Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

NGŨ BỘI TỬ pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.72 KB, 6 trang )

NGŨ BỘI TỬ
Galla chinensis


Tổ đã phơi hay sấy khô của ấu trùng sâu Ngũ bội tử (Melaphis chinensis (Bell.)
Baker = Schlechtendalia chinensis Bell.) ký sinh trên cây Muối tức cây Diêm
phu mộc (Rhus chinensis Muell.), họ Đào lộn hột (Anacardiaceae)
Mô tả
Túi hình trứng (Đỗ bội) hoặc hình củ ấu (Giác bội), phân nhánh nhiều hay ít,
nguyên hoặc vỡ đôi, vỡ ba.
Đỗ bội: Hình tròn dài, hoặc hình thoi, dạng nang, dài 2,5– 9cm, đường kính
1,5-4 cm. Mặt ngoài màu nâu xám, hơi có lông tơ mềm. Chất cứng giòn, dễ vỡ
vụn. Mặt gẫy có dạng chất sừng, sáng bóng, thành dày 0,2 - 0,3 cm; mặt trong
phẳng, trơn, khoang rỗng, có xác chết của ấu trùng, màu nâu đen, và chất bột
bài tiết ra, màu xám. Mùi đặc biệt, vị se
Giác bội: hình củ ấu, có phân nhánh, dạng sừng, không đều, lông tơ mềm rõ
rệt, thành tương đối mỏng.
Vi phẫu
Biểu bì có nhiều lông che chở, thành dày. Tế bào mô mềm chứa hạt tinh bột
nhỏ và tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Bó libe-gỗ rải rác, đôi khi có ống nhựa
đi kèm.
Bột
Màu vàng nâu, vị chát. Soi kính hiển vi thấy lông che chở cấu tạo bởi 1-2 tế
bào, dài 70-350 mm. Mảnh mô mềm chứa hạt tinh bột, đường kính 10mm. Tinh
thể calci oxalat hình cầu gai, đường kính khoảng 25 mm; ống nhựa ít gặp.
Mảnh mạch xoắn.
Định tính
A. Lấy khoảng 0,5 g bột dược liệu, thêm 4 ml nước, đun nóng nhẹ, lọc. Lấy 1
ml dịch lọc, thêm 1 giọt dung dịch sắt (III) clorid 5% (TT), sẽ có tủa đen lơ.
Lấy 1ml dịch lọc trên, thêm 2 giọt dung dịch kali stibi tartrat (TT), sẽ có tủa
trắng.


B. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản mỏng Silica gel GF
254
đã hoạt hoá ở 110
o
C trong khoảng 1 giờ
Dung môi khai triển: Cloroform – ethyl acetat – acid formic (5 : 5 : 1).
Dung dịch thử: Lấy khoảng 0,5 g bột dược liệu thô, thêm 2 ml methanol (TT),
siêu âm 15 phút. Lấy dịch lọc làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Hoà tan acid galic trong methanol (TT) (1 mg/ml) làm
dung dịch đối chiếu hoặc dùng 0,5 g Ngũ bội tử (mẫu chuẩn), tiến hành chiết
như mẫu thử
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 2 ml mỗi dung dịch thử và dung
dịch đối chiếu. Sau khi khai triển xong, để khô ở nhiệt độ phòng. Quan sát dưới
ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Sắc ký đồ của dung dịch thử phải cho
vết có cùng màu sắc và cùng R
f
với vết của acid galic trên sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu. Nếu dùng dược liệu chuẩn để chuẩn bị dung dịch đối chiếu thì
trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng giá trị R
f
và màu sắc với
các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Định lượng
Tiến hành bằng phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Methanol – acid phosphoric 0,1% (15 : 85), điều chỉnh tỷ lệ nếu cần
thiết.
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 0,5 g bột dược liệu thô (qua rây số 355),
thêm 50 ml dung dịch acid hydrocloric 4 mol/l, đun cách thuỷ trong 3,5 giờ, để
nguội, lọc. Lấy chính xác khoảng 1 ml dịch lọc cho vào bình định mức 100 ml,

pha loãng với methanol 50% (TT) tới vừa đủ thể tích, lắc kỹ.
Dung dịch đối chiếu: Hòa tan acid galic trong methanol 50% (TT) (0,04 mg
/ml), lắc kỹ.
Điều kiện sắc ký:
Cột thép không gỉ (25 cm x 4,6 mm), được nhồi pha tĩnh octadecylsilyl silica
gel dùng cho sắc ký (5 m).
Detector quang phổ hấp thụ tử ngoại khả kiến ở bước sóng 273 nm.
Tốc độ dòng: 1,0 – 2,0 ml/phút.
Thể tích tiêm: 10 l.
Cách tiến hành:
Tiêm dung dịch chuẩn, tính toán số đĩa lý thuyết của cột. Số đĩa lý thuyết của
cột tính trên pic chuẩn acid galic phải không được dưới 3000.
Tiêm lần lượt dung dịch đối chiếu và dung dịch thử. Căn cứ vào diện tích pic
thu được từ dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C
7
H
6
O
5
của acid
galic chuẩn, tính hàm lượng acid galic (C
7
H
6
O
5
) trong dược liệu.
Dược liệu phải chứa không được ít hơn 50% acid gallic đã bị thuỷ phân tính
theo dược liệu khô kiệt
Độ ẩm (Phụ lục 9.6)

Không quá 11% (1g, 105
o
C, 5 giờ)
Tro toàn phần (phụ lục 9.8)
Không quá 2%
Tạp chất (phụ lục 12.11)
Mảnh lá, mẩu cành: không quá 0,5%
Tỷ lệ vụn nát (Phụ lục 12.12)
Vỡ đôi, vỡ ba: không quá 50%
Mảnh dưới 2 mm: không quá 5%
Chế biến
Thu hoạch vào mùa thu, lấy về, luộc qua hoặc đồ cho đến khi mặt ngoài có màu
tro, diệt chết nhộng sâu, lấy ra, phơi hoặc sấy khô. Dựa vào hình dạng bên
ngoài mà chia ra Đỗ bội hay Giác bội.
Bào chế
Đập vỡ Ngũ bội tử, loại bỏ tạp chất, đem dùng.
Bảo quản
Để nơi khô, tránh dập vỡ vụn nát
Tính vị, quy kinh
Vị chua, chát, mặn. Tính bình. Vào các kinh phế, đại tràng, thận
Công năng, chủ trị
Sáp trường chỉ tả, chỉ huyết, liễm sang, giải độc, liễm phế. Chủ trị: Tiêu chảy
lâu ngày, lỵ lâu ngày, mồ hôi trộm, tiện huyết, nôn ra máu, trĩ chảy máut, ngoại
thương xuất huyết, nhọt độc, sang độc, ngoài da loét do thấp, phế hư ho lâu
ngày, phế nhiệt ho có đờm.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 4 – 12 g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài lượng thích hợp.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×