Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Đề tài: Thiết kế trạm thu phí ấn chỉ mã vạch một dừng” thông qua phần mềm PLC giám sát bằng Visual Basic 6.0 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 86 trang )

Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Thúy Nga
Luận văn
Đề tài: Thiết kế trạm thu phí
ấn chỉ mã vạch một dừng”
thông qua phần mềm PLC
giám sát bằng Visual Basic
6.0
SVTH: Lê Đức Tiến Trang 1
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Thúy Nga
Mục lục
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TRONG HỆ THỐNG THU PHÍ ẤN CHỈ MÃ
VẠCH MỘT DỪNG.
1.1. Đặt vấn đề.
Hiện nay trên hệ thống quốc lộ nước ta có 59 trạm thu phí các loại (tính
tới thời điểm tháng 2/2011). Trong đó 42 trạm do các Khu Quản lý Đường Bộ
trực thuộc cục đường bộ Việt Nam quản lý; 6 trạm do Cục ủy quyền cho các Sở
GTVT/GTCC quản lý, 2 trạm do UBND tỉnh quản lý và 9 trạm do các doanh
nghiệp BOT quản lý. Trong số đó có 14 trạm đã tự động hóa ở các khâu thu phí
và kiểm soát như (3 trạm trên QL5, 3 trạm trên QL1, trạm cầu Mỹ Thuận, trạm
Cỏ May, trạm trên QL13, 3 trạm trên QL10, trạm Xa Lộ Hà Nội, trạm cầu Cần
Thơ).
Một thực trạng hiện nay là thiết bị tại các trạm thu phí ở mổi nơi môt
kiểu, không có tiêu chuẩn chung về thiết bị và công nghệ dẫn đến qui trình thu
khác nhau gây phức tạp cho công tác quản lý và không thuận tiện cho phương
tiện qua lại, hơn nữa một số không phù hợp với chế độ tài chính của Việt Nam
nên buộc các đơn vị sử dụng phải vận dụng những biện pháp vận hành khác với
thiết kế ban đầu dẫn đến hậu quả là hiệu quả đầu tư thấp, khó kiểm soát được số
thu thực tế, không hạn chế được số nhân công và tiềm ẩn nhiều phát sinh tiêu
cực.
Vì vậy việc xác định, lựa chọn các thiết bị công nghệ phù hợp với điều
kiện kinh tế Việt Nam nhằm làm cơ sở cho việc xây dựng qui trình thu phí thuận


tiện, an toàn và hiệu quả cần phải được tiến hành ngay. Căn cứ vào đó triển khai
SVTH: Lê Đức Tiến Trang 2
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Thúy Nga
việc thống nhất và đồng bộ hóa thiết bị công nghệ cũng như qui trình thu trên
toàn bộ mạng lưới trạm thu phí quốc lộ, đặc biệt là tuyến đường quan trọng và
tuyến đường đối ngoại, giúp cho thu phí ở Việt Nam văn minh và hiện đại.
Ngoài ra còn tạo điều kiện đưa các ứng dụng công nghệ mới vào thực tế hiện đại
hóa công tác thu phí, cho phép áp dụng phương thức thu hiện đại, thuận tiện cho
người sử dụng, bảo đảm an toàn giao thông, hỗ trợ quản lý tốt tiền thu phí,
chống thất thu và giảm nhân lực.
1.2. Các phương pháp giải quyết vấn đề.
Trong thực tế có nhiều phương pháp giải quyết vấn đề thiết kế hệ thống
điều khiển trạm thu phí.
 Phương pháp sử dụng PLC để điều khiển trạm thu phí.
 Phương pháp sử dụng vi xử lí.
 Phương pháp dùng vi điều khiển.
1.3. Lựa chọn phương pháp giải quyết vấn đề.
Trong phạm vi Trường Đại Học Giao Thông Vận Tải thì thiết kế trạm thu
phí các khóa trước rất ít sinh viên đề cập tới.
1.3.1. Dùng vi xử lý.
Phương pháp này người ta ít dùng vì có một số nhược điểm sau: làm việc
ở môi trường công nghiệp phải sạch sẽ và đảm bảo nhiệt độ thì các linh kiện, các
phần tử trên mạch ít hư hỏng.
1.3.2. Dùng vi điều khiển.
Phương pháp này cũng ít sử dụng vì không phù hợp với điều kiện khắc
nghiệt của môi trường.
1.3.3. Dùng PLC và máy tính.
Đây là một phương pháp đã được ứng dụng trong thực tế vì phương pháp
này có nhiều ưu điểm:
 Lập trình đơn giản, dễ thay đổi sữa chữa.

 Gọn nhẹ.
SVTH: Lê Đức Tiến Trang 3
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Thúy Nga
 Làm việc được trong môi trường công nghiệp (phức tạp nhiệt độ, bụi bẩn, làm
việc ổn định nhưng giá thành của PLC còn khá cao).
Sử dụng các phần mềm đã học như Wincc, Visual Basic…
Với mục đích là tìm hiểu và mở rông kiến thức đã học, nhóm thực hiện
đề tài “Thiết kế trạm thu phí ấn chỉ mã vạch một dừng” thông qua phần mềm
PLC giám sát bằng Visual Basic 6.0.
1.4. Tổng quan hệ thống thu phí một dừng.
Để đáp ứng nhu cầu thực tiễn trên em xin giới thiệu hệ thống thu phí giao
thông ứng dụng công nghệ mã vạch đáp ứng được yêu cầu các nghiệp vụ thu phí
hiện nay cũng như tuân thủ các quy định thu phí đường bộ của Bộ Tài Chính.
* Hệ thống thu phí của nhóm em bao gồm:
- Quản lý in, phát hành và sử dụng vé thu phí đường bộ hoàn toàn
theo qui đinh của Bộ Tài Chính.
- Kiểm soát vé cập nhật số liệu phù hợp với qui định về thu phí giao
thông hiện nay của Bộ Tài Chính.
- Giám sát diễn tiến làn bằng hệ thống camera quan sát.
- Loại bỏ trường hợp tiêu cực bằng hệ thống hậu kiểm.
- Phương phát sử dụng là dùng PLC để điều khiển trạm thu phí.
1.4.1. Quá trình luân chuyển vé.
Sơ đồ tổng quát.
SVTH: Lê Đức Tiến Trang 4
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Thúy Nga

Sơ đồ 1.1: Quá trình luân chuyển vé
1.4.2. In vé.
- Vé được in từ cục thuế.
- Các công đoạn in như sau.


1.4.3. Quản lý vé.
SVTH: Lê Đức Tiến Trang 5
Sơ đồ 1.2: Quá trình in vé
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Thúy Nga
Bộ phận kế toán chuyên làm nhiệm vụ nhập vé, bán vé và quản lý kho vé,
báo cáo doanh thu.
Công việc bán vé gồm 2 phần.
 Bán vé tháng, quý do bộ phận kế toán đảm nhận.
 Bán vé lượt : do các tổ bán vé lượt đảm nhận.
1.4.4. Soát vé.
Đây là hệ thống kiểm tra vé tháng, vé lượt, vé quí khi xe qua làn.
1.4.5. Giám sát và hậu kiểm.
Bộ phận giám sát, hậu kiểm chuyên theo dõi và giám sát quá trình soát
vé trong thực tế và trong chương trình, đồng thời bộ phận này cũng chuyên phụ
trách vấn đề kỹ thuật của trạm.
1.4.6. Điều hành của lảnh đạo.
Các lãnh đạo trạm cũng tham gia theo dõi, quản lý và xử lý các công việc
chung của trạm như theo dõi số liệu tồn kho, báo cáo, sửa thông tin trên bảng kê,
thay đổi mã vạch trên các vé của khách hàng.
1.5. Định nghĩa và phân loại trạm thu phí.
1.5.1. Định nghĩa trạm thu phí.
Trạm thu phí là một thiết bị chuyên dùng để thu cước phí đường bộ
nhằm phục vụ cho việc sửa chữa cầu, đường bộ, chi phí trả tiền công cho nhân
viên, phục vụ cho xây dựng và sữa bảo dưỡng trạm thu phí.
1.5.2. Phân loại trạm thu phí.
 Thu phí thủ công.
 Thu phí bán tự động.
 Thu phí điện tử (tự động).
 Mô hình kết hợp giũa bán tự động và tự động.

1.5.3. Cấu tạo trạm thu phí.
 Ca bin thu phí.
 Máy tính thu phí.
 Màn hình thu phí.
 Loa máy tính.
 Bàn phím thu phí.
 Tủ điều khiển làn.
SVTH: Lê Đức Tiến Trang 6
Hệ thống thiết bị làn xe.
Hệ thống thiết bị giám sát.
Hệ thống thiết bị phòng điều hành.
Hệ thống thiết bị Phòng bán vé, kế toán
Hệ thống thiết bị phụ trợ
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Thúy Nga
 Bàn điều khiển thủ công.
 Đầu đọc mã vạch.
 Barrier tự động.
 Vòng từ.
 Barrier thủ công.
 Camera làn xe.
 Camera nhận dạng.
 Bảng báo điện tử.
 Còi báo động.
 Đèn tín hiệu giao thông.
 Đèn đầu đảo.
 Đèn trạng thái làn.
 Bộ lưu điện (UPS).
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG THIẾT BỊ THU PHÍ 1 DỪNG.
2.1. Tổng quan hệ thống thiết bị thu phí.
Sơ đồ tổng quát hệ thống thu phí.




SVTH: Lê Đức Tiến Trang 7
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Thúy Nga
Sơ đồ 2.1: Tổng quan hệ thống thu phí.
2.2. Hệ thống thiết bị làn xe.
Sơ đồ thiết bị làn xe.
Sơ đồ 2.2: Hệ thống thiết bị
làn xe.
2.2.1. Cabin thu phí.
Chức năng: Cabin thu phí là nơi làm việc
của nhân viên soát vé tại làn. Tại đó được lắp đặt
SVTH: Lê Đức Tiến Trang 8
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Thúy Nga
các thiết bị quan trọng của làn xe bao gồm: Tủ điều khiển làn, máy tính làn, màn
hình soát vé, đầu đọc mã vạch, bàn điều khiển thủ công, còi báo động…
Cấu tạo: Cabin thu phí được làm bằng vật liệu composite, có khả năng
chịu tốt môi trường khắc nghiệt và rất rất tiện dụng để sửa chữa và vệ sinh, phía
trước làm bằng kính 2 lớp dày 10mm đảm bảo khả năng chống chịu va đập và
không gây thương tích cho nhân viên thu phí nếu có tai
nạn xảy ra.
Hai bên hông là 2 cửa sổ lùa được bố trí thuận tiện cho việc soát vé của nhân
viên, cửa làm bằng kính 2 lớp để đảm bảo an toàn cho nhân viên soát vé.
Cabin có đèn, quạt và máy điều hòa để phục vụ tốt trong nhiều điều kiện
thời tiết khác nhau.
Trong cabin có mặt bàn bố trí máy tính và ghế ngồi cho nhân viên soát vé.
2.2.2. Máy tính thu phí.
Chức năng: Máy tính soát vé là thiết bị tiếp
nhận thông tin soát vé, xử lý thông tin vé, điều

khiển các thiết bị trong hệ thống như đèn tín hiệu
giao thông, barrier, bảng quang báo. Đồng thời
thực hiện nhiệm vụ nhận thông tin từ máy chủ dữ
liệu, xử lý thông tin và gửi thông tin về cho máy
chủ dữ liệu, máy chụp hình và máy chồng tín
hiệu.
Lắp đặt: Máy tính soát vé được lắp đặt bên
trong tủ điều khiển.
Vì môi trường hoạt động tại làn xe là cực kỳ khắc nghiệt và đòi hỏi phải
hoạt động liên tục 24/24 nên các máy tính sử dụng là loại máy tính công nghiệp,
có khả năng hoạt động tốt trong những điều kiện nóng ẩm cao và tính ổn định
lâu dài.
Quy trình bảo dưỡng gồm các bước sau:
 Cập nhật phần mềm virus mới nhất.
SVTH: Lê Đức Tiến Trang 9
Hình 2.1: Ca bin
Hình 2.2: Máy tính thu phí.
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Thúy Nga
 Dọn dẹp rác của hệ điều hành Windows XP: Sử dụng chương trình Disk Cleaner
của Windows XP.
 Tối ưu hóa việc lưu trữ trên đĩa cứng: Sử dụng chương trình Disk Defragmenter
của Windows XP.
 Vệ sinh bên trong máy tính: Tháo vỏ, hút bụi và lau chùi bên trong máy nhằm
ngăn chặn bụi bám vào các khe cắm card, hoặc ổ cắm RJ45, cổng
serial làm ảnh hưởng đến các kết nối (thiết bị giao dịch thu phí mã vạch, PLC).
 Vệ sinh các thiết bị: Bàn phím điều khiển cơ, màn hình thu phí, thiết bị giao dịch
thu phí.
 Kiểm tra cấu hình, khả năng hoạt động của phần mềm soát vé và đảm bảo cấu
hình phù hợp.
 Kiểm tra chương trình soát vé thông qua các thông báo trạng thái của chương

trình. Điều khiển (đóng/mở làn) để đảm bảo máy tính đã điều khiển được tất cả
các thiết bị khác trên làn thu phí.
Chu kỳ thực hiện: 2 tháng/lần.
Người thực hiện: Nhân viên giám sát hoặc người có am hiểu về phần cứng máy
tính.
2.2.3. Màn hình thu phí.
Chức năng: Màn hình thu phí là thiết
bị hiển thị thông tin soát vé cho nhân viên
bán soát vé tại làn quan sát vả xử lý. Vì điều
kiện hoạt động tại các trạm thu phí là rất
khắc nghiệt và có nhiều ánh sáng nên đòi hỏi
màn hình soát vé phải có độ tương phản cao.
Lắp đặt: Màn hình thu phí được lắp
đặt trên bàn của cabin thu phí. Để tận dụng
tốt không gian làm việc tại cabin soát vé thì
màn hình soát vé thường sử dụng là loại màn
hình LCD có kích thước nhỏ gọn tiết kiệm không gian làm việc.
Quy trình bảo dưỡng bao gồm các bước như sau:
SVTH: Lê Đức Tiến Trang 10
Hình 2.3 Màn hình thu phí
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Thúy Nga
 Vệ sinh, hút bụi thiết bị.
 Kiểm tra các jack cắm vẫn còn tiếp xúc với thiết bị tốt.
 Kiểm tra trên màn hình quan sát, tín hiệu các camera vẫn còn
đầy đủ.
 Kiểm tra và đảm bảo các thông số của thiết bị còn đúng.
Chu kỳ thực hiện: 3 tháng/lần.
Người thực hiện: Nhân viên giám sát.
2.2.4. Loa máy tính.
Chức năng: Loa máy tính được dùng để

thông báo cho nhân viên soát vé biết được
tình trạng qua làn cũng như cảnh báo để nhân
viên đó biết. Loa thường thông báo khi sử
dụng vé 2 lần hoặc những trường hợp vé hết
hạn hoặc chưa đến hạn sử dụng và trường hợp
vào ca ra ca không hợp lệ.
Lắp đặt: Loa được lắp đặt trên bàn của
cabin thu phí. Loa được kết nối với máy tính thông qua jack cắm.
2.2.5. Tủ điều khiển làn.
Chức năng: Tủ điều khiển làn là thiết bị trung tâm của hệ thống thiết bị
làn xe. Tủ điều khiển làn nhận lệnh từ máy tính hoặc từ bàn điều khiển cơ rồi
thực hiện việc điều khiển đóng mở barrier; đèn tín hiệu giao thông; đèn tình
trạng làn xe.
Đồng thời tủ điều khiển làn là nơi
chứa máy tính làn, UPS là nơi cấp nguồn cho các thiết bị làn xe. Tất cả các thiết
bị làn xe đều được đấu nối vào tủ điều khiển.
Tủ điều khiển được thiết kế rộng thoáng và có 2 quạt để đảm bảo độ
thông thoáng cũng như khả năng chống bụi bẩn. Tủ điều khiển làn là nơi lưu trữ
an toàn cho máy tính thu phí và UPS để chống lại điều kiện khắc nghiệt ngoài
làn xe.
SVTH: Lê Đức Tiến Trang 11
Hình 2.4: Loa
Hình 2.5: Tủ điều khiển
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Thúy Nga
Lắp đặt: Tủ điều khiển làn được lắp đặt ngay phía dưới bàn làm việc của
cabin thu phí.
Quy trình bảo dưỡng bao gồm các bước sau:
 Đóng barrier cơ làn thu phí, tạm ngưng hoạt động bán và soát vé.
 Mở cửa tủ bằng chìa khóa bảo vệ.
 Đóng cầu dao tổng của tủ điện, đảm bảo toàn bộ thiết bị đã được tắt nguồn.

 Hút bụi, vệ sinh bên trong tủ điện.
 Sắp xếp lại toàn bộ các dây cáp bên trong gọn gang.
 Kiểm tra và đảm bảo toàn bộ các dây nguồn được cắm chặt vào các ổ cắm.
 Kiểm tra và đảm bảo toàn bộ các dây tín hiệu được đầy đủ và cắm đúng vị trí
của nó.
 Kiểm tra và đảm bảo các cầu dao còn hoạt động tốt và được cố định chặt vào
panel của tủ điện.
 Kiểm tra và đảm bảo UPS trong tủ điện không còn hoạt
động.
 Đóng tất cả các cầu dao trong tủ điện, đảm báo các thiết bị đã có đủ nguồn điện
cung cấp.
 Kiểm tra họat động của từng thiết bị: Barrier, bảng quang báo,
đèn tín hiệu giao thông các loại, camera quan sát, máy tính thu phí và thiết
bị giao dịch thu phí (thiết bị mã vạch).
 Kiểm tra hoat động của toàn bộ hệ thống.
Chu kỳ thực hiện: 1 tháng/lần.
Người thực hiện: Nhân viên giám sát, hoặc chuyên gia lắp đặt hệ thống.
2.2.6. Bàn điều khiển thủ công.
Chức năng: Bàn điều khiển thủ công là thiết bị được thiết kế nhằm mục
đích vận hành làn khi hệ thống máy tính gặp sự cố. Bàn điều khiển được thiết kế
đơn giãn với 2 nút mở (1 nút mở 1 xe và 1 nút mở đoàn xe) và 1 nút đóng.
Trên mặt trước của bàn điều
khiển còn có bộ led hiển thị thông tin
số xe qua làn.
Việc sử dụng bàn điều khiển thủ công
cực kì đơn giãn. Khi có 1 xe đi qua chỉ
cần bấm nút 1 xe sau đó khi xe đi qua
SVTH: Lê Đức Tiến Trang 12
Hình 2.6: Bàn điều khiển cơ
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Thúy Nga

barrier tự động đóng lại. còn khi ta nhấn nút đoàn xe thì khi đoàn xe đi qua ta
nhấn nút “đóng” thì barrier đóng lại.
Ngoài ra bàn điều khiển còn có 1 ổ khóa và một công tắc làn. Khi ổ khóa ở vị
trí khóa thì ta không thao tác được 3 nút nói trên. Còn công tắc làn dùng để xét
tình trạng làn xe.
Lăp đặt: Bàn điều khiển được bố trí trên bàn làm việc của cabin thu phí,
được kết nối với tủ điều khiển làn xe thông qua cáp
chuyên dụng.
2.2.7. Đầu đọc mã vạch.
Chức năng: Thiết bị giao dịch thu phí chính là thiết
bị đọc mã vạch là thiết bị dùng để giải mã thông tin mã
vạch trên vé, thẻ ưu tiên.
Kết quả của quá trình giải mã thông tin mã vạch là một dãy số seri và
được gởi đến máy tính làn xe để thực hiện công việc kiểm tra tính hợp lệ của vé.
Thiết bị giao dịch thu phí có một lớp kính bảo vệ thiết bị phát các tia quét
mã vạch. Độ trong suốt của lớp kính này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
giải mã thông tin. Nếu độ trong suốt đạt yêu cầu (trong suốt, không bị trầy
xước), thiết bị sẽ hoạt động tốt, ổn định. Nếu ngược lại, thiết bị có thể sẽ không
đọc, đọc chậm. Do đó, việc vệ sinh thường xuyên mặt kính bảo vệ là việc rất
quan trọng và cần thiết. Cần đảm bảo mặt kính không bị trầy xước, bụi bẩn để
thiết bị có thể hoạt động hiệu quả. Khoảng cách đầu đọc mã vạch và vé tốt nhất
từ 5 đến 15 cm.
Lắp đặt: Đầu đọc mã vạch được bố trí trên bàn làm việc của cabin thu phí,
ở vị trí thuận tiện nhất cho nhân viên soát vé thao tác.
Quy trình bảo dưỡng thiết bị bao gồm các bước như sau:
 Dùng khăn mềm ẩm (được thấm nước) lau chùi mặt kính đầu đọc.
 Kiểm tra jack cắm nguồn, đảm bảo adaptor còn hoạt động tốt và các đấu nối
vững chắc.
 Kiểm tra dây truyền tín hiệu của thiết bị đọc vé.
 Làm vệ sinh jack cắm nguồn, tín hiệu (hút bụi).

SVTH: Lê Đức Tiến Trang 13
Hình 2.6: Bàn điều khiển thủ công
Hình 2.7: Đầu đọc mã
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Thúy Nga
Chu kỳ thực hiện việc bảo trì: 2 tháng/lần.
Người thực hiện: Nhân viên bán vé tháng, nhân viên kỹ thuật hoặc nhân viên
giám sát.
2.2.8. Barrier tự động.
Chức năng: Barrier tự động là thiết bị rất quan trọng, việc đi lại xe qua
trạm thu phí phải thông qua thiết bị này. Barrier sẽ tự động đóng lại khi xe qua
khỏi vòng từ barrier trong trường hợp mở một xe. Còn trong trường hợp mở
nhiều xe barrier sẽ đóng xuống khi ta ra lệnh đóng. Barrier được điều khiển
bằng máy tính thông qua bàn phím hoặc đầu đọc mã vạch và bằng bàn điều
khiển thủ công.
Động cơ của Barrier là loại động cơ servo được điều khiển từ tủ điều
khiển làn thông qua bộ điều khiển được tích hợp sẵn.
Barrier tự động được thiết kế để hoạt động liên tục 24/24 bất kể mọi thời
tiết. Thanh chắn barrier được làm từ hợp kim nhôm đảm bảo được độ bền khi va
đập đồng thời khớp nối của thanh chắn barrier với thanh của nó được thiết kế có
khả năng tự bung ra khi có va đập mạnh để giảm thiểu tối đa khả năng gây hại
cũng như gãy barrier.
SVTH: Lê Đức Tiến Trang 14
Hinh 2.8: Barrier
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Thúy Nga
Lắp đặt: Barrier được lắp đặt phía cuối của đảo phân làn, sau đèn tín hiệu
giao thông và camera quan sát làn xe.
Quy trình bảo dưỡng bao gồm các bước sau:
 Vệ sinh thùng (housing) barrier tự động và thanh boom (thanh chắn) để tạo thẩm
mỹ khu vực làn xe.
 Mở nắp barrier, tiến hành hút bụi bên trong housing.

 Kiểm tra và đảm bảo các mối nối trên MLC với động cơ, các mối nối với vòng
từ phát hiện xe là vững chắc.
 Tra dầu bôi trơn vào các khớp nối cơ của barrier.
 Kiểm tra và cân chỉnh các lò xo, đảm bảo thanh boom của barrier tự động vuông
góc với mặt tiểu đảo khi mở và song song với mặt tiểu đảo khi đóng.
 Thực hiện đóng/mở barrier từ 5 – 10 lần để đảm bảo barrier hoạt động tốt, đóng
nắp housing và khóa cẩn thận.
Chu kỳ thực hiện: 1 tháng/lần.
Người thực hiện: Nhân viên giám sát, nhân viên kỹ thuật điện.
2.2.9. Barrier thủ công.
Chức năng: Barrier thủ công là thiết bị đóng mở bằng tay. Thiết bị này chỉ
sử dụng khi đóng mở cho làn hoạt động hay không. Barrier thủ công được thiết
kế chắc chắn với móng trụ bê tông. Trên mỗi barrier thủ công đều có biển báo
cấm 102 được sơn phản quang để cảnh báo. Việc đóng mở barier thủ công cần
phối hợp với việc đóng mở làn và đèn cảnh báo tình trạng làn để cảnh báo từ xa
cho lái xe được biết để không đi vào làn đang đóng.
Lắp đặt: Barrier thủ công được lắp đặt phía trước cabin ngay phía vào của
làn xe.
2.2.10. Cảm biến vòng từ.
Chức năng: Cảm biến vòng vòng từ là thiết bị dò tìm
vòng từ cảm ứng tự động dùng để phát hiện xe cơ giới và các
vật thể bằng kim loại để hoạt động theo nguyên lý biến thiên từ
trường. Vòng từ được làm từ dây điện quấn nhiều vòng (kích
thước và số vòng theo tiêu chuẩn) vòng từ được kết nối với bộ
dò vòng từ để xác định xe vào vòng từ. Loại dây
SVTH: Lê Đức Tiến Trang 15
Hình 2.9: Loop detector
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Thúy Nga
dùng làm vòng từ là loại dây đơn mềm nhiều sợi tiết diện 1.5 mm
2

.
Vòng từ có cấu tạo như hình sau:

Lắp đặt: Vòng từ được lắp đặt trên mặt đường làn xe chạy, việc bố trí
vòng từ phụ thuộc vào chức năng của vòng từ. Nếu vòng từ dùng phục vụ cho
việc nhận dạng biển số xe được lắp đặt ngay tại phía trước cabin, vòng từ cảnh
báo lắp đặt sau cabin, còn vòng từ cho barrier đặt ngay sát vị trí barrier.
2.2.11. Camera làn xe.
Chức năng: Camera làn xe là thiết bị dùng để quan sát
những hoạt động diễn ra tại làn đồng thời ghi nhận lại những lần
soát vé thông qua hình ảnh được chụp lại thông qua card chụp
hình được gắn tại máy tính làn hoặc máy tính chụp hình.
Camera làn luôn kèm theo ống kính để điều chỉnh tiêu cự
và vỏ che ngoài trời để camera hoạt động liên tục trong những
điều kiện khắc nghiệt tại làn.
Lắp đặt: Camera được gắn vào cột cao khoảng 2m để thuận tiện cho việc
quan sát.
Quy trình bảo dưỡng bao gồm các bước sau:
 Vệ sinh housing camera, đặc biệt là mặt kính của housing.
SVTH: Lê Đức Tiến Trang 16
Hình 2.10: Vòng từ trên mặt xe chạy
Hình 2.11: Camera làn xe
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Thúy Nga
 Tháo housing camera, để thực hiện bảo trì.
 Hút bụi bên trong housing, đảm bảo không còn bụi ẩm.
 Kiểm tra, cân chỉnh ống kính camera.
 Kiểm tra, cân chỉnh vị trí camera.
 Kiểm tra, cân chỉnh bộ sưởi nhiệt bên trong housing, đảm bảo bộ sưởi còn hoạt
động tốt.
 Kiểm tra các đầu nối với thiết bị chống sét, đảm bảo các đầu nối vẫn còn tiếp

xúc tốt.
 Đóng housing khi đảm bảo camera hoạt động tốt, vị trí và góc nhìn của camera.
Chu kỳ thực hiện: 1 năm/lần.
Người thực hiện: Nhân viên giám sát, kỹ thuật.
2.2.12. Camera nhận dạng.
Chức năng: Camera nhận dạng là
thiết bị được dùng với mục đích làm tăng
hiệu quả của việc nhận dạng biển số. Hình
ảnh camera nhận dạng ghi lại là hình ảnh
trắng đen, tốc độ ghi hình là rất cao nên
hình ảnh ghi lại không bị nhòe việc này
nâng cao tính hiệu quả trong việc nhận
dạng biển số xe.
Lắp đặt: Camera hồng ngoại được thiết kế chắc chắn và gắn lên một trụ
với tầm cao sao cho đảm bảo cho việc ghi nhận hình ảnh tốt nhất.
2.2.13. Bảng báo điện tử.
Chức năng: Bảng quang báo
hiển thị thông tin mệnh giá vé, ngày
hết hạn vé trả tiền trước, các thông
điệp chào hỏi khách hàng.
Bảng quang báo được kết nối với
máy tính làn xe thông qua cổng serial RS 232 (chỉ truyền dữ liệu 1 chiều từ máy
tính làn xe đến bảng quang báo). Hệ thống thiết bị làn xe vẫn hoạt động bình
SVTH: Lê Đức Tiến Trang 17
Hình 2.12: Camera nhận dạng
Hình 2.13: Bảng báo điện từ
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Thúy Nga
thường ngay cả khi bảng không còn hoạt động. Tuy nhiên, nếu bảng không hoạt
động sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động giám sát tại trạm.
Lắp đặt: bảng báo điện tử được lắp đặt chung cột với camera toàn cảnh và

chiều cao bố trí sao cho phù hợp với tầm nhìn của nhiều lái xe.
Quy trình bảo dưỡng bảng gồm các bước như sau:
 Hút bụi, vệ sinh vỏ bảng (housing) và mặt trước của bảng.
 Tháo cửa sau của housing để tiến hành bảo dưỡng.
 Hút bụi, vệ sinh bên trong housing của bảng.
 Kiểm tra, đảm bảo nguồn cung cấp của bảng còn hoạt động tốt.
 Kiểm tra, đảm bảo các bo mạch bên trong được cố định vào housing.
 Kiểm tra, đảm bảo các loại cáp tín hiệu còn tiếp xúc tốt với các bo mạch.
 Bật nguồn kiểm tra, đảm bảo bảng hoạt động tốt và máy tính làn
xe có thể gửi thông tin đến bảng tốt.
 Đóng cửa mặt sau housing.
Chu kỳ thực hiện: 1 tháng/lần.
Người thực hiện: Nhân viên giám sát, kỹ thuật.
2.2.14. Còi báo động.
Chức năng: Còi báo động là thiết bị giúp cảnh
báo những trường hợp xe cố tình vượt trạm mà không
mua vé. Khi xe vào tới vòng từ cảnh báo mà vẫn chưa
mua vé thì còi sẽ hú lên.
Còi báo động được kết nối trực tiếp với tủ điều khiển
làn.
Lắp đặt: Còi báo động được lắp đặt tại nóc của cabin thu phí.
2.2.15. Đèn tín hiệu giao thông.
Chức năng: Đèn tín hiệu giao thông là thiết bị cảnh báo
cho lái xe biết được trạng thái hợp lệ hay không hợp lệ để qua làn.
Tín hiệu đèn giao thông thường cùng lúc với trạng thái của
barrier. Khi barrier mở đèn tín hiệu màu xanh. Khi barrier đóng
đèn tín hiệu màu đỏ.
Lắp đặt: Đèn được thiết kế để lắp đặt ngoài trời,
khả năng chống chịu với mưa gió là rất cao.
SVTH: Lê Đức Tiến Trang 18

Hình 2.14: Còi
Hình 2.15: Đèn tín
hiệu giao thông
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Thúy Nga
Quy trình bảo dưỡng bao gồm các bước sau:
 Hút bụi, vệ sinh vỏ (housing) của đèn tín hiệu giao thông.
 Mở nắp vỏ đèn THGT (mặt sau của trụ đèn) để thực hiện việc bảo trì.
 Hút bụi, vệ sinh bên trong housing.
 Kiểm tra, đảm bảo các mối nối trên domino của đèn THGT còn tiếp xúc tốt.
 Kiểm tra có dị vật trong domino hay không. Nếu có phải
nhanh chóng lấy ra.
 Kiểm tra các mối nối có bị chạm nhau hay không. Nếu có phải tiến hành tách rời
các mối nối bị chạm nhau và quấn băng keo điện để đảm bảo không xảy ra sự cố
chạm điện gây hư hỏng thiết bị.
 Đóng nắp trụ đèn.
Chu kỳ thực hiện: 3 tháng/lần.
Người thực hiện: Nhân viên giám & hậu kiểm, kỹ thuật.
2.2.16. Đèn đầu đảo.
Chức năng: Đèn đầu đảo là thiết bị cảnh báo từ xa
cho tài xế biết để không đâm vào đầu đảo phân làn xe.
Đèn đầu đảo màu vàng chớp tắt liên tục để tăng sự chú ý
của lái xe. Đèn được thiết kế cho việc lắp đặt ngoài
trời khả năng chống chịu với mưa gió là rất cao.
Lắp đặt: Đèn đầu đảo được lắp đặt ở đầu đảo
phân làn.
2.2.17. Đèn tín hiệu trạng thái làn.
Chức năng: Đèn đầu đảo là thiết bị cảnh báo từ xa cho tài xế biết tình
trạng làn xe đang đóng hay mở .
Khi làn đang hoạt động thì đèn xanh sẽ
sáng, còn khi làn đóng lại thì đèn đỏ sáng

lên. Đèn được thiết kế cho việc lắp đặt
ngoài trời khả năng chống chịu với mưa
gió là rất cao.
Lắp đặt: Đèn tình trạng làn được lắp đặt ở phí trước của mái cổng trạm.
2.2.18. Bộ lưu điện UPS.
SVTH: Lê Đức Tiến Trang 19
Hình 2.16: Đèn đầu đảo
Hình 2.17: Đèn làn
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Thúy Nga
Chức năng: Thiết bị UPS làn xe được lắp đặt bên trong tủ điều khiền
làn xe là thiết bị cung cấp nguồn điện cho hệ thống thiết bị làn xe trong thời
gian điện lưới bị mất. Hệ thống thiết bị làn xe gồm: Máy tính thu phí, thiết bị
giao dịch thu phí, plc đèn tín hiệu giao thông, bảng quang báo, barrier tự động
và camera quan sát làn xe.
Lắp đặt: UPS được lắp đặt trong tủ điều khiển làn xe.
Thiết bị UPS làn xe được lắp đặt bên trong tủ điều khiển làn xe là thiết bị cung
cấp nguồn điện cho hệ thống thiết bị làn xe trong thời gian điện lưới bị mất. Hệ
thống thiết bị làn xe gồm: Máy tính thu phí, thiết bị giao dịch thu phí, PLC, đèn
tín hiệu giao thông, bảng quang báo, barrier tự động, camera quan sát làn xe.
Việc bảo dưỡng thiết bị UPS được thực hiện cùng thời điểm bảo dưỡng tủ điều
khiển làn xe.
2.3. Hệ thống thiết bị giám sát.
Hệ thống thiết bị giám sát bao gồm:
 Camera toàn cảnh.
 Camera phòng điều hành và phòng kế toán.
 Máy tính chồng dữ liệu và nhận dạng biển số xe.
 Máy tính giám sát hậu kiểm.
 Đầu ghi hình kỹ thuật số.
 Màn hình giám sát.
 Bộ ghép kênh.

 Bộ chồng tín hiệu.
 Bàn điều khiển camera toàn cảnh.
2.3.1. Camera toàn cảnh.
Chức năng: Camera toàn cảnh là thiết bị giúp cho việc quan sát toàn bộ
hoạt động của trạm được thuận tiện hơn. Nó có khả năng điều chỉnh được góc
nhìn và tầm quan sát nên ta có thể xem hoạt động của tất cả các làn hoặc tại một
làn hay một sự cố nào đó xảy ra trong phạm vi cổng trạm mà camera có thể quan
sát được. Camera toàn cảnh được thiết kế với vỏ che có khả năng chống chịu
được những điều kiện khắc nghiệt của thiên nhiên.
Camera toàn cảnh thường được sử dụng kết hợp với bàn điều khiển camera.
SVTH: Lê Đức Tiến Trang 20
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Thúy Nga
Hoặc điều khiển thông qua phần mềm nếu camera được kết nối với đầu ghi hình
kỹ thuật số.
Lắp đặt: Camera toàn cảnh được lắp ở vị trí cao thích hợp cho việc quan
sát toàn cảnh cổng trạm và nhất là vị trí có thể quan sát được hướng xe ra.
2.3.2. Camera phòng điều hành và kế toán.
Chức năng: Camera phòng điều hành là
loại dome camera được bắt sát trần của phòng
điều hành và kế toán. Nó được lắp đặt với mục
đích theo dõi mọi hoạt động của nhân viên trạm
cũng như ghi lại những sự cố bất thường xảy ra
trong phạm vi của phòng đó.
Lắp đặt: Camera phòng điều hành thường
được lắp tại một vị trí cố định có kích thước nhỏ gọn giảm bớt sự chú ý của mọi
người.
2.3.3. Máy tính chồng dữ liệu và nhận dạng biển số xe.
Chức năng: Máy tính chồng dữ liệu và nhận dạng biển số nhằm mục đích
xuất dữ liệu soát vé để chồng lên trên
hình ảnh video của xe qua làn để phục

vụ công tác quản lý giám sát được tốt
hơn đồng thời nhận dạng biển số xe.
Máy tính chồng dữ liệu và nhận dạng
biển số thường sử dụng là loại máy tính
công nghiệp để đám bảo tính ổn định
của hệ thống hoạt động 24/24.
Lắp đặt: Máy tính chồng dữ liệu và nhận dạng biển số được lắp đặt trong
tủ rack để đảm bảo hoạt động ổn định và tránh bụi bẩn.
2.3.4. Máy tính giám sát hậu kiểm.
Chức năng: Máy tính giám sát hậu kiểm dùng để giám sát trực tiếp những
lượt xe qua tại làn để chấm lỗi nhân viên cũng như theo dõi doanh số trực tuyến
SVTH: Lê Đức Tiến Trang 21
Hình 2.18: Camera
Hình 2.19: Máy tính chồng dữ
liệu
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Thúy Nga
tại làn, đồng thời có thể xem những
trường hợp soát vé của các lượt soát
trước để kiểm tra tính hợp lệ. Thông qua
chương trình phầnmềm được tích hợp
trong đầu ghi có thể sao lưu dữ liệu hình
ảnh từ đầu ghi thông qua máy tính giám
sát hậu kiểm.
Lắp đặt: Máy tính giám sát hậu
kiểm được lắp đặt tại phòng điều hành.
Quy trình bảo trình gồm các bước sau:
 Cập nhật phần mềm virus mới nhất.
 Quét virus máy tính.
 Dọn dẹp rác của hệ điều hành Windows XP: Sử dụng chương trình Disk Cleaner
của Windows XP.

 Tối ưu hóa việc lưu trữ trên đĩa cứng: Sử dụng chương trình Disk –
Defragmenter của Windows XP.
 Vệ sinh bên trong máy tính: Tháo vỏ, hút bụi và lau chùi bên trong máy nhằm
ngăn chặn bụi bám vào các khe cắm card, hoặcổ cắm RJ45, cổng
serial làm ảnh hưởng đến các kết nối.
 Vệ sinh các thiết bị ngoại vi: Chuột, bàn phím, màn hình máy tính, đầu đọc mã
vạch.
Chu kỳ thực hiện: 1 lần/tháng.
Người thực hiện: Nhân viên giám sát hoặc người có am hiểu về phần cứng máy
tính.
2.3.5. Đầu đọc kĩ thuật số.
Chức năng: Đầu ghi hình kỹ thuật
số là thiết bị lưu trữ dữ liệu hình ảnh
video của các camera làn xe và hình ảnh
đã được chồng tín hiệu cũng như hình
ảnh của các camera toàn cảnh và camera
phòng điều hành, kế toán.
SVTH: Lê Đức Tiến Trang 22
Hình 2.20: Máy tính giám sát
Hình 2.21: Đầu ghi hình
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Thúy Nga
Thời gian lưu trữ hình ảnh tùy thuộc vào nhiều yếu tố:
- Dung lượng bộ nhớ.
- Chất lượng hình ảnh.
- Số lượng hình ảnh trong 1 giây.
- Tùy theo nhu cầu mà ta điều chỉnh các thông số sao cho phù hợp nhất.
Việc xem lại hình ảnh lưu trữ trong đầu ghi có thể xem thông qua mạng máy
tính hoặc trực tiếp từ đầu ghi.
Đầu ghi có thể kết nối trực tiếp tới các camera toàn cảnh thông qua
chuẩn RS 485 hoặc RS 422 để điều khiển các camera này thông qua

phần mềm.
Lắp đặt: Đầu ghi hình kỹ thuật số được lắp đặt tại tủ RACK để đảm bảo
tính bảo mật của thông tin cũng như khả năng hoạt động ổn định của thiết bị.
2.3.6. Màn hình giám sát.
Chức năng: Màn hình giám sát là thiết bị
phục vụ cho công tác giám sát của trạm.
Màn hình hiển thị hình ảnh và thông tin xe
qua làn (mệnh giá, số xe).
Màn hình lấy tín hiệu trực tiếp từ đầu ghi.
Lắp đặt: Màn hình quan sát có thể
lắp đặt tại bàn làm việc của phòng giám sát hoặc treo ở tường sao cho việc quan
sát được dễ dàng nhất.
2.3.7. Bộ ghép kênh.
SVTH: Lê Đức Tiến Trang 23
Hình 2.22: Màn hình
gia
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Thúy Nga
Chức năng: Bộ ghép kênh là thiết bị
chuyên dụng dùng để ghép tín hiệu của 4, 8,
9 hoặc 16 kênh tín hiệu để xuất ra 1 kênh tín
hiệu. Ta có thể điều chỉnh được tín hiệu xuất
ra của bộ ghép kênh thông qua các nút điều
khiển tín hiệu xuất ra có thể là 1 kênh hoặc
nhiều kênh tùy theo nhu cầu của mình.Thiết bị được thiết kế với kích thước phù
hợp với việc lắp đặt vào trong tủ RACK chuyên dụng.
Lắp đặt: Bộ ghép kênh được lắp đặt trong tủ RACK để đảm bảo độ an
toàn cũng như tính ổn định của thiết bị.
2.3.8. Bộ chồng tín hiệu.
Chức năng: Bộ chồng tín hiệu là thiết bị có chức năng chồng dữ liệu soát
vé lên trên hình ảnh video của các camera

làn ghi lại. Tín hiệu của dữ liệu soát vé là tín
hiệu VGA được xuất ra từ cổng máy tính
còn tínhiệu video là tín hiệu được xuất ra bộ
ghép kênh.
Tùy theo nhu cầu mà ta có thể xuất tín hiệu
ra của bộ chống tín hiệu là tín hiệu VGA,
Video hay tín hiệu đã được chồng (overlay).
Lắp đặt: Bộ chồng tín hiệu được lắp đặt tại tủ RACK của phòng điều hành
để đảm bảo tính an toàn và hoạt động ổn định của thiết bị.
2.3.9. Bàn điều khiển camera toàn cảnh.
Chức năng: Bàn điều khiển camera
toàn cảnh là thiết bị dùng để điều khiển
việc quay quét và việc nhìn xa gần của
camera toàn cảnh.
Bàn điều khiển được nối với camera toàn
SVTH: Lê Đức Tiến Trang 24
Hình 2.23: Bộ ghép kênh
Hình 2.24: Bộ chông tín hiệu
Hình:2.25:Bàn đk camera
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: ThS.Lê Thị Thúy Nga
cảnh thông qua cáp tín hiệu RS 485 nên có thể điều khiển được các camera ở
khoảng cách xa (lên tới 1 Km). Bàn điều khiển được bố trí tại bàn làm việc của
nhân viên giám sát để tiện theo dõi mọi hoạt động xảy ra tại cổng trạm.
Lắp đặt: bàn điều khiển camera toàn cảnh được bố trí tại bàn làm việc của
nhân viên giám sát để thuận tiện cho công việc giám sát hình ảnh trưc tuyến.
2.4. Thiết bị phòng điều hành.
Thiết bị phòng điều hành bao gồm:
 Máy chủ dữ liệu.
 Bộ chuyển đổi màn hình bàn phím chuột.
 Máy in phục vụ công tác báo cáo.

 Đầu đọc mã vạch.
 UPS.
 T ủ RACK.
2.4.1. Máy chủ dữ liệu.
Chức năng: Máy chủ dữ liệu là
thiết bị quan trọng nhất của mọi hệ
thống, là con tim kết nối mọi hoạt động
của cả hệ thống. Máy chủ dữ liệu là nơi
chứa mọi dữ liệu, thông tin soát vé
hằng
ngày và dữ liệu hậu kiểm. dữ liệu chứa bao gồm cả dữ liệu hình ảnh và thông tin
dưới dạng cơ sở dữ liệu.
Máy chủ dữ liệu cung cấp địa chỉ IP cho tất cả các máy con kết nối vào hệ
thống. Tất cả các chương trình thu phí tại làn và nhà điều hành muốn hoạt động
được thì phải kết nối với máy chủ dữ liệu.
Máy chủ dữ liệu được thiết kế cho việc hoạt động liên tục 24/24.
Lắp đặt: Máy chủ dữ liệu là một thiết bị rất quan trọng nên cần được bảo
mật an toàn nên được lắp đặt tại tủ RACK có khóa vừa đảm bảo được điều kiện
làm việc tốt (tản nhiệt nhanh; ít bụi bẩn).
Quy trình bảo trì gồm các bước sau:
 Cập nhật phần mềm virus mới nhất.
SVTH: Lê Đức Tiến Trang 25
Hình 2.26: Máy chủ dữ liệu

×