UNG THƯ ĐẠI TRÀNG
I.ĐẠI CƯƠNG
Ung thư đại tràng là những tổn thương ác tính phát triển thành khối u ở đại tràng,
bao gồm cả đoạn síchma và trực tràng. Ung thư đại tràng có thể tiên phát hoặc thứ
phát, tiến triển liên tục, ít khi ổn định tự nhiên nếu không can thiệp, người bệnh
chắc chắn sẽ chết. Hiện nay có khả năng chữa khỏi ung thư đại tràng nếu được
phát hiện sớm. Do về mặt lâm sàng, tiến triển, chẩn đoán, tiên lượng bệnh, về phân
bố mạch máu có những đặc điểm khác nhau, nên thường phân biệt : Ung thư đại
tràng phải (khoảng 30-40%); Ung thư đại tràng trái (50-60%).
II.BỆNH HỌC
1.Tỷ lệ mắc bệnh
Ở nhiều nước Âu Mỹ, ung thư đại tràng thường hay gặp nhất trong các ung thư
đường tiêu hoá, là ung thư gây tử vong thứ hai sau ung thư phổi. Tần số cao ở Bắc
Mỹ, Tây Âu. Tỷ lệ thấp ở châu Phi, châu Á và một số nước Nam Mỹ; tuy nhiên
bệnh đang có xu hướng gia tăng ở các nước này.
-Ung thư đại tràng chiếm 14% tổng số ung thư các loại.
-Ở Mỹ năm 1971 có 75.000 ca mới và 46.000 tử vong do ung thư đại tràng.
-Ở Pháp, hàng năm trung bình có 25.000 ung thư đại tràng mới được chẩn đoán và
15.000 ca tử vong do ung thư đại tràng. Tuổi mắc bệnh trung bình là 45-70.
-Ở Viễn đông, châu Phi và các nước đang phát triển tỷ lệ mắc ung thư đại tràng ít
hơn.
-Ở Việt Nam, thống kê của Bệnh viện K năm 1988 tại 26 bệnh viện khu vực Hà
Nội gồm 1482 ca ung thư ở cả nam nữ đã được xác định bệnh lý :
+Có 83 ung thư đại tràng chiếm 5,6%, đứng hàng thứ 5 trong 10 loại ung thư
thường gặp, sau ung thư dạ dày, phổi, vú, vòm họng;
+Tỷ lệ ở nam là 5,3% (44/850) đứng hàng thứ 5 sau ung thư phổi, dạ dày, gan,
vòm họng;
+Tỷ lệ ở nữ là 6% (39/652) đứng hàng thứ 4 sau ung thư vú, dạ dày, cổ tử cung.
+Ung thư đại tràng có thể gặp cả ở nam lẫn nữ, nam nhiều hơn nữ (54%); ở mọi
lứa tuổi, nhưng hay gặp sau tuổi 40-50 (8/10 trường hợp), hiếm gặp dưới 30 tuổi.
2.Nguyên nhân – Các yếu tố nguy cơ
Nguyên nhân chưa được biết rõ. Cơ chế sinh bệnh ung thư đại tràng ngày càng
được sáng tỏ qua cơ chế gen sinh u – oncogene. Người ta đã tìm được những gen
apc nằm ở nhiễm sắc thể số 5 và gen p53 ở nhiễm sắc thể số 17, các gen này khi bị
đột biến sẽ sinh ung thư.
Yếu tố nguy cơ :
-Có một số bệnh hoặc trạng thái được coi là thương tổn tiền ung thư - dễ chuyển
thành ung thư như :
+U tuyến lành tính (adenoma), u nhung mao (villusoma).
+Pôlíp đơn độc kích thước lớn, 1-2cm trở lên.
+Bệnh pôlíp đại tràng.
+Phụ nữ trước có ung thư tử cung hay ung thư vú dễ có nguy cơ bị ung thư đại
tràng cao hơn người không bị.
+Bệnh viêm loét đại tràng chảy máu mạn, viêm đại trực tràng do lỵ amíp mạn, có
nguy cơ ung thư đại tràng từ 20-25% sau một thời gian dài trên 10 năm.
+Bệnh Crohn đại tràng cũng có thể là cơ sở cho ung thư đại tràng phát triển (3-
5%).
-Yếu tố môi trường, vai trò gián tiếp của các yếu tố ăn uống như chế độ ăn uống
quá nhiều calo, nhiều mỡ động vật, ít chất xơ và rau xanh, … tạo thuận lợi thành
lập các yếu tố sinh ung thư (carcinogene) hoặc đồng yếu tố sinh ung thư
(cocarcinogene) thông qua chất trung gian acid mật, các dẫn chất của muối mật là
những chất có tác động tới sinh sản của các tế bào biểu mô.
-Yếu tố di truyền theo kiểu gen trội, nhiễm sắc thể thường; yếu tố di truyền và ung
thư đại tràng còn liên quan với hội chứng Gardner – đa pôlíp kèm theo các u bó
sợi, u nang bì (dermoid’s tumor); hội chứng Lynch I và Lynch II - hội chứng gia
đình ung thư : ung thư đại tràng ở những bệnh nhân trẻ, gia đình có nhiều người bị
ung thư đại tràng, ung thư nhiều chỗ, hoặc phối hợp với những khối u ác tính
ngoài đại tràng. Yếu tố gia đình chiếm 5% trong ung thư đại tràng.
3.Giải phẫu bệnh
-Đại thể thường gặp 3 thể chính là sùi, loét và thâm nhiễm. Khối u có bờ viền to
bao quanh một đám loét rộng, không đồng đều. Các thể ít gặp : ung thư biểu mô,
carcinoid, saccôm (sarcoma).
-Vi thể :
+95% là ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma), trong đó : 80% là ung thư biểu
mô tuyến Liberkuhn (Liberkuhn adenocarcinoma); 18% là ung thư biểu mô tuyến
nhầy (mucinous adenocarcinoma); hiếm gặp loại ít biệt hoá và loại không biệt hoá
(anaplasic).
+5% là sarcoma cơ trơn, u lymphô ác tính.
-Vị trí ung thư đại tràng :
+Theo Sherman : trên 50% ở trực tràng, 20% ở đại tràng sigma, 15% ở đại tràng
phải, 6-8% ở đại tràng ngang, 6-7% ở đại tràng trái và 1% ở ống hậu môn.
+Theo bệnh viện K từ năm 1988-1992 thống kê cho thấy trong 191 ca ung thư đại
tràng chỉ có 41 ở đại tràng, 150 ở trực tràng.
+Bệnh viện K 1983-1993 cho thấy : đại tràng xích ma 29,67%; đại tràng phải
20,88%; manh tràng 15,48%; đại tràng ngang 14,2%; đại tràng trái 16,48%; không
rõ vị trí 2,2%.
4.Sự phát triển lan rộng của ung thư đại tràng
-Ung thư đại tràng phát triển từ các tuyến liberkuhn có thể :
+Mọc vào trong lòng ruột, tạo thành khối u sùi, loét.
+Xâm nhiễm vòng quanh thành ruột gây chit hẹp, tắc.
+Lan toả bên dưới niêm mạc thành ruột không gây loét, tạo thành một lớp cứng
như đá cuội (linitis plastic).
-5 cơ chế lan toả của ung thư đại tràng :
1.Lan toả trực tiếp.
2.Theo đường bạch mạch.
3.Theo đường tĩnh mạch.
4.Lan qua phúc mạc.
5.Lan trong khi phẫu thuật, tế bào ung thư vào mạch máu.
-Nếu tổn thương mới chỉ ở niêm mạc thì ít có nguy cơ lan toả theo tĩnh mạch và
bạch mạch, vì tĩnh mạch nguyên thuỷ và bạch mạch bắt nguồn từ lớp dưới niêm
mạc.
-Nếu tổn thương xuyên vào lớp cơ niêm thì có thể lan toả theo tĩnh mạch và bạch
mạch. Hạch khu vực bị di căn tới, có khi hạch ở xa hơn cũng bị.
-Lan theo đường tĩnh mạch, theo hệ tĩnh mạch chủ tới gan, phổi và các cơ quan
khác.
-Tổn thương ác tính đã lan xuyên qua thành ruột sẽ xâm lấn tới các tổ chức, cơ
quan kế cận, dính vào và làm cho khó cắt bỏ hoàn toàn khối u. –
-Trong khi phẫu thuật, khả năng lan toả theo đường máu cũng rất quan trọng, vì
vậy người ta tránh đè ấn vào khối u, không động chạm tới khối u trong lúc thực
hiện các động tác mổ.
III.PHÂN LOẠI UNG THƯ ĐẠI TRÀNG
1.Phân loại theo TNM của UICC 1977
T U nguyên phát
-Tx : u không có điều kiện tối thiểu để xác định loại.
-Tis : ung thư tiền xâm lấn, ung thư insitu.
-T0 : không có dấu hiệu của khối u nguyên thuỷ.
-T1 : u xâm lấn lớp dưới niêm mạc.
-T2 : u xâm lấn lớp cơ.
-T3 : u xâm lấn đến thanh mạc.
+T3a : u không rò.
+T3b : u có lỗ rò.
-T4 : u xâm lấn đến cơ quan lân cận.
N Hạch tại vùng / Hạch di căn khu vực hoặc gần khu vực :
-Hạch khu vực :
+Trước đại tràng.
+Hạch vệ tinh của của các động mạch đại tràng phải dưới và trên, của động mạch
đại tràng ngang và động mạch mạc treo tràng dưới.
-Hạch gần khu vực :
+Hạch cạnh động mạch chủ.
+Các hạch bụng dưới cơ hoành.
-Nx : không có điều kiện tối thiểu để sắp xếp loại.
-N0 : chưa có di căn hạch tại vùng / không có dấu hiệu xâm nhiễm các hạch vùng.
-N1 : di căn 1-3 hạch tại vùng / dấu hiệu xâm nhiễm các hạch vùng.
-N2 : di căn từ 4 hạch trở lên.
-N3 : Di căn hạch dọc theo đường đi thân động mạch trực tràng.
M di căn xa :
-Mx không biết có di căn.
-M0 : chưa có di căn xa.
-M1 : có di căn xa.
Vì đối với u ở sâu, phân loại lâm sàng thường không đủ, nên khi đánh giá cuối
cùng thường dựa vào phẫu thuật và giải phẫu bệnh lý.
2.Phân loại giai đoạn
Chỉ áp dụng đối với các ung thư biểu mô tuyến dựa trên đặc điểm xâm nhiễm
thành ruột và sự lan toả ra hạch vùng. Nếu kết hợp xem vi thể nữa thì có thể tiên
lượng được sự tiến triển của ung thư đại tràng.
-Phân loại theo Dukes 1932 :
+Dukes A : U xâm lấn lớp niêm mạc, dưới niêm, đến lớp cơ, hạch chưa di căn.
+Dukes B : U xâm lấn qua lớp cơ, đến thanh mạc, chưa di căn hạch.
+Dukes C : U xâm lấn ra tổ chức xung quanh, có di căn hạch.
+Dukes D : Di căn xa.
-Astler và Coller cải tiến phân loại Dukes 1959, chia B và C thành B1, B2 và C1,
C2.
-Phân loại của AJC 1977 (American Joint Committee for Cancer Staging and End
Result Reporting thành lập năm 1959 để sắp xếp các phân loại lâm sàng dựa trên
hệ thống TNM của UICC)
Phân loại Astler-Coller Phân loại của AJC 1977
Giai
đoạn
Định nghĩa Định nghĩa Giai
đoạn
0 Ung thư Tis
N0 M0
Tổn thương hạn chế ở Niêm
mạc, chưa có hạch di căn
A IA T1 N0 M0
Tổn thương lan tỏa của
niêm mạc, cơ niêm hay
thanh mạc, N0, M0
B1 IB T2
T2
N0
Nx
M0
M0
Tổn thương lan tới các cơ
quan kế cận N0, M0
B2 II T3 -5
T3-5
N0
Nx
M0
M0
T như B1, đã có hạch di
căn, M0
C1 III T bất kỳ N1
N1 M0
T như B2, đã có hạch di
căn, M0
C2 III
Di căn xa D IV T bất ký N Bất
kỳM1
IV.LÂM SÀNG
Quan trọng nhất là những thay đổi thói quen đại tiện, rối loạn tiêu hoá như táo
bón, ỉa lỏng, ỉa ra máu; đó là những triệu chứng sớm báo động ung thư đại trực
tràng. Các triệu chứng khác tuỳ theo vị trí tổn thương định khu.
-Đại tràng phải tính đến đoạn giữa của đại tràng ngang, có liên quan chặt chẽ với
tiểu tràng, có chức năng chính là hấp thu nước, chất chứa còn lỏng nên ít khi u gây
tắc ruột :
+Tam chứng thường gặp : thiếu máu mạn liên quan với chảy máu vi thể; yếu mệt;
khối u hố chậu phải chiếm 2/3 số ca hoặc u ở hạ sườn phải dưới gan.
+Rối loạn bài phân : lúc ỉa chảy, lúc táo bón.
+Cơn đau thường khu trú ở bên phải, có khi lan lên thượng vị, có khi đau kiểu
viêm túi mật mạn hoặc kiểu viêm ruột thừa (18% mổ nhầm là viêm ruột thừa).
+Bệnh nhân thường hay nôn, sờ thấy khối u, đôi khi sốt cao, bạch cầu cao.
+Triệu chứng toàn thân thường rõ rệt : mệt nhọc, gầy sút cân rõ, đôi khi nhầm là
thiếu máu nặng. Ung thư đại tràng phải, đặc biệt ở manh tràng thường sùi loét, dễ
chảy máu, dẫn tới thiếu máu nặng
-Đại tràng trái tính từ nửa sau của đại tràng ngang trở đi, chức năng chính là tích
chứa, chất chứa tương đối rắn, đường kính lòng ruột tương đối hẹp hơn, thành ruột
dày hơn. Ung thư đại tràng trái thường là kiểu thâm nhiễm, xơ vòng, khi phát triển
làm cho đại tràng trái xơ cứng, chit hẹp dễ gây tắc vì phân ở đây đã rắn.
+Triệu chứng của chít hẹp ruột, có những cơn đau bụng hay tái phát, đôi khi khu
trú phía trái nhưng thường lan toả, bụng hay chướng, sôi. Khi có tắc ruột thì cơn
đau dữ dội. U ở trực tràng, đại tràng sigma hay có đau lan ra hạ vị.
+Rối loạn bài phân : thường là táo bón, xen kẽ táo bón với giả ỉa chảy (lúc đầu),
phân có thể khuôn nhỏ kiểu bút chì.
+Ỉa có máu tươi đơn độc hay phân chảy máu mũi kiểu hội chứng lỵ; u ở vùng trực
tràng sígma hay gây mót ỉa, dặn.
+Đôi khi chỉ phát hiện được ung thư đại tràng trái qua các triệu chứng của tắc ruột
cấp.
+Thể trạng suy sụp.
+Khối u ở đại tràng ngang rất dễ nhận biết vì ở nông sờ thấy được.
V.CHẨN ĐOÁN
Cần khám kỹ bụng và thăm trực tràng (75% số ung thư trực tràng có thể sờ thấy
qua thăm trực tràng), soi trực tràng cho các bệnh nhân nghi ngờ có tổn thương ác
tính ở ruột.
1.Soi trực tràng là 1 phương pháp đơn giản cho phép nhìn được trực tiếp khối u và
các tổn thương ở trực tràng và 1 phần đoạn sigma, đồng thời có thể sinh thiết và
làm xét nghiệm tổ chức.
Soi trực tràng với máy soi sợi (colonoscope) thể kiểm tra toàn bộ khung đại tràng
tới van Bauhin. Người soi có kinh nghiệm, có thể đạt tới 90% đưa ống soi tới góc
lách, 80% tới góc gan và 70% tới manh tràng. Khi có những chit hẹp do khối u thì
ống soi không vượt qua được. Qua nội soi có thể biết vị trí và thể bệnh, có thể sinh
thiết tổn thương.
2.Chụp X quang khung đại tràng sau khi chuẩn bị kỹ bệnh nhân : chụp cản quang
kép có thể phát hiện được các u nhỏ, các pôlíp kèm theo. Chụp X quang là phương
pháp có giá trị rất lớn trong chẩn đoán ung thư đại tràng, đặc biệt các u ở đại tràng
sigma ngược lên, các u đã gây hẹp lòng đại tràng, là phương pháp được lựa chọn
khi nội soi thất bại, khi ống nội soi không thể vượt qua được những trở ngại trong
đại tràng.
3.Xét nghiệm chất chỉ điểm-kháng nguyên ung thư phôi CEA (carcino-
embryonnic antigen) ít có giá trị; CEA dùng trong : sàng lọc và chẩn đoán ung thư
giáp trạng; kiểm tra và theo dõi sau điều trị ung thư : giáp trạng, đại tràng, vú,
phổi; tiên lượng ung thư đại tràng.
4.Xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân : dùng test hemoceult (giấy thấm guaiac) ít
có dương tính giả.
5.Tìm xem có di căn phổi (X quang phổi), gan (siêu âm) chưa?
Chẩn đoán sớm ung thư đại tràng rất quan trọng, vì tổn thương chưa lan rộng, lan
sâu thì còn có khả năng phẫu thuật chữa khỏi.
Chẩn đoán phân biệt. Phần lớn các ung thư đại trực tràng là ung thư biểu mô
tuyến (adenocarcinoma), song một số tổn thương ác tính khác cũng có thể gặp
nguy hiểm như : u tế bào ưa bạc (carcinoid), u lymphô (lymphoma), ung thư mô
liên kết (sarcoma), adenocanthoma hoặc u hắc tố (melanoma). Chẩn đoán phân
biệt cũng đặt ra với các pôlíp tuyến, các u mỡ, hamartoma, u xơ thần kinh
(neurofibroma) và các tổn thương viêm khác ở ruột. Cần soi đại tràng, sinh thiết và
đôi khi chưa loại trừ được chẩn đoán ung thư thì phải mổ thăm dò.
VI.BIẾN CHỨNG
-Chọc thủng thành ruột gây viêm phúc mạc cấp.
-Chọc thủng chậm và tự bít gây nên một khối viêm nhiễm tại chỗ và viêm phúc
mạc khu trú.
-Xâm nhiễm mạch máu gây nên xuất huyết lớn ở trực tràng.
-Gây bít tắc một phần lòng ruột trong một thời gian dài, đoạn ruột trên khối u giãn
dần mà không có triệu chứng gì, cho tới khi xảy tắc thực sự, thường xảy ra ở trực
tràng sigma.
-Gây lồng ruột do khối u làm yếu thành đại tràng; đôi khi gây xoắn ruột do khối u
làm thành ruột cố định thường xảy ra ở đại tràng sigma.
-Các khối u lớn phát triển chậm có thể gây nên những triệu chứng do đè ép vào
các cơ quan lân cận như tử cung, bàng quang, niệu đạo, thoát vị bẹn. Khi có rò từ
đại tràng sang các cơ quan trong hố chậu, cần phải tìm tổn thương ác tính tiềm
tàng.
-Đôi khi thấy áp xe trong khoang phúc mạc thứ phát sau thâm nhiễm khối u.
VII.TIÊN LƯỢNG
Tiên lượng của ung thư đại tràng phụ thuộc vào nhiều yếu tố : tuổi bệnh nhân, bản
thân khối u, các bệnh phối hợp, giai đoạn lan toả, điều kiện gây mê hồi sức, mổ và
sau mổ, biến chứng, …
Sau can thiệp phẫu thuật, nguy cơ thường là di căn phổi hoặc gan, hoặc tái phát
ung thư tại chỗ mổ. Nói chung khoảng 40-50% sống được 5 năm sau mổ. Tỷ lệ
sống được khoảng 5 năm, nếu mổ ở giai đoạn A theo phân loại Dukes là 90%, ở
giai đoạn B là 60-75%, ở giai đoạn C là 30-40% ở giai đoạn D là 5% (theo
J.Thomas Lamont và Kurt J. Isselbacher. Harrison’s Principles 11e Edit – 1300)
VIII. ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
Để sớm phát hiện tái phát hay di căn, cần phải theo dõi định kỳ 3 tháng hoặc 6
tháng bao gồm lâm sàng, xét nghiệm CEA, siêu âm và nội soi.
1.Phẫu trị
Can thiệp phẫu thuật là biện pháp duy nhất và trước tiên đặt ra để điều trị ung thư
đại tràng ở giai đoạn sớm.
+Phẫu thuật càng sớm càng tốt : cắt bỏ khối u, chỉ định cắt nửa đại tràng hoặc cắt
đoạn đại tràng theo nguyên tắc diện cắt cách xa u từ 5cm trở lên, nạo lấy hết hạch
khu vực.
+Với những trường hợp u không còn chỉ định điều trị triệt căn, có thể nối tắt hoặc
mở thông đại tràng.
+Với ung thư trực tràng, với những u ở thấp cách rìa hậu môn dưới 5cm, chỉ định
cắt cụt trực tràng qua đường bụng và tầng sinh môn, bệnh nhân sẽ phải mang hậu
môn nhân tạo vĩnh viễn ở hố chậu trái.
+Những u ở cao và trung bình được chỉ định điều trị bảo tồn : cắt đoạn trực tràng,
khâu nối đại tràng-trực tràng hoặc đại tràng-ống hậu môn. Ngày nay với kỹ thuật
khâu máy cho phép hạ thấp tỷ lệ cắt cụt trực tràng qua đường bụng và tầng sinh
môn.
+Những trường hợp ung thư sớm : T1 N0 M0 có thể cắt u qua đường hậu môn.
+Một số phẫu thuật viên thích xạ trị trước khi mổ để phòng ngừa di căn, nhưng
cũng không nâng cao được tỷ lệ sống sau 5 năm.
+Ở những bệnh nhân rõ ràng đã có di căn, cũng cần được cắt bỏ khối u hạn chế vì
sẽ làm giảm hoặc dự phòng được tắc ruột gây đau đớn và xuất huyết. Tỷ lệ tử
vong chung sau phẫu thuật cắt đại tràng là 5%, không kể trường hợp cắt bỏ u trong
cấp cứu, thủng, tắc ruột có tỷ lệ tử vong cao hơn.
+Các tổ chức cơ quan lân cận khối u bị xâm nhiễm cũng cần được đồng thời xử trí
khi cắt bỏ u.
+Với những pôlíp ung thư hoá khu trú có thể cắt qua nội soi.
+ Với những trường hợp di căn gan còn khu trú có thể có chỉ định cắt phân thuỳ
gan.
+Những trường hợp tái phát tại chỗ hoặc miệng nối vẫn có cơ may điều trị triệt
căn : thử điều trị phẫu thuật nếu không điều trị hoá chất thăm dò.
2.Hoá trị
Hoá trị-điều trị bằng hoá chất là phương pháp điều trị bổ trợ. Ở các bệnh nhân
nặng không thể mổ, có di căn gan hoặc ung thư tái phát sau mổ, có thể dùng 5
Fluoro-Uracil (5FU) đáp ứng một phần ở 20% số bệnh nhân được điều trị, hoặc
một số hoá chất khác. Liều dùng 5FU là 10-12mg/kg/ngày x 4 ngày tiêm tĩnh
mạch. Nghỉ 3 tuần, rồi tiêm một đợt khác. Hoặc 15-20mg/kg/ mỗi tuần 1 lần.
Dùng nhiều hoá chất phối hợp cũng không đem lại kết quả hơn dùng 1 chất 5FU.
Tiến bộ cũng chỉ là tạm thời, khoảng 25% số ca.
+Phác đồ điều trị phối hợp giữa 5FU và chất thay đổi sinh học-levamisol đã làm
tăng thời gian sống thêm cho những bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn Dukes
C.
+Nhiều nghiên cứu điều trị triệu chứng phối hợp 5FU với acid folinic hoặc
interferon bước đầu có khả quan.
+Các tác giả thấy kết hợp 5FU với Methyl-CCNU [1(2 cloroethyl)-3-(4
methylcyclohexyl)-1-nitrosourea] tỷ lệ đáp ứng cao hơn là dùng riêng 5FU.
3.Xạ trị
Điều trị tia xạ từ ngoài được chỉ định cho những trường hợp ung thư trực tràng và
đại tràng sigma thấp với mục đích làm nhỏ bớt khối u để thuận lợi cho phẫu thuât
và làm hạ thấp tỷ lệ tái phát tại chỗ
Có thể điều trị tia trước hoặc sau phẫu thuật, nhất là với giai đoạn B2 và C. Tia xạ
tại chỗ có thể được chỉ định điều trị những khối u trực tràng còn nhỏ, thể biệt hoá,
ít xâm lấn và chưa di căn hạch. Một số ung thư đại tràng không còn khả năng phẫu
thuật, còn sót lại sau phẫu thuật, hoặc tái phát, có thể tiến bộ về triệu chứng hoặc
đôi khi thuyên giảm sau điều trị tia.
Có tác giả kết hợp điều trị tia với hoá chất cho những bệnh nhân không cắt bỏ
được khối u tại chỗ hoặc ung thư tái phát (4000 rad / 4 tuần +5FU trong 3 ngày
đầu) thấy thời gian thuyên giảm triệu chứng và sống kéo dài hơn so với nhóm
chứng.
ĐIỀU TRỊ BẰNG ĐÔNG Y
1.Ung thư trực tràng thời kỳ đầu : Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên đều 60g.
Ngày 1 thang sắc uống. [1]
2.Ung thư trực tràng thời kỳ đầu, mệt mỏi, kém ăn, gầy yếu, phải Kiện tỳ lý khí
trừ thấp, dùng phương Sâm linh bạch truật tán hợp Tam nhân thang : Đảng
sâm, Bạch linh, Bạch truật, Đương quy, Xích thược đều 12g, Ý dĩ 20g, Sa nhân,
Nhục đậu khấu, Hạnh nhân, Bán hạ, Hậu phác đều 8g, Bại tương thảo 16g, Hồng
đằng 12g. Ngày 1 thang sắc uống. [6].
3.Ung thư trực tràng : Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Bạch anh, Đông quỳ,
Bán biên liên, Trư ương ương đều 30g. Ngày 1 thang sắc uống. [1]
4.Ung thư đại tràng thời kỳ giữa, ung thư phát triển nhanh, bụng đau đầy, có khối
u, tiêu chảy hoặc lỵ ra máu mũi, chán ăn. Chẩn đoán : Thấp nhiệt độc. Phép chữa :
Thanh tiết thấp nhiệt, hoá ứ, đạo trệ. Phương : Bạch đầu ông thang hợp Địa du
hoè giác thang gia giảm [6]. Dược : Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Tiên hạc
thảo, Bạch đầu ông, Sinh địa, Hoè hoa đều 16-20g, Ý dĩ, Hoạt thạch đều 20g,
Hoàng liên 6-10g, Bán hạ, Chỉ xác, Đào nhân, Hồng hoa đều 8-10g, Cam thảo 4g.
Gia giảm :
-Bụng đau nhiều, lưỡi nhạt tối, rêu lưỡi trắng nhớt, mạch trầm huyền là khí trệ
nặng, thêm : Xuyên luyện tử, Huyền hồ, Hậu phác đều 8g.
-Khối u ấn đau, đau cố định, phân ra có máu mủ đen tím, chất lưỡi tía tối hoặc có
ban ứ, rêu lưỡi vàng, mạch trầm sáp là huyết ứ nặng, thêm : Đương quy vĩ, Xích
thược, Đơn bì, Nga truật đều 8g.
-Ngực tức, miệng khát, không muốn uống nước, bụng đau đầy trướng, ăn kém,
phân nhiều chất nhớt, lưỡi đỏ thẫm, rêu lưỡi trắng hoặc vàng dày nhớt, mạch nhu
hoạt, là Thấp nhiệt nặng, phải Thanh nhiệt trừ thấp, thêm : Hoàng liên 4g, Hoàng
bá, Thương truật, Khổ sâm, Mộc thông, Trư linh đều 12g.
-Bụng đầy, ăn kém, tiêu lỏng, bụng sôi, sống phân, phân nhiều mũi, lưỡi tối, rêu
lưỡi mỏng, mạch trầm huyền hoạt là Thực tích nặng, phải Tiêu thực tích, thêm :
Sơn tra, Mạch nha, Thần khúc, Kê nội kim, Bạch truật đều 12g.
-Đại tiện ra quá nhiều máu mũi, phải hoạt huyết cầm máu, thêm : Huyết dư thán,
Đại tiểu kế đều 12g, bột Tam thất 6g.
-Mót rặn, phải Hành khí hoãn cấp, thêm : Binh lang, Đại hoàng sao rượu, Mộc
hương đều 6g, Trần bì, Bạch thược đều 12g.
5.Song bạch long quý thang : Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Bạch anh,
Long quý, Nhẫn đông đằng, Bại tương thảo, Hồng đằng, Bồ công anh, Hoè giác,
Địa du. Sắc chia 2 lần uống.
6.Côn bố thạch liên thang [2]. Điều trị 7 ca ung thư đại tràng, kết quả tốt 2 ca,
bớt triệu chứng 5 ca : Bán chi liên 60g, Côn bố, Thạch kiến xuyên, sinh Địa du, Ý
dĩ, Kim ngân hoa đều 30g, Sơn đậu căn, Hoè giác, Hồ ma nhân đều 15g, Trắc bá
diệp, Khổ sâm đều 9g. Ngày 1 thang sắc uống.
7.Hoè giác địa du thang [3]. Điều trị 1 ca ung thư tuyến trực tràng trong 3 tháng,
triệu chứng bớt dần, khỏi sống trên 6 năm : Bạch hoa xà thiệt thảo, Ý dĩ, Đằng lê
căn, Thổ phục linh đều 30g, Miêu nhân sâm 50g, Hoè giác, Kim ngân hoa đều
12g, Địa du, Trắc bá diệp, Khổ sâm đều 9g, Vô hoa quả 9g. Ngày 1 thang sắc
uống.
8.Khổ sâm hồng đằng thang [4]. Điều tri 18 ca ung thư đại tràng : sống trên 15
tháng 2 ca, trên 20 tháng 10 ca, 4 năm 5 tháng và 5 năm 2 ca, bình quân sống 27,5
tháng : Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Ý dĩ đều 30g, Khổ sâm, Bạch cẩn hoa
(Hoa dâm bụt trắng) đều 12g, Hồng đằng, Thảo hà sa, Bạch đầu ông đều 15g, Vô
hoa quả 10g. Ngày 1 thang sắc uống.
9.Thanh trường tiêu thũng thang : Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Bát
nguyệt trác, Mộc hương, Hồng đằng, Dã bồ đào đằng, Khổ sâm, Ý dĩ, Đan sâm,
Địa miết trùng, Ô mai nhục, Qua lâu nhân, Bạch mao đằng, Phượng vĩ thảo, Quán
chúng, Thủ cung (Thằn lằn) đều 12g. Tán bột mịn. Hoà uống 2/3, chia 3 lần uống,
1/3 còn lại hoà khoảng 200ml thụt qua hậu môn, lưu đại tràng.
10.Hồng liên bạch hoa thang [5]. Điều trị 30 ca ung thư trực tràng có 27 ca phẫu
thuật và hoá trị : 1 ca sống 9,5 năm; 9 ca sống 2 năm, 12 ca trên 1 năm : Bán chi
liên 30g, Hồng đằng 15g, Khổ sâm, Thảo hà xa, Bạch đầu ông, Bạch cẩn hoa đều
9g. Ngày 1 thang sắc uống.
11.Ung thư đại tràng thời kỳ cuối, bệnh nhân gầy đét, đau đầu hoa mắt, lưng đau
gối mỏi, sốt về chiều, mồ hôi trộm, miệng khô họng ráo, lòng bàn chân bàn tay
nóng, táo bón tiểu đỏ, lưỡi đỏ thẫm khô hoặc bóng ít rêu, mạch huyền tế sác. Chẩn
đoán Can thận âm hư do chính khí suy, tà khí thực, thấp nhiệt độc tích tụ lâu ngày,
hoặc do phẫu trị, hoá trị, xạ trị. Phép chữa : Tư dưỡng can thận. Phương : Tri bá
địa hoàng hoàn gia vị. Dược : Sinh địa 32g, Hoài sơn, Sơn thù nhục đều 16g,
Đơn bì, Phục linh, Trạch tả, Tri mẫu, Hoàng bá đều 12g; +Quy bản sắc trước 12g,
Hà thủ ô chế 16g. Gia giảm :
-Thấp nhiệt nặng, thêm : Bạch đầu ông, Trần bì, Thương truật đều 12g.
-Khí trệ, thêm : Xuyên luyện tử, Huyền hồ, Mộc hương, Hậu phác đều 12g.
-Huyết ứ nặng, thêm : Đương quy vĩ, Xích thược, Đào nhân, Hồng hoa đều 12g.
-Đại tiện ra máu nhiều, thêm : sinh Địa du, Hoè giác, Huyết dư thán, Tiên hạc thảo
đều 12g.
-Dương hư, bỏ : Tri mẫu, Hoàng bá; thêm : Nhục quế, Phụ tử đều 4g, Thục địa
32g.
-Khí huyết đều hư, bỏ Tri mẫu, Hoàng bá, Sinh địa; thêm : Thục địa 32g, Đảng
sâm 24g, Hoàng kỳ, Đương quy đều 12g.
-Đại tiện nhiều lần, bỏ : Hoàng bá, Tri mẫu, Sinh địa; thêm : Nhục đậu khấu, Phụ
tử, Anh túc xác đều 6g, Xích thạch chi 12g để cố sáp chỉ tả.
12.Ung thư đại tràng thang-Thượng Hải : Xà môi (Rắn lục), Ý dĩ, Hồng đằng,
Bạch mao đằng, Sinh địa, Thục địa, Hoàng bá, Hoàng cầm, Đảng sâm, Thương
truật, Địa du, Ô mai, Hoàng liên, Cam thảo. Ngày 1 thang sắc chia 2 lần uống.
13.Phức phương bại tương thảo thang : Bại tương thảo, sinh Hoàng kỳ, tiêu
Bạch truật, Sinh địa, Địa du, Hoè giác, Hạt gấc, Thăng ma, Ô dược, Phòng phong.
Ngày 1 thang sắc chia 2 lần uống.
14.Sơn giáp khổ sâm thang : Xuyên sơn giáp nướng, Khổ sâm, Vô hoa quả, Tử
hoa địa đinh, Gai bồ kết, Hồng đằng, Hoàng liên, Da nhím, Cỏ mộc tặc, Bạch đầu
ông, Bạch liễm, Huyết kiến sầu. Ngày 1 thang sắc chia 2 lần uống.
15.Tiêu lựu tĩnh phương [7]. Điều trị 61 ca ung thư đại tràng, trực tràng, hậu
môn, đã phẫu trị 31 ca, trong đó di căn hoặc bệnh phát lại 15 ca : sống trên 1 năm
58%, trên 2 năm 42,9%, trên 3 năm 30% : Tam thất, Thiên long, Quế chi, Địa long
chế thành viên, mỗi viên có hàm lượng thuốc sống 1g. Ngày uống 3 lần, mỗi lần
2-3 viên, liên tục trong 6 tháng.
16.Hải xà nhuyễn kiên thang. Điều trị 46 ca ung thư trực tràng : sống trên 1 năm
21 ca; trên 3 năm 4 ca. Hải tảo, Hải đới đều 12g, Bạch hoa xà thiệt thảo, Quán
chúng, Mẫu lệ đều 30g, Hạ khô thảo, Huyền sâm, Thiên hoa phấn, Phòng phong,
Xuyên luyện tử đều 12g, Đan sâm, Độc dương tuyền đều 15g, Tượng bối mẫu 9g.
Ngày 1 thang sắc uống. Gia giảm :
-Phân có mũi, thêm : Bạch thược 9g, Rau sam 12g, Nhất kiến hỉ, Bạch đầu ông
đều 15g.
-Phân có máu, thêm : Kim ngân hoa thán 15g, Bồ hoàng thán 12g.
-Đại tiện nhiều lần, thêm : Kha tử, Bạch truật đều 12g, Bổ cốt chỉ 15g, Anh túc
xác 6g.
-Đại tiện khó, thêm : Chỉ thực 15g, Hoả ma nhân 30g.
17.Bột hỗ trợ điều trị ung thư Phúc Linh.[6].
-Thành phần : Tinh nghệ vàng, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, Bột đỗ xanh,
Hạt sen, …
-Tác dụng : Hỗ trợ điều trị ung thư : đại tràng, trực tràng, phổi; bàng quang, mí
mắt, cổ tử cung, gan, mũi họng, thực quản, dạ dày, lympho ác tính; lưỡi, buồng
trứng, thai trứng.
18.Bánh trị ung thư trực tràng hậu môn dùng ngoài : Nhi trà, Huyết kiệt, Nhũ
hương, Một dược, Băng phiến, Xà xàng tử, Khinh phấn, Thiềm tô, Bằng sa, Tam
tiên đơn, Hùng hoàng hoàn, Bạch phàn (Phèn chua). Lấy Phèn chua hoà với nước