Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

HOÈ (Nụ hoa) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.46 KB, 6 trang )

HOÈ (Nụ hoa)
Flos Styphnolobii japonici imaturi


Nụ hoa đã phơi hay sấy nhẹ đến khô của cây Hoè (Styphnolobium japonicum (L.)
Schott, Syn. Sophora japonica L.), họ Đậu (Fabaceae).
Mô tả
Nụ hoa hình trứng có cuống nhỏ, ngắn, một đầu hơi nhọn, dài 3 - 6 mm, rộng 1 - 2
mm, màu vàng xám. Đài hoa hình chuông, màu vàng xám, dài bằng 1/2 đến 2/3
chiều dài của nụ hoa, phía trên xẻ thành 5 răng nông. Hoa chưa nở dài từ 4 - 10 mm,
đường kính 2 - 4 mm. Cánh hoa chưa nở màu vàng. Mùi thơm, vị hơi đắng.
Bột
Có nhiều hạt phấn hình cầu, đường kính 16 m, có 3 lỗ rãnh, bề mặt có nếp nhăn
dạng mắt lưới. Lông che chở đa bào gồm 2 - 4 tế bào, tế bào ở phía đầu dài và
thuôn nhọn, tế bào ở chân ngắn. Mảnh biểu bì cánh hoa gồm những tế bào hình
nhiều cạnh có nhiều vân nhỏ, xít nhau. Mảnh biểu bì đài hoa gồm những tế bào
hình nhiều cạnh có mang lỗ khí (kiểu thập tự) và lông che chở. Mảnh mạch xoắn.
Định tính
A. Lấy 0,5 g bột dược liệu, thêm 10 ml ethanol (TT). Đun sôi trong 3 phút, để
nguội, lọc. Dịch lọc (dung dịch A) dùng làm các phản ứng sau và dịch chấm sắc
ký lớp mỏng.
B. Lấy 2 ml dung dịch A pha loãng với 10 ml ethanol 90% (TT) rồi chia vào 3 ống
nghiệm:
Ống 1: Thêm 5 giọt acid hydrocloric (TT) và ít bột magnesi (TT), dung dịch
chuyển dần từ màu vàng nhạt sang màu hồng rồi tím đỏ.
Ống 2: Thêm 2 giọt dung dịch natri hydroxyd 20% (TT), xuất hiện tủa vàng cam,
tủa sẽ tan trong lượng dư thuốc thử.
Ống 3: Thêm 2 giọt dung dịch sắt (III) clorid 5% (TT), dung dịch có màu xanh
rêu.
C. Nhỏ 2 - 3 giọt dung dịch A lên tờ giấy lọc, để khô, soi dưới đèn tử ngoại (ở
bước sóng 366 nm) sẽ quan sát thấy huỳnh quang màu vàng nâu.


D. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF
254

Dung môi khai triển: n- butanol- acid acetic- nước (4: 1: 5).
Dung dịch thử: Dung dịch A
Dung dịch chuẩn: Hoà tan rutin trong ethanol 90% (TT) để được dung dịch có
chứa 1 mg/ml.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 l mỗi dung dịch trên. Sau khi
triển khai xong, để khô bản mỏng ở nhiệt độ phòng. Quan sát dưới ánh sáng tử
ngoại ở bước sóng 366 nm, trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải có vết cùng phát
quang màu nâu và cùng giá trị R
f
với vết rutin trên sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu. Hiện màu bằng hơi amoniac đậm đặc (TT), trên sắc ký đồ của dung dịch thử
phải có vết cùng màu vàng có cùng giá trị R
f
với vết rutin chuẩn (R
f
: 0,5 - 0,54)
trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 12 % (Phụ lục 12.13).
Tro toàn phần
Không quá 10% (Phụ lục 9.8).
Tạp chất (Phụ lục 12.11)
Tỷ lệ hoa đã nở: Không quá 10%
Tỷ lệ hoa sẫm màu: Không quá 1%
Các bộ phận khác của cây: Không quá 2% .
Định lượng

Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 0,2 g rutin chuẩn đã sấy khô (trong chân
không) tới khối lượng không đổi, cho vào một bình định mức 100 ml. Hoà tan
trong 70 ml methanol (TT) bằng cách làm ấm trên cách thuỷ. Để nguội, thêm
methanol (TT) đủ 100 ml, lắc kỹ. Lấy chính xác 10 ml dung dịch này cho vào một
bình định mức 100 ml khác. Thêm nước tới vạch, lắc kỹ (mỗi ml chứa 0,2 mg
rutin khan).
Xây dựng đường cong chuẩn: Lấy chính xác 1,0; 2,0; 3,0; 4,0; 5,0; và 6,0 ml dung
dịch chuẩn cho vào bình định mức 25 ml riêng biệt, thêm nước cho tới 6 ml ở mỗi
bình rồi thêm 1 ml dung dịch natri nitrit 5% (TT), trộn kỹ. Để yên 6 phút, thêm 1
ml dung dịch nhôm nitrat 10% (TT), trộn kỹ, lại để yên 6 phút. Thêm 10 ml dung
dịch natri hydroxyd 10% (TT), thêm nước tới vạch, trộn kỹ và để yên trong 15
phút. Đo độ hấp thụ ở bước sóng 500 nm (Phụ lục 4.1). Vẽ đường cong chuẩn, lấy
độ hấp thụ là trục tung, nồng độ là trục hoành.
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 1 g bột dược liệu thô đã sấy khô ở 60
o
C
trong 6 giờ cho vào bình Soxhlet. Thêm 120 ml ether (TT), chiết tới khi dịch chiết
không màu. Để nguội và gạn bỏ ether. Thêm 90 ml methanol (TT) và chiết tới khi
dịch chiết không còn màu. Chuyển dịch chiết vào một bình định mức 100 ml, rửa
bình chiết bằng một lượng nhỏ methanol rồi cho tiếp vào bình định mức. Thêm
methanol cho tới vạch và lắc kỹ. Lấy chính xác 10 ml dung dịch trên cho vào bình
định mức 100 ml, thêm nước tới vạch và trộn kỹ. Lấy chính xác 3 ml cho vào bình
định mức 25 ml, thêm 3 ml nước rồi thêm 1 ml dung dịch natri nitrit 5% (TT), trộn
kỹ. Để yên 6 phút, thêm 1 ml dung dịch nhôm nitrat 10% (TT), trộn kỹ, để yên 6
phút. Thêm 10 ml dung dịch natri hydroxyd 10% (TT), thêm nước tới vạch, trộn
kỹ và để yên trong 15 phút. Đo độ hấp thụ ở bước sóng 500 nm (Phụ lục 4.1). Tính
khối lượng rutin (g) của dung dịch thử từ nồng độ đọc được trên đường cong
chuẩn và tính hàm lượng phần trăm rutin trong dược liệu.
Hàm lượng rutin trong nụ hoa Hoè không ít hơn 20%.
Chế biến

Khi trời khô ráo (thường vào buổi sáng), ngắt các chùm hoa chưa nở, tuốt lấy nụ,
loại bỏ các bộ phận khác của cây, phơi nắng hoặc sấy nhẹ cho đến khô.
Bảo quản
Để nơi khô, tránh mốc, mọt.
Tính vị, qui kinh
Khổ, hơi hàn .Vào các kinh can, đại tràng
Công năng, chủ trị
Lương huyết chỉ huyết, thanh can tả hoả. Chủ trị: Các chứng chảy máu, chảy máu
cam, ho ra máu, băng huyết, đại tiểu tiện ra máu, đau đầu, chóng mặt, mắt đỏ, dễ
cáu gắt.
Cách dùng, liều lượng
Ngày 6 – 12 g, dạng thuốc sắc.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×