Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Chọn các loại cây ưu tiên cho các trương trình trồng rừng tại Việt Nam part 4 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.25 KB, 10 trang )

10. Hunh (Tarrietia javanica Bl.)
Cõy g ln, cao ti 30 m, thõn thng trũn. V ngoi mu trng bc,
thõn cú nhiu nha trong nh thch. Lỏ kộp chõn vt 3 -7 lỏ chột. Ra hoa
thỏng 1- 2, qu chớn thỏng 6 - 7. Qu cú cỏnh di 6 - 8 cm, rng 1,5 - 3
cm, cú mt ht. G hunh cng, bn, giỏc v lừi mu nõu, g lừi cú ht
mn, t trng 0,65. G dựng úng mc, dựng trong xõy dng v úng
tu thuyn
Hunh cú phõn b t nhiờn ri rỏc trong cỏc rng lỏ rng thng xanh
h
n loi mt s huyn thuc tnh Qung Bỡnh nh Tuyờn Hoỏ, Qung
Ninh, L Thy v Lo, ti v 17 - 18
o
Bc, cao 150 - 400 m trờn
mt bin, lng ma hng nm 1900 - 2300 mm/nm, nhit trung bỡnh
nm 24,6
o
C, nhit ti cao trung bỡnh thỏng núng nht 33,8
o
C, nhit
ti thp trung bỡnh thỏng lnh nht 15 - 17
o
C
Hunh cú th trng mt s tnh bc Trung B, trờn t feralit
vng phỏt trin trờn dip thch.
11. Keo lỏ lim (Acacia crassicarpa A.Cunn. ex Benth)
Cõy g thng xanh, cao 20 m, ụi khi cao 30 m, thõn cõy n trc,
v mu xỏm nõu n mu ti, nt dc sõu. Lỏ gi cong hỡnh li lim,
mu xanh xỏm. Hoa t chựm, uụi súc, hoa nh, mu vng sỏng. Qu
mu nõu, v cng, hoỏ g. Ht en 6 x 3 mm. G giỏc mu nõu nht, g
lừi mu nõu vng ỏnh , t trng g
khụ khụng khớ 0,72, t trng g


m c bn (12%) l 0,62, thớch hp cho g xõy dng, mc, úng
thuyn, lm g dỏn, lm ci.
Keo lỏ lim cú phõn b t nhiờn Australia (ụng bc Queesland),
Papua New Guinea (vựng tõy nam), Indonesia (vựng tõy nam Irian Jaya),
trờn v : 8 -20
o
Nam, cao 5 - 450 m (ch yu 5 - 200 m) trờn mt
bin, ni cú lng ma hng nm 1000 - 3500 mm/nm, nhit trung
bỡnh nm 24 - 28
o
C, nhit ti cao trung bỡnh thỏng núng nht 32 -
34
o
C, nhit ti thp trung bỡnh thỏng lnh nht: 12 - 21
o
C.
Cỏc xut x cú trin vng u l cỏc xut x cua Papua New Guinea
(PNG) nh Dimisisi, Deri-Deri, Morehead River v Benbach. Vựng trng
thớch hp nht l cỏc tnh Bc Trung B, ụng Nam B v Tõy Nguyờn,
song cng cú th trng cỏc tnh nam Bc B v Tõy Bc. Nng sut cao
nht cú th t 30 - 35 m3/ha/nm. Keo lỏ lim cú th trng ci to t,
chng xúi mũn.
Chọn loài cây u tiên cho các chơng trình trồng rừng - 2004
31
12. Keo lỏ trm (Acacia aurculiformis A. Cunn. ex Benth)
Keo lỏ trm l loi cõy g thng xanh cao 25 - 30 m, ng kớnh 60
cm. Hoa t chựm uụi súc, mu vng. Qu u v qu hoỏ g dt xon.
Ht en hỡnh ellip, di 4-6 m, rng 3-4 mm.
G giỏc mu vng, g lừi mu nõu sỏng n thm, t trng c bn
( m 12%) l 0,50 - 0,65, hiu sut bt giy 49%, si di 0,85 mm,

nhit tr 4700 - 4900 kcal/kg. min Nam g keo lỏ trm c gi l g
cm lai gi, rt thớch hp lm
mc, lm giy, lm g ci v lm
than.
Keo lỏ trm cú phõn b t nhiờn Australia (Queesland, Northern
Terrory), Papua New Ginea v Indonesia, v : 5 - 17
o
Nam (ch yu 8
-16o Nam), cao 5 - 400 m trờn mt bin, ni cú lng ma hng nm
1400 - 3400 mm/nm, nhit trung bỡnh nm 24 - 29
o
C, nhit ti
cao trung bỡnh thỏng núng nht 32 - 34
o
C, nhit ti thp trung bỡnh
thỏng lnh nht 17 - 22
o
C.
Cỏc xut x cú trin vng l Mibini PNG, MoreheadR PNG, Coen
River (Qld), Wenlock River (Qld), Kings Plains (Qld), Manton River
(NT), Goomadeer River (NT) v cỏc nũi a phng ca cỏc xut x ny
c ly t cỏc rng ging v vn ging ca Trung tõm nghiờn cu
ging cõy rng Ba Vỡ (h Tõy), ụng H (Qung Tr) v Hm Thun
Nam (Bỡnh Thun). Vựng trng thớch hp cho Keo lỏ trm l cỏc tnh t
Bc Trung B n Nam B v Tõy Nguyờn, vựng cú th trng l vựng
thp cỏc tnh nam Bc B.
13. Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis),
(Acacia x manauriculiformis Kha)
Keo lai l tờn gi t
t ca ging lai t nhiờn gia Keo tai tng v Keo

lỏ trm. Keo lai l cõy g thng xanh, cao 25 - 30 m, ng kớnh 30 - 40
cm. Thõn thng, cnh nhỏnh nh, on thõn di cnh ln. V mu xỏm,
hi nt dc. Lỏ, hoa, qu v ht u cú tớnh trung gian gia Keo tai tng
v Keo lỏ trm. Lỏ (gi) n, mc cỏch 3 - 4 gõn song song xut phỏt t
gc lỏ. Hoa t bụng uụi súc nh, mu trng vng. Qu u, mt ct
ngang hỡnh bu dc. Qu chớn t khai. Ht en, hỡnh elip, di 4 - 5 mm,
rng 2,5 - 3,5 mm. Sinh trng nhanh h
n Keo tai tng v Keo lỏ trm.
G giỏc mu xỏm trng, g lừi mu nõu nht, t trng g khụ t nhiờn
0,56 - 0, 63, t trng g khụ kit 0, 48 - 0,54, hiu sut bt giy 0,49 -
0,52. G keo lai rt thớch hp lm giy, lm vỏn dm v vỏn MDF, cú
th lm g x v mc. R cú nhiu nt sn rt thớch hp ci to t,
hoa dựng nuụi ong.
Chọn loài cây u tiên cho các chơng trình trồng rừng - 2004
32
Keo lai tự nhiên đã được phát hiện tạị Việt Nam, Thái Lan, Malaysia,
Indonesia, Australia, nam Trung Quốc và một số nước khác ở vùng Châu
Á́ - Thái Bình Dương, ở vĩ đô 8 - 22
o
Bắc, độ cao 5 - 300 m trên mặt biển,
nơi có lượng mưa hàng năm 1500 - 2500 mm/năm, nhiệt độ trung bình
năm 23 - 27
o
C, nhiệt độ tối cao trung bình tháng nóng nhất 31 - 34
o
C,
nhiệt độ tối thấp trung bình tháng lạnh nhất 15 - 22
o
C
Các dòng keo lai đã được công nhận giống quốc gia là BV10, BV16,

BV32, các dòng được công nhận giống tiến bộ kỹ thuật là BV5, BV29,
BV33, TB6, TB12, KL2.
Vùng trồng Keo lai thích hợp là các tỉnh từ Bắc Trung Bộ đến Nam
Bộ (đặc biệt là các tỉnh Nam Bộ) và Tây Nguyên. Keo lai cũng sinh
trưởng tốt ở vùng thấp các tỉnh Bắc Bộ. Ở những nơi đất tốt và trồng thâm
canh có thể đạt năng suất 25- 35 m
3
/ha/năm.
14. Keo tai tượng (Acacia mangium Willd.)
Cây gỗ lớn, có thể cao 30 m, thân thẳng, đoạn thân dưới cành có thể
15 m. Vỏ thô ráp, màu xá́m nâu đến nâu. Lá (giả) to, dài 20 - 25 cm rộng
8-10 cm, có 4 gân dọc. Hoa tự chùm đuôi sóc, màu trắng kem. Quả đậu
xoắn như lò xo. Hạt màu đen, hì́nh elip dài 3-5 mm, rộng 2-3 mm.
Gỗ giác màu sáng, lõi màu vàng nâu, tỷ trọng cơ bản (ở độ ẩm 12%)
là 0,42 - 0,48, tỷ trọng khô không khí 0,50 -0,60, hiệu suất bột giấy 47%
(mức dùng kiềm 20%), thích hợp để
làm gỗ xẻ, gỗ dán, gỗ nguyên liệu
giấy, dăm và ván MDF.
Keo tai tượng phân bố tự nhiên ở độ cao 5 - 800 m trên mặt biển (chủ
yếu dưới 300 m), vĩ độ 1-18
o
Nam (chủ yếu 8-18
o
Nam) tại Australia
(Queensland), Papua New Guinea (Western Province) và Indonesia (Irian
Jaya và Maluku), nơi có lượng mưa hàng năm 1500 - 3000 mm/năm (chủ
yếu 2100 mm/năm), nhiệt độ trung bình năm 22 - 25
o
C, nhiệt độ tối cao
trung bình tháng nóng nhất 31-34

o
C, nhiệt độ tối thấp trung bình tháng
lạnh nhất 15-22
o
C.
Các xuất xứ có triển vọng là Pongaki PNG, Deri-Deri (PNG), Oriomo
(PNG), Bimadebum (PNG), Ingham (Qld), Cardwell (Qld), giống được
lấy từ các rừng giống và vườn giống của Trung tâm nghiên cứu giống cây
rừng ở Ba Vì (Hà Tây), Đông Hà (Quảng Trị) và Hàm Thuận Nam (Bình
Thuận).
Vùng trồng thích hợp nhất là các tỉnh Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ,
có thể trồng ở một số tỉnh miền Bắc và vùng Tây Nguyên, nơi có lượng
mưa trên 2000 mm/năm và không bị gió bão. Ở những n
ơi đất tốt và trồng
thâm canh Keo tai tượng có thể đạt năng suất 20-25 m
3
/ha/năm.
Chän loµi c©y −u tiªn cho c¸c ch−¬ng tr×nh trång rõng - 2004
33
15. Lỏt hoa (Chukrasia tabularis A.Juss)
Cõy g ln, rng lỏ mựa ụng. Cõy cao 25-30 m, thõn thng trũn, v
mu nõu sm. Lỏ kộp lụng chim, cõy con di 2 tui cú lỏ kộp 2 ln, cõy
trờn 3 tui cú lỏ kộp 1 ln. Ra hoa thỏng 6 - thỏng 7. Qu hỡnh elớp, chớn
thỏng 12- thỏng 1, ht dt, cú cỏnh mu cỏnh giỏn.
G mu nõu vng ỏnh, võn p, t trng 0,7, thng dựng úng
mc cao cp, b mt g dỏn lng, lm g x
Lỏt hoa cú hai loi l C. tabularis phõn b t nhiờn Vit Nam, Lo,
nam Trung Quc, n , Thỏi lan v Sri Lanka v C. velutina phõn b
t
nhiờn Myanma v Thỏi lan. Vit Nam C. tabularis mc t nhiờn v

c trng cỏc tnh Lai Chõu, Sn La, Tuyờn Quang, Vnh Phỳ,
Ho Bỡnh, Thanh Hoỏ, Ngh An v Gia Lai, ti v : 13 - 22
o
Bc,
cao 300 - 700 m trờn mt bin, ni cú lng ma hng nm 1500 - 2000
mm/nm, nhit trung bỡnh nm 19 - 23
o
C, nhit ti cao trung bỡnh
thỏng núng nht 32 - 33
o
C, nhit ti thp trung bỡnh thỏng lnh nht 9
- 16
o
C.
Lỏt hoa c trng theo bng hay rch di tỏn rng nghốo kit hoc
trng xen di tỏn loi cõy khỏc. Cỏc xut x cú trin vng l Udomxay
(Lo), Sn La, Tuyờn Quang, Thanh Hoỏ. Vựng trng thớch hp l nhng
ni cú cao 500-700 m mt s tnh nh Sn La, Tuyờn Quang, Phỳ
Th, Ho Bỡnh, Thanh Hoỏ, Ngh An, H Tnh, Kon Tum.
16. Lung (Dendrocalamus membranaceus Munro)
Thõn mc cm, cao 8 - 20 m, ng kớnh 10 - 12 cm. Mng mc tp
trung vo thỏng 4 - thỏng 5. Cõy sinh trng nhanh, sau 5 nm cú th khai
thỏc. Thõn cõy to, thnh ng dy, lỳc cũn non thõn do, cú th dựng an
lỏt, lm
m ngh, dựng trong xõy dng. Lung thuc nhúm cõy si di
rt thớch hp sn xut giy, lm th cụng m ngh. Lung cng
c trng ly mng. Lung cng l loi cõy c trng chng
súng ven sụng v bo v ờ.
Lung cú phõn b t nhiờn Thanh Hoỏ, mt phn Ho Bỡnh, Ngh
An v H Tnh, v 19 - 21

o
Bc, cao di 300 m trờn mt bin,
lng ma hng nm 1800 - 2300 mm/nm, nhit trung bỡnh nm 23 -
24
o
C, nhit ti cao trung bỡnh thỏng núng nht 32 - 34
o
C, nhit ti
thp trung bỡnh thỏng lnh nht 13,5 - 14,5
o
C
Lung hin c trng tp trung hoc phõn tỏn nhiu ni trong
nc, ch yu l cỏc tnh Thanh Hoỏ, Ho Bỡnh, Phỳ Th v cỏc tnh
vựng Trung tõm min Bc. t trng lung thớch hp l t feralit
vng phỏt trin trờn dip thch sõu hn mt một v cũn tớnh cht t rng.
Chọn loài cây u tiên cho các chơng trình trồng rừng - 2004
34
17. Phi lao (Casuarina equisetifolia L.)
Cõy g thng xanh, thõn thng trũn, cú th cao 30 - 40 m, ng
kớnh 20 - 30 cm, ụi khi n 50 cm. Hoa n thỏng 3 - thỏng 4. Qu chớn
thỏng 8 - thỏng 9. R cú Frankia c nh m khớ quyn; v cú nhiu
tannin, c dựng nhum vi v nhum li ỏnh cỏ. Gn õy cú hai
ging Phi lao 601 v 701 nhp t Trung Quc cú sinh trng nhanh, ang
c trng rng rói nhiu ni ti nc ta. G mu ti, rt nng, t tr
ng
0,8 - 1,2, nhit tr 4950 kcal/kg, rt thớch hp lm ci v t than. Phi
lao cng c dựng lm g chng lũ.
Phi lao phõn b t nhiờn vựng nhit i nam bỏn cu t v 5
o
Bc

n 20
o
Nam, quanh xớch o, ch yu l Australia, sau ú l mt s
o Malaysia v Indonesia, cao 1-10 m trờn mt bin, ni cú lng
ma hng nm 1000 mm - 2000mm/nm, nhit trung bỡnh nm 20 -
28
o
C, nhit ti cao trung bỡnh thỏng núng nht: 30 - 34
o
C, nhit ti
thp trung bỡnh thỏng lnh nht: 6 - 23
o
C.
Phi lao hin c trng vựng cỏt ven bin hn ch cỏt bay v
vựng ng bng chn giú, bo v ng rung. Ngoi cỏc ging c
dựng lõu nay thỡ cỏc dũng phi lao 701 v 601 cng l nhng gin mi cú
tin vng.
18. Qu (Cinnamomum cassia Bl)
Cõy g thng xanh, cao18-20 m, ng kớnh 45-50 cm, thõn thng.
V mu nõu xỏm, cú mựi thm d chi. Lỏ n mc cỏch hoc gn i,
hỡnh thuụn trỏi xoan, cú 3 gõn xut phỏt t gc ni rừ. Qu hỡnh viờn tr
,
khi chớn cú mu tớm hng. V v lỏ c dựng ct tinh du dựng trong
m phm v y hc. Tinh du qu cha nhiu aldehyde cyannamic. G
mu nõu nht, th thng, mn, khi khụ d nt n, cú th dựng lm mc,
lm ci.
Qu cú phõn b t nhiờn cao 400 - 800 m trờn mt bin ti cỏc
tnh Yờn Bỏi, Lo Cai, Thanh Hoỏ, Ngh An, Qung Nam, Qung Ngói
v vựng nỳi cao 1000 m ti tnh Ninh Thun ca nc ta, cỏc t
nh nam

Trung Quc v mt s nc khỏc. Nh vy, nc ta Qu phõn b t
nhiờn v ụ 11 - 23
o
Bc, ni cú lng ma hng nm 1900 - 2500
mm/nm, nhit trung bỡnh nm 22 - 23
o
C, nhit ti cao trung bỡnh
thỏng núng nht 32 - 33
o
C, nhit ti thp trung bỡnh thỏng lnh nht
12,4 - 17,8
o
C
Cỏc ging Qu c dựng trng rng ch yu l Vn Yờn (Yờn
Bỏi), Tr Mi (Qung Nam) v Na Mốo (Thanh Hoỏ). Qu c trng trờn
t cũn tớnh cht t rng vựng cao 600-800 m ti cỏc tnh t Qung
Chọn loài cây u tiên cho các chơng trình trồng rừng - 2004
35
Nam trở ra, nơi có khí hậu tương tự như ở vùng phân bố tự nhiên, để lấy
vỏ cất tinh dầu, kết hợp chống xói mòn.
19. Sao đen (Hopea odorata Roxb.)
Cây gỗ thường xanh cao 30 - 40 m, thân thẳng tròn, tán lá hình tháp
rộng, vỏ màu nâu đen. Hoa nở tháng 2. Quả chín tháng 4 - tháng 5. Gỗ
màu xám vàng, cứng, chịu nước, không bị mối mọt, có tỷ trọng 0,70 -
0,75, được dùng trong xây dựng, đóng đồ mộc, làm mặt gỗ dán, rấ
t thích
hợp để đóng tàu thuyền.
Sao đen có phân bố tự nhiên ở Việt Nam, Lào, Thái Lan và Ấn Độ. Ở̉
Việt Nam Sao đen phân bố ở độ cao 100-750 m trên mặt biển, vĩ độ 0 -
16

o
Bắc, nơi có lượng mưa hàng năm 1800 - 2500 mm/năm, nhiệt độ
trung bình hàng năm 27 - 28
o
C, nhiệt độ tối cao trung bình tháng nóng
nhất 33,3 - 35,6
o
C, nhiệt độ tối thấp trung bình tháng lạnh nhất 14 - 18
o
C.
Sao đen được trồng làm giàu rừng bằng cách trồng theo băng trên đất
còn tính chất đất rừng, dưới tán rừng nghèo kiệt ở các tỉnh Tây Nguyên và
Đông Nam Bộ. Đây cũng là cây trồng thích hợp ở đường phố cho các tỉnh
phía Nam, đặc biệt là ở thành phố Hồ Chí Minh. Nguồn giống trồng rừng
là các cây đường phố ở thành phố Hồ Chí Minh.
20. Tếch (Tectona grandis L.)
Tếch là loài cây gỗ lớn, rụng lá mùa khô, thân th
ẳng, hình trụ, thường
có dạng khía nhẹ ở gốc. Cây cao 30 m, đường kính 60-80 cm. Vỏ màu
vàng xám, nứt dọc, vỏ trong dày 7-8 mm, dạng sợi. Cành non vuông cạnh.
Lá đơn mọc đối, hình trứng gần tròn, gốc lá thon. Lá có kích thước lớn
dài30-60cm, rộng 20-40 cm. Ra hoa tháng 5- tháng 6. Quả 3-4 ngăn, chín
tháng 4 năm sau. Đài hình ống, có lông tồn tại trên quả và bao quanh quả.
Gỗ màu nâu nhạt ánh vàng, tỷ trọng 0,7, được dùng làm bề mặt gỗ lạng,
làm đồ mộc cao cấp và làm báng súng. Gỗ tech là mặt hàng xu
ất khẩu có
giá trị.
Tech phân bố tự nhiên ở Myanmar, Thái Lan, Ấn Độ, Lào ở vĩ độ 9-
22
o

Bắc, độ cao 100-500 m, lượng mưa 900-2500 mm/năm. Hiện được
trồng ở nhiều nước nhiệt đới như Indonesia, Campuchia, Sri-Lanka và
một số nước châu Mỹ La tinh. Tech sinh trưởng tố trên đất bazal và ven
sông suối, đất phù sa cổ.
21. Thông ba lá (Pinus kesyia Royle ex Gordon, Pinus khasya Hook.)
Cây gỗ lớn xanh quanh năm, có thể cao 30 - 35 m, đường kính có thể
đạt 60 -80 cm. Thân thẳng, cành hơi lớn. Lá hình kim mọc thành chùm 3
lá. Ra hoa tháng 4 - tháng 5. Quả nón, chín tháng 12 năm trước đến tháng
Chän loµi c©y −u tiªn cho c¸c ch−¬ng tr×nh trång rõng - 2004
36
giêng năm sau, khi non quả màu xanh, khi già màu xanh nâu. Hạt màu
nâu có cánh. Gỗ Thông ba lá màu vàng nâu, dễ cưa xẻ, tỷ trọng 0,42 -
0,46, hiệu suất bột giấy 46%, có thê làm cột điện, làm gỗ xẻ và rất thích
hợp để làm giấy.
Thông ba lá có phân bố tự nhiên ở Đà Lạt, Hoàng Su Phì và Kon Tum
của Việt Nam ở vĩ độ 10 - 23
o
Bắc, độ cao 900 - 1700 m (chủ yếu 1000 -
1400 m) trên mặt biển, lượng mưa hàng năm 1700 - 1800 mm/năm, nhiệt
độ trung bình năm 18 - 20
o
C, nhiệt độ tối cao trung bình tháng nóng nhất
26 -31
o
C, nhiệt độ tối thấp trung bình tháng lạnh nhất 8 -11
o
C. Thông ba
lá cũng có phân bố tự nhiên ở các nước khác như Trung Quốc, Lào, Thái
Lan, Myanmar và Philippin.
Các xuất xứ có triển vọng là Hoàng Su Phì (Hà Giang) và Simao (TQ)

cho vùng cao các tỉnh miền Bắc, Thác Prenn (Đà Lạt) và Doi Suthep
(Thái Lan) cho vùng cao ở Lâm đồng và các tỉnh miền Nam. Năng suất có
thể đạt 12 -15 m
3
/ha/năm.
22. Thông Caribê (Pinus caribaea Morelet)
Thông caribê là loài cây gỗ lớn, thường xanh, có thể cao 30 - 35 m,
đường kính có thể đạt 60 - 80 cm. Thân thẳng, cành nhánh nhỏ. Lá hình
kim mọc thành chùm 4 - 5 lá. Ra hoa tháng 4. Quả nón chín tháng 9 -
tháng 10 năm sau. Gỗ có mầu nâu, tỷ trọng 0,45 - 0,47, sợi dài, hiệu suất
bột giấy 48%, thích hợp làm nguyên liệu giấy, làm gỗ xẻ và đồ mộc.
Thông caribê có ba thứ là:
- P. caribaea var. hondurensis (gỗ lớn) ở vùng Honduras và
Nicaragua,
vĩ độ 12 - 18
o
Bắc.
- P. caribaea var. caribaea (gỗ nhỡ) ở vùng đảo Cuba,
vĩ độ 21
o
35' -22
o
50' Bắc.
- P. caribaea var. bahamensis (gỗ tương đối lớn) ở các quần đảo
Bahamas
và Caicos, vĩ độ 22
o
- 27
o
Bắc.

Thông caribê phân bố ở vĩ độ 12 - 27
o
Bắc, độ cao 10 - 800 m trên
mặt biển, lượng mưa hàng năm 700 - 3000 mm/năm, nhiệt độ trung bình
năm: 25 - 28
o
C, nhiệt độ tối cao trung bình tháng nóng nhất: 33 - 39
o
C,
nhiệt độ tối thấp trung bình tháng lạnh nhất 17 - 21
o
C
Thông caribê loài loài có biên độ sinh thái rộng, có thể trồng được
nhiều nơi ở nước ta. Thứ có triển vọng nhất là P. caribaea var.
Chän loµi c©y −u tiªn cho c¸c ch−¬ng tr×nh trång rõng - 2004
37
hondurensis, trong đó các xuất xứ có triển vọng là Poptun (Guatemala),
Cardwell (Qld), cùng các nòi địa phương Đại Lải (Vĩnh Phúc) và Đông
Hà (Quảng Trị). Vùng trồng thích hợp nhất là vùng đồi thấp ở Đông Nam
Bộ, tiếp đó là các tỉnh Tây Nguyên, Quảng Trị, Vĩnh Phúc. Ở những lập
địa thích hợp và được thâm canh tốt năng suất có thể đạt 15 - 18
m
3
/ha/năm.
23. Thông mã vĩ, tên khác Thông đuôi ngựa (Pinus massoniana Lamb.)
Cây lá kim, gỗ lớn, thường xanh, có thể cao 30 - 40 m. Thân thẳng, có
nhiều nhựa. Lá kim mọc chùm hai lá. Vỏ mầu nâu sẫm, nứt theo ô hình
chữ nhật và bong mảng. Ra hoa tháng 4. Quả nón chín tháng 11-12 năm
sau. Gỗ có giác lõi phân biệt, gỗ giác màu vàng xám, gỗ lõi mầu nâu
vàng, tỷ trọng gỗ 0,60 - 0,65, được dùng trong xây dựng, làm trụ mỏ, cột

điện, làm ván dăm và làm nguyên liệu giấy.
Thông mã vĩ nguyên sản sản ở miền nam Trung Qu
ốc, vĩ độ 23 - 35
o
Bắc, độ cao 600 - 1200 m trên mặt biển, lượng mưa hàng năm 1500 -
2000 mm/năm, nhiệt độ trung bình năm 15 - 22
o
C, nhiệt độ tối cao trung
bình tháng nóng nhất 25 - 30
o
C, nhiệt độ tối thấp trung bình tháng lạnh
nhất 6 - 12
o
C
Thông mã vĩ đựợc nhập vào Việt nam trồng ở Tam Đảo (Vĩnh Phúc),
Đá Chông (Hà Tây) và một số nơi khác vào cuối những năm 1930. Hiện
được trồng tại vùng cao (trên 600 m) tại một số tỉnh phía bắc và tây bắc
Bắc Bộ. Những nơi Thông mã vĩ có sinh trưởng tốt là các vùng cao thuộc
các tỉnh Cao bằng, Yên Bái, Sơn La, Lạng Sơn.
24. Thông nhựa, tên khác Thông hai lá (Pinus merkussi J. et De Vries)
Cây lá kim thường xanh, cao 20 - 25 m, có thể cao 30 m, thân thẳng
tròn, chứa nhiều nh
ựa. Lá kim mọc thành chùm hai lá. Vỏ mầu nâu thẫm,
nứt dọc sâu. Hoa nở tháng 3 - tháng 4. Quả nón chín tháng 9 - tháng 10
năm sau, hạt có cánh dài 1 - 2 cm. Thông nhựa sinh trưởng chậm, chủ yếu
được trồng để lấy nhựa. Gỗ màu hồng, chứa nhiều nhựa, dùng làm gỗ xẻ,
làm một số đồ mộc và làm gỗ trụ mỏ. Ở Lào Thông nhựa tự nhiên lâu
năm có kích thước lớn, được dùng lấy gỗ là chính.
Thông nhựa có phân bố ở Việt Nam, Lào, Campuchia, Thailand,
Myanmar, Philippin và Indonesia, ở vĩ đô 20

o
Bắc đến 10
o
Nam, độ̣ cao
20 - 900 m trên mặt biển, lượng mưa hàng năm 1500 - 2300 mm/năm,
nhiệt độ trung bình năm 22 - 27
o
C, nhiệt độ tối cao trung bình tháng nóng
nhất 32 - 34
o
C, nhiệt độ tối thấp trung bình tháng lạnh nhất 14 - 17
o
C.
Ở̉ Việt Nam, Thông nhựa hiện được trồng ở vùng đồi thấp ven biể̉n để
lấy nhựa. Nghiên cứu trong những năm qua cho thấy lượng nhựa trong
Chän loµi c©y −u tiªn cho c¸c ch−¬ng tr×nh trång rõng - 2004
38
cây có tương quan rất thấp với các chỉ tiêu sinh trưởng và hình thái của
cây, nên muốn trồng thông nhựa có sản lượng nhựa cao phải lấy giống từ
cây có nhiều nhựa. Các xuất xứ ở miền Trung có sinh trưởng tương đối
nhanh ở giai đoạn vườn ươm và ba năm đầu sau khi trồng.
25. Tràm (Melaleuca cajuputi Powell)
Tràm là cây gỗ nhỡ, thường xanh, cao 10 - 15 m, đường kính 25 - 30
cm. Vỏ màu trắng xám, nhiều lớp mỏng. Tán lá thưa. Lá đơ
n, mọc cách,
gân song song xuất phát từ gốc. Hoa màu trắng ngà, bông nhỏ, có mùi
thơm. Quả nang nhỏ (4 mm) tự khai, tồn tại trên cành. Tràm ở ta có hai
loại là Tràm dó cây thấp (cao không quá 2 m) và Tràm cừ cây cao trung
bình (có thể cao 15 - 20 m). Sản phẩm chính của tràm gió là tinh dầu cất
từ lá, sản phẩm chính của tràm cừ là gỗ làm cọc cừ. Gỗ Tràm cừ mà̀u nâu

nhạt, tương đối nặng, cứng, khó cưa xẻ, được dùng làm cọc cừ, làm củi và
đốt than. Hoa tràm là nguồn thưc ă
n tốt để nuôi ong.
Melaleuca cajuputi (Tràm cajuputi) được chia thành ba phân loài là:
- M. cajuputy subsp. cajuputi Barlow ở đông Indonesia, tây bắc
Australia
- M. cajuputy subsp. cumingia Barlow ở Việt Nam (đồng bằng sông
Cửu Long, Quảng Bình, Hà Tĩnh) và Indonesia.
- M. cajuputy subsp. platyhylla Barlow ở bắc Queesland và nam
Papua New Guinea
Tràm cajuputi có phân bố tự nhiên từ vĩ độ 19o Bắc đến 20o Nam bán
cầu, ở độ cao 1- 50 m trên mặt biển, nơi có lượng mưa hàng năm 1300 -
2500 mm/năm, nhiệt độ trung bình năm 25 - 28
o
C, nhiệt độ tối cao trung
bình tháng nóng nhất 31 - 33
o
C, nhiệt độ tối thấp trung bình tháng lạnh
nhất 18 - 24
o
C.
Các xuất xứ có triển vọng của tràm cajuputi để lấy gỗ là Bensbach
(PNG), Wangi (NT), Nhơn Hưng (An Giang) và Vĩnh Hưng (Long An).
26. Tràm lá dài (Melaleuca leucadendra (L.) L.)
Cây gỗ lớn, xanh quanh năm. Thân thẳng, có thể cao 25 - 30 m,
đường kính có thể đạt 120 cm. Vỏ trắng nhiều lớp mỏng như giấy. Lá dài,
hình ngọn giáo hẹp, dài 10 - 19 cm, rộng 1 - 2 cm.Tràm lá dài ra hoa
quanh năm nhưng chủ yếu là mùa đông. Quả chín tự nứt, không rụng. Hạt
rất nhỏ, nhiề
u mày, có thể đạt 1 820 000 hạt nẩy mầm/kg. Gỗ giác màu

hơi vàng, gỗ lõi màu xám hơi hồng, nhiều silic, khó́ cưa xẻ. Gỗ có tỷ
trọng khô không khí 0,72 - 0,80, được dùng làm cọc cừ, cột buồm, cột
nhà, gỗ trụ mỏ, đốt than, làm củi. Hoa để nuôi ong.
Chän loµi c©y −u tiªn cho c¸c ch−¬ng tr×nh trång rõng - 2004
39
Trm lỏ di cú phõn b t nhiờn Australia (Queensland, Northern
Territory, Western Australia), Papua New Guinea v Indonesia (Iran Jaya,
Maluku), v : 3 - 23
o
Nam, cao 3 - 500 m (ch yu 3 - 100 m) trờn
mt bin, lng ma hng nm 600 - 1500 mm/nm, nhit trung bỡnh
nm 25 - 27
o
C, nhit ti cao trung bỡnh thỏng núng nht 31 - 38
o
C,
nhit ti thp trung bỡnh thỏng lnh nht 9 - 19
o
C.
27. Trỏm trng (Canarium album Raeusch)
Cõy g cao 25-30 m thõn thng trũn phõn cnh cao. V xỏm trng cú
nha, lỳc gi thng bong vy nh. Ra hoa thỏng giờng thỏng hai. Qu
chớn thỏng 6 thỏng 7, qu hch hỡnh trng di, khi chớn mu xanh vng.
Trỏm trng l loi cõy va ly g, va ly qu lm thc phm (mui lm
ụ mai). G trỏm trng cú t trng 0,5 - 0,6, g mm th mn, mu nõu
xỏm, dựng lm g dỏn, g x v úng mc.
Trỏm trng cú phõn b t nhiờn Phỳ Th, Tuyờn Quang, Thỏi
Nguyờn, B
c Cn, Ho Bỡnh, Ninh Bỡnh, Gia Lai, Kon Tum. Trỏm trng
thng mc trong rng th sinh v thng mc ln vi Trỏm en v cỏc

loi lỏ rng khỏc nh Lim Xt, Xoan o, Ngỏt v.v., v 16 - 22
o
Bc,
cao 30 - 400 m trờn mt bin, ni cú lng ma hng nm 1800 - 2200
mm/nm, nhit trung bỡnh nm 22,5 - 24
o
C, nhit ti cao trung
bỡnh thỏng núng nht 27 - 32
o
C, nhit ti thp trung bỡnh thỏng lnh
nht 13 - 15
o
C
Trỏm trng c trng ly g hoc ly qu vựng trung du cỏc
tnh mim Bc v vựng Tõy Nguyờn. Khi ly g thỡ trng theo phng
thc lm giu rng, khi ly qu thỡ ch yu c trng bng cõy ghộp (ly
ging t cõy sai qu v qu ln, cựi dy).
28. Trm dú, tờn khỏc Trm hng, Dú trm (Aquilari cracsna Pierre)
Cõy g thng xanh, cao 15 - 20 m, ụi khi cao 25 -30 m, ng kớnh
30 - 40 cm, ớt khi 50 -60 cm. V ngoi nhn mu xỏm cú v
t nhn dc,
tht v mu trng cú t mn v dai, dy 2-4 mm, rt d búc v. Hoa nh
mu vng xanh nht, n thỏng 1. Qu nang hỡnh trng, khi chớn v hoỏ g
lụng mu vng xỏm, qu chớn thỏng 7. Ht chớn mu nõu en.
Sn phm chớnh ca Trm dú l trm hng tớch trong thõn cõy v
c dựng lm thuc cú gia tr xut khu rt cao. G Trm dú mu vng
nht, mm v nh, t trng 0,39, kộm chu mc v mt nờn ớt c s
d
ng.
Trm dú cú phõn b t nhiờn ti Tuyờn Quang, cỏc tnh Khu Bn c,

Gia Lai, Kon Tum, Phỳ Quc, v 8 - 22
o
Bc, cao di 700 m trờn
mt bin, lng ma hng nm 1900 - 2500 mm/nm, nhit trung bỡnh
Chọn loài cây u tiên cho các chơng trình trồng rừng - 2004
40

×