (Trần Hưng Đạo)


+ Toàn dân kháng chiến, trường kỳ kháng chiến, lấy ít
+ Toàn dân kháng chiến, trường kỳ kháng chiến, lấy ít
đánh nhiều, lấy nhỏ thắng lớn. Phát huy vai trò trò của địa
đánh nhiều, lấy nhỏ thắng lớn. Phát huy vai trò trò của địa
thế và các phương tiện đánh giặc, giữ nước.
thế và các phương tiện đánh giặc, giữ nước.


+ Vừa đánh bại ý chí xâm lược, vừa mở đường cho giặc
+ Vừa đánh bại ý chí xâm lược, vừa mở đường cho giặc
rút khỏi nước ta. Thực hiện đường lối ngoại giao mềm dẽo,
rút khỏi nước ta. Thực hiện đường lối ngoại giao mềm dẽo,
khôn khéo
khôn khéo


để giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia
để giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia

.
.



2. Quan niệm về đạo làm người
2. Quan niệm về đạo làm người




Chủ nghĩa nhân đạo Việt Nam
Chủ nghĩa nhân đạo Việt Nam
thể hiện ở:
thể hiện ở:


- Tình thương yêu, đùm bọc, giúp đỡ mọi
- Tình thương yêu, đùm bọc, giúp đỡ mọi
người.
người.


Thương người như thể thương thân”.
Thương người như thể thương thân”.


Chị ngã em nâng”.
Chị ngã em nâng”.



Miếng khi đói gói khi no”.
Miếng khi đói gói khi no”.


Lá lành đùm lá rách”
Lá lành đùm lá rách”


- Tình thương yêu, gắn bó giữa các dân tộc
- Tình thương yêu, gắn bó giữa các dân tộc
trong đại gia đình dân tộc Việt Nam.
trong đại gia đình dân tộc Việt Nam.




Bầu ơi thương lấy bí cùng.
Bầu ơi thương lấy bí cùng.


Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”.
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”.



- Lòng nhân đạo khoan dung đối với những
- Lòng nhân đạo khoan dung đối với những
người lầm đường lạc lối đã ăn năn hối cải. Đối
người lầm đường lạc lối đã ăn năn hối cải. Đối

xử nhân đạo với kẻ thù đã đầu hàng .
xử nhân đạo với kẻ thù đã đầu hàng .




Đánh người chạy đi, không đánh người chạy lại”.
Đánh người chạy đi, không đánh người chạy lại”.


- Lối sống nặng tình nghĩa, coi trọng đạo lý.
- Lối sống nặng tình nghĩa, coi trọng đạo lý.
Hiếu thảo với cha mẹ. Thờ cúng tổ tiên. Chăm
Hiếu thảo với cha mẹ. Thờ cúng tổ tiên. Chăm
sóc phần mộ tổ tiên. Thương yêu con cháu, ít
sóc phần mộ tổ tiên. Thương yêu con cháu, ít
phân biệt nam nữ.
phân biệt nam nữ.


- Giữ vững lối sống trong sạch:
- Giữ vững lối sống trong sạch:






Giấy rách phải giữ lấy lề”.
Giấy rách phải giữ lấy lề”.



Đói cho sạch, rách cho thơm”.
Đói cho sạch, rách cho thơm”.



3. Những tư tưởng thể hiện lập trường duy
3. Những tư tưởng thể hiện lập trường duy
tâm và duy vật
tâm và duy vật




- Chủ nghĩa duy tâm và tư tưởng tôn giáo
- Chủ nghĩa duy tâm và tư tưởng tôn giáo
là tư tưởng
là tư tưởng
thống trị trong lịch sử xã hội Việt Nam trước Cách mạng Tháng
thống trị trong lịch sử xã hội Việt Nam trước Cách mạng Tháng
Tám. Tư tưởng duy tâm thể hiện ở việc vào số mệnh, nghiệp, kiếp.
Tám. Tư tưởng duy tâm thể hiện ở việc vào số mệnh, nghiệp, kiếp.


Ảnh hưởng tư tưởng Nho giáo, người Việt Nam coi
Ảnh hưởng tư tưởng Nho giáo, người Việt Nam coi
mệnh trời
mệnh trời



lực lượng quyết định sự thành bại của con người:
lực lượng quyết định sự thành bại của con người:


như : “Mưu sự tại nhân thành sự tại thiên” .
như : “Mưu sự tại nhân thành sự tại thiên” .


hoặc đoạn thơ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du: “Cho hay
hoặc đoạn thơ trong Truyện Kiều của Nguyễn Du: “Cho hay
muôn sự tại trời …”
muôn sự tại trời …”


Tư tưởng về Mệnh Trời được sử dụng một mặt để bảo vệ độc
Tư tưởng về Mệnh Trời được sử dụng một mặt để bảo vệ độc
lập, chủ quyền quốc gia chống xâm lược của các thế lực ngoại
lập, chủ quyền quốc gia chống xâm lược của các thế lực ngoại
bang.
bang.


(Thí dụ, bài “Nam quốc sơn hà Nam đế cư” của Lý Thường Kiệt)
(Thí dụ, bài “Nam quốc sơn hà Nam đế cư” của Lý Thường Kiệt)


Bên cạnh đó các thế lực phong kiến cũng không bỏ lỡ cơ hội sử
Bên cạnh đó các thế lực phong kiến cũng không bỏ lỡ cơ hội sử
dụng mệnh trời để chứng minh, bảo vệ địa vị thống trị của mình.

dụng mệnh trời để chứng minh, bảo vệ địa vị thống trị của mình.



Đối lập với Nho giáo, Phật giáo không tin ở mệnh trời quyết định
Đối lập với Nho giáo, Phật giáo không tin ở mệnh trời quyết định
số phận con người, mà trái lại nhấn mạnh yếu tố chủ quan tức là hậu
số phận con người, mà trái lại nhấn mạnh yếu tố chủ quan tức là hậu
quả của hành vi kiếp trước quy định số phận hiện tại của mỗi người.
quả của hành vi kiếp trước quy định số phận hiện tại của mỗi người.




Đó là quan niệm về
Đó là quan niệm về
“nghiệp”, “kiếp”
“nghiệp”, “kiếp”


Đã mang lấy nghiệp vào thân,
Đã mang lấy nghiệp vào thân,


Thì đừng trách lẫn trời gần, trời xa”. (Truyện Kiều)
Thì đừng trách lẫn trời gần, trời xa”. (Truyện Kiều)


Hoặc: “Đời cha ăn mặn, đời con khát nước”.
Hoặc: “Đời cha ăn mặn, đời con khát nước”.



Ngoài ra, còn có một số biểu hiện duy tâm khác, như tin rằng cuộc
Ngoài ra, còn có một số biểu hiện duy tâm khác, như tin rằng cuộc
sống của mỗi người bị quy định bởi năm sinh tháng đẻ, nơi chôn cất
sống của mỗi người bị quy định bởi năm sinh tháng đẻ, nơi chôn cất
mồ mả tổ tiên, điều kiện phong thủy của nhà ở, v.v
mồ mả tổ tiên, điều kiện phong thủy của nhà ở, v.v


Ngoài thế lực “Trời”, người Việt Nam còn tin ở các thế lực
Ngoài thế lực “Trời”, người Việt Nam còn tin ở các thế lực
quỷ
quỷ
thần
thần
vô hình ở bên cạnh con người, thường xuyên có ảnh hưởng đến
vô hình ở bên cạnh con người, thường xuyên có ảnh hưởng đến
sức khỏe, bệnh tật, sự thành bại của cuộc sống và hoạt động con
sức khỏe, bệnh tật, sự thành bại của cuộc sống và hoạt động con
người.
người.



-
-
Các quan điểm duy vật lẻ tẻ, không thành hệ
Các quan điểm duy vật lẻ tẻ, không thành hệ
thống thường xuyên phản kháng lại

thống thường xuyên phản kháng lại


quan điểm
quan điểm
duy tâm:
duy tâm:


+ Bên cạnh tư tưởng tin ở mệnh trời cũng có tư
+ Bên cạnh tư tưởng tin ở mệnh trời cũng có tư
tưởng
tưởng
đề cao vai trò con người hơn mệnh trời
đề cao vai trò con người hơn mệnh trời
:
:


Xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều”.
Xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều”.


+ Có quan điểm
+ Có quan điểm
coi trọng thời, thế hơn mệnh
coi trọng thời, thế hơn mệnh
. Con
. Con
người phải sống và hành động phù hợp với thời thế.

người phải sống và hành động phù hợp với thời thế.




Gặp thời thế thế thời phải thế”.
Gặp thời thế thế thời phải thế”.


+
+
Bác bỏ nguồn gốc thần thánh của vua, của
Bác bỏ nguồn gốc thần thánh của vua, của
dòng dõi quý tộc
dòng dõi quý tộc
.
.


Được làm vua, thua làm giặc”.
Được làm vua, thua làm giặc”.



+ Vạch trần thực chất của tệ mê tín bói tóan:
+ Vạch trần thực chất của tệ mê tín bói tóan:


Bói ra ma, quét nhà ra rác”
Bói ra ma, quét nhà ra rác”





Số cô không giàu thì nghèo.
Số cô không giàu thì nghèo.


Ba mươi Tết có thịt treo trong nhà.
Ba mươi Tết có thịt treo trong nhà.


Số cô có mẹ có cha,
Số cô có mẹ có cha,


Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông.
Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông.


Số cô có vợ có chồng,
Số cô có vợ có chồng,


Sinh con đầu lòng không gái thì trai”
Sinh con đầu lòng không gái thì trai”


+
+

Vạch trần sự giả trá của thầy bói, thầy địa lý:
Vạch trần sự giả trá của thầy bói, thầy địa lý:


Tử vi đoán số cho người.
Tử vi đoán số cho người.


Số thầy thì để cho ruồi nó bu”.
Số thầy thì để cho ruồi nó bu”.


Hòn đất mà biết nói năng
Hòn đất mà biết nói năng


Thì thầy địa lý hàm răng chẳng còn”.
Thì thầy địa lý hàm răng chẳng còn”.



III . Sự truyền bá những hệ tư tưởng
III . Sự truyền bá những hệ tư tưởng
nước ngoài vào Việt Nam
nước ngoài vào Việt Nam




- Nho gia

- Nho gia
truyền vào từ thời Bắc thuộc trước
truyền vào từ thời Bắc thuộc trước
Công nguyên. Hai thái thú Giao Chỉ và Cửu Chân
Công nguyên. Hai thái thú Giao Chỉ và Cửu Chân
là Nhâm Diên và Tích Quang đã khởi xướng việc
là Nhâm Diên và Tích Quang đã khởi xướng việc
dạy học ở nước ta. Nhiều sĩ phu Trung quốc sang ta
dạy học ở nước ta. Nhiều sĩ phu Trung quốc sang ta
mở trường dạy Nho học.
mở trường dạy Nho học.


Mục đích truyền bá Nho học vào nước ta là
Mục đích truyền bá Nho học vào nước ta là
nhằm đào tạo những người làm việc cho chính
nhằm đào tạo những người làm việc cho chính
quyền Trung Quốc.
quyền Trung Quốc.



Tuy vậy, người Việt Nam học Nho nhờ nắm
Tuy vậy, người Việt Nam học Nho nhờ nắm
được kiến thức nên lại có thêm cơ hội suy gẫm về
được kiến thức nên lại có thêm cơ hội suy gẫm về
vận mệnh nước Việt.
vận mệnh nước Việt.



Sau khi nước nhà giành được độc lập, việc giảng
Sau khi nước nhà giành được độc lập, việc giảng
dạy, nghiên cứu Nho học một cách có hệ thống đã
dạy, nghiên cứu Nho học một cách có hệ thống đã
được các triều đại phong kiến Việt Nam tổ chức
được các triều đại phong kiến Việt Nam tổ chức
với mục đích kế thừa những tình hoa Nho học
với mục đích kế thừa những tình hoa Nho học
trong việc xây dựng đất nước, xã hội Việt Nam,
trong việc xây dựng đất nước, xã hội Việt Nam,
đào tạo nhân tài cho đất nước.
đào tạo nhân tài cho đất nước.


Người Việt Nam tiếp thu Nho gia ở tư tưởng đạo
Người Việt Nam tiếp thu Nho gia ở tư tưởng đạo
đức nhân nghĩa, trung hiếu, đường lối đức trị, tuy
đức nhân nghĩa, trung hiếu, đường lối đức trị, tuy
nhiên áp dụng những tư tưởng đó một cách mềm
nhiên áp dụng những tư tưởng đó một cách mềm
dẽo trên tinh thần Việt Nam.
dẽo trên tinh thần Việt Nam.



- Đạo gia
- Đạo gia
cùng với Nho gia cũng được truyền vào
cùng với Nho gia cũng được truyền vào
Việt Nam và trở thành một bộ phận trong quan niệm

Việt Nam và trở thành một bộ phận trong quan niệm
tư tưởng của người Việt.
tư tưởng của người Việt.


Đạo gia tuy đối lập với Nho gia nhưng cũng được
Đạo gia tuy đối lập với Nho gia nhưng cũng được
nhiều tri thức Trung Quốc và Việt Nam chấp nhận ở
nhiều tri thức Trung Quốc và Việt Nam chấp nhận ở
khía cạnh lối sống nhàn hạ, hòa nhập với thiên
khía cạnh lối sống nhàn hạ, hòa nhập với thiên
nhiên, xa lánh vòng danh lợi. Nó trở thành lối sống
nhiên, xa lánh vòng danh lợi. Nó trở thành lối sống
của một số trí thức bị thất thế hay đã hoàn thành
của một số trí thức bị thất thế hay đã hoàn thành
trách nhiệm đối với xã hội.
trách nhiệm đối với xã hội.


Một biến tướng của Đạo gia cũng được truyền
Một biến tướng của Đạo gia cũng được truyền
vào nước ta dưới hình thức tín ngưỡng, mê tín ở
vào nước ta dưới hình thức tín ngưỡng, mê tín ở
quần chúng (Đạo giáo thờ nhân vật Lão Tử).
quần chúng (Đạo giáo thờ nhân vật Lão Tử).



-
-

Phật giáo
Phật giáo
cũng được truyền vào Việt Nam rất
cũng được truyền vào Việt Nam rất
sớm bằng hai con đường: từ Ấn Độ và từ Trung
sớm bằng hai con đường: từ Ấn Độ và từ Trung
Quốc.
Quốc.


Thời Tiền Lê, Lý, Trần, đạo Phật được coi là quốc
Thời Tiền Lê, Lý, Trần, đạo Phật được coi là quốc
giáo, có vai trò tích cực trong dựng nước và bảo vệ
giáo, có vai trò tích cực trong dựng nước và bảo vệ
Tổ quốc. Nhiều nhà sư nổi tiếng được tham gia quốc
Tổ quốc. Nhiều nhà sư nổi tiếng được tham gia quốc
sự, giúp nhà vua trong công việc đối nội và đối
sự, giúp nhà vua trong công việc đối nội và đối
ngoại. Các vua Lý, Trần chịu ảnh hưởng Phật giáo
ngoại. Các vua Lý, Trần chịu ảnh hưởng Phật giáo
rất sâu sắc. Nhiều tác phẩm Phật học được viết ra;
rất sâu sắc. Nhiều tác phẩm Phật học được viết ra;
nhiều môn phái Phật giáo được thành lập.
nhiều môn phái Phật giáo được thành lập.


Quan niệm đạo đức Phật giáo với lòng “từ bi”,
Quan niệm đạo đức Phật giáo với lòng “từ bi”,
“cứu khổ, cứu nạn” có ảnh hưởng sâu đậm trong đời
“cứu khổ, cứu nạn” có ảnh hưởng sâu đậm trong đời

sống tinh thần của người Việt Nam.
sống tinh thần của người Việt Nam.





Từ thời Hậu Lê, sau khi đường lối “Lấy đại
Từ thời Hậu Lê, sau khi đường lối “Lấy đại
nghĩa thắng hung tàn, đem chí nhân thay
nghĩa thắng hung tàn, đem chí nhân thay
cường bạo” đã thực sự góp phần giành độc lập
cường bạo” đã thực sự góp phần giành độc lập
dân tộc thì hệ tư tưởng Nho gia bắt đầu giữ
dân tộc thì hệ tư tưởng Nho gia bắt đầu giữ
vai trò thống trị trong đời sống chính trị và
vai trò thống trị trong đời sống chính trị và
tinh thần ở nước ta.
tinh thần ở nước ta.


Nho, Lão, Phật được coi là “Tam giáo” và
Nho, Lão, Phật được coi là “Tam giáo” và
được đưa vào chương trình giảng dạy và học
được đưa vào chương trình giảng dạy và học
tập ở nước ta trong thời kỳ phong kiến.
tập ở nước ta trong thời kỳ phong kiến.




- Kitô giáo
- Kitô giáo


bắt đầu được truyền bá vào Việt Nam từ
bắt đầu được truyền bá vào Việt Nam từ
những năm 30 của thế kỷ XVI. Từ cuối thế kỷ XVI đến
những năm 30 của thế kỷ XVI. Từ cuối thế kỷ XVI đến
giữa thế kỷ XVII nhiều giáo đoàn thuộc Dòng Phranxit,
giữa thế kỷ XVII nhiều giáo đoàn thuộc Dòng Phranxit,
Dòng Giêxut (Dòng Tên) và Dòng Đa Minh (Dòng
Dòng Giêxut (Dòng Tên) và Dòng Đa Minh (Dòng
Đôminit) thuộc Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha liên tiếp
Đôminit) thuộc Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha liên tiếp
vào Việt Nam thu hút được 50.000 người theo đạo. Cuối
vào Việt Nam thu hút được 50.000 người theo đạo. Cuối
thế kỷ XVII, quyền truyền giáo ở Việt Nam được giao
thế kỷ XVII, quyền truyền giáo ở Việt Nam được giao
cho người Pháp. Đến năm 1850 cả nước có khoảng
cho người Pháp. Đến năm 1850 cả nước có khoảng
500.000 tín đồ.
500.000 tín đồ.


Các vua triều Nguyễn từ Minh Mạng, Tự Đức, đưa ra
Các vua triều Nguyễn từ Minh Mạng, Tự Đức, đưa ra
nhiều chỉ dụ cấm đạo, nhưng không ngẳn cản được việc
nhiều chỉ dụ cấm đạo, nhưng không ngẳn cản được việc
truyền đạo. Trong thời kỳ Pháp thuộc ơ Việt Nam có
truyền đạo. Trong thời kỳ Pháp thuộc ơ Việt Nam có

khoảng 1,5 triệu tín đồ Kitô giáo.
khoảng 1,5 triệu tín đồ Kitô giáo.

IV. Hồ Chí Minh với việc phát triển tư
tưởng triết học Việt Nam




1. Hồ Chí Minh với việc vận dụng sáng
1. Hồ Chí Minh với việc vận dụng sáng
tạo và phát triển triết học Mác-Lênin trong
tạo và phát triển triết học Mác-Lênin trong
điều kiện cách mạng Việt Nam
điều kiện cách mạng Việt Nam


- Sự bế tắc trong tư tưởng và đường lối
- Sự bế tắc trong tư tưởng và đường lối
cách mạng Việt Nam trước khi Hồ Chí Minh
cách mạng Việt Nam trước khi Hồ Chí Minh
đi tìm đường cứu nước
đi tìm đường cứu nước


Các hệ tư tưởng đã có ở Việt Nam không
Các hệ tư tưởng đã có ở Việt Nam không
đáp ứng được những đòi hỏi của cách mạng
đáp ứng được những đòi hỏi của cách mạng
Việt Nam trong thời đại mới.

Việt Nam trong thời đại mới.



- Hồ Chí Minh đi tìm đường cứu nước, đến
- Hồ Chí Minh đi tìm đường cứu nước, đến
với chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa Mác-Lênin.
với chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa Mác-Lênin.
Người đã tìm tòi ở chủ nghĩa Mác-Lênin con
Người đã tìm tòi ở chủ nghĩa Mác-Lênin con
đường cứu nước và xây dựng xã hội Việt
đường cứu nước và xây dựng xã hội Việt
Nam. Người đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Nam. Người đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của cách
Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của cách
mạng Việt Nam.
mạng Việt Nam.


2. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng và
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng và
phát triển sáng tạo truyền thống tư tưởng yêu
phát triển sáng tạo truyền thống tư tưởng yêu
nước và nhân đạo dân tộc Việt Nam, tinh hoa
nước và nhân đạo dân tộc Việt Nam, tinh hoa
văn hóa của nhân loại, các học thuyết Nho,
văn hóa của nhân loại, các học thuyết Nho,
Phật, đặc biệt là chủ nghĩa Mác-Lênin.
Phật, đặc biệt là chủ nghĩa Mác-Lênin.






Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
khẳng định:
khẳng định:




Tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh
là một hệ thống các quan điểm toàn
là một hệ thống các quan điểm toàn
diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là
diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là
kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin
kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin
vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị
vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Đó là tư tưởng về giải phóng giai cấp, giải phóng con người; về độc
Đó là tư tưởng về giải phóng giai cấp, giải phóng con người; về độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc

lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại; về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn
với sức mạnh thời đại; về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn
kết dân tộc; về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nhà nước thật
kết dân tộc; về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nhà nước thật
sự của dân, do dân và vì dân … về phát triển kinh tế và văn hóa,
sự của dân, do dân và vì dân … về phát triển kinh tế và văn hóa,
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
về đạo đức cách mạng, cần kiệm, liêm, chính, chí công vô tư … ”
về đạo đức cách mạng, cần kiệm, liêm, chính, chí công vô tư … ”

×