Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Luận văn: “ Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Diễn” potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.85 KB, 62 trang )

TRƯỜNG …………………
KHOA………………………

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Kế toán kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần Phú Diễn
1
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI
KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH
DOANH 4
Tính cấp thiết nghiên cứu đề
tài 4
1.1.1 Về lý luận 4
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ
LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ
TOÁN KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP 8
2
2.1 Một số định nghĩa và khái
niệm cơ bản 8
2.1.1 Khái niệm kết quả kinh
doanh 8
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN
KẾT QUẢ KINH DOANH


TẠI CÔNG TY CP PHÚ
DIỄN 32
3.1 Phương pháp nghiên cứu
32
CHƯƠNG 4: CÁC KẾT
LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ĐỂ
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
3
KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CTCP PHÚ DIỄN 52
4.1 Các kết luận và phát hiện
qua nghiên cứu tại Công ty
cổ phàn Phú Diễn 52
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI KẾ
TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH.
Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
1.1.1 Về lý luận
Sau hơn 20 năm tiến hành công cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt được những
thành tựu to lớn, toàn diện và hết sức quan trọng, đổi mới đã làm thay đổi gần như
mọi mặt đời sống kinh tế đất nước. Đổi mới đã làm cho nền kinh tế nước ta
chuyển từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định
hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Nền kinh tế càng phát triển nhanh và mạnh thì vấn đề
đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế là phải năng động, sáng tạo hơn, sử dụng đồng
vốn có hiệu quả nhất, tạo khả năng chiếm lĩnh thị trường, đưa doanh nghiệp ngày
càng phát triển vững mạnh. Do đó, các doanh nghiệp phải chú ý đến mọi hoạt
động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, xem xét chi phí bỏ ra, doanh số thu được,
và kết quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp trong quá trình hoạt động luôn phải
đảm bảo nguyên tắc “Lấy thu bù chi và có lãi”. Kế toán với tư cách là một công
cụ quản lý kinh tế quan trọng, phải hạch toán đầy đủ, chích xác kịp thời mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ, và Kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề

4
không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Số liệu Kế toán kết quả kinh doanh càng
chi tiết, chính xác, nhanh chóng, kịp thời sẽ giúp cho các nhà quản trị thấy được
những tồn tại, có những nhận định xác đáng về tình hình hoạt động kinh doanh,
tránh tình trạng “lãi giả, lỗ thật”, từ đó đưa ra những giải pháp và phương án kinh
doanh tối ưu. Có nhiều nguồn thông tin khác nhau, nhưng có thể nói thông tin
đáng tin cậy, chắc chắn nhất, mang tính pháp lý cao chỉ có được thông qua kế toán
xác định kết quả kinh doanh.
Hơn nữa kế toán kết quả kinh doanh là phần hành kế toán tổng hợp căn cứ
dựa trên số liệu do kế toán phần hành kế toán khác cung cấp. Do vậy kế toán kết
quả kinh doanh có hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng cũng
như hiệu quả của việc hạch toán các phần hành kế toán trước như kế toán tiền
lương, kế toán TSCĐ, kế toán vật tư hàng hóa, kế toán thuế….Việc áp dụng các
chuẩn mực kế toán nào, áp dụng các chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, hình thức
ghi sổ kế toán như thế nào ở các phần hành kế toán này ở mỗi DN khác nhau lại có
những khó khăn, khúc mắc và bất cập riêng, ảnh hưởng tới việc tổng hợp doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của từng lĩnh vực, cũng như của toàn
doanh nghiệp. Kế toán kết quả kinh doanh là một phần hành kế toán yêu cầu phải
mở nhiều sổ chi tiết, nhiều bảng biểu không phải ở DN nào cũng đáp ứng được.
Những bất cập này thường xảy ra do chính yếu kém của doanh nghiệp, và do
những quy định pháp lý của nhà nước chưa phù hợp với thực tế tại các DN.
Về mặt hạch toán kế toán thì kế toán ở đơn vị sản xuất, đơn vị xây lắp sẽ
khác với ở đơn vị kinh doanh thương mại đặc biệt là về xác định thuế và ghi nhận
thuế TNDN, nó phức tạp hơn và cũng thường xảy sai sót, bất cập hơn, công tác kế
toán nói chung và công tác kế toán kết quả kinh doanh cần được hoàn thiện hơn.
1.1.2 Về thực tiễn
Thực tế qua quá trình thực tập và khảo sát tại CTCP Phú Diễn em nhận thấy
công tác Kế toán kết quả kinh doanh còn nhiều vấn đề cần phải hoàn thiện từ công
tác hạch toán ban đầu, công tác tổ chức vận dụng tài khoản kế toán, vận dụng sổ
kế toán, đến công tác tổ chức bộ máy kế toán, hơn nữa công tác kế toán quản trị

chưa được quan tâm đúng mức. Việc xác định con số tương đối chính xác kết quả
kinh doanh vào thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm còn nhiều khó khăn, và đang là
nỗi trăn trở của công ty, nhất là với đội ngũ làm kế toán hạn chế về số lượng, một
người phải đảm nhận quá nhiều công việc. Do CTCP Phú Diễn là 1 công ty
5
chuyên sản xuất các sản phẩm cơ khí có tính chất rất phức tạp và xây lắp (các
công trình công nghiệp, dân dụng, trạm biến áp) nên việc tổ chức công tác kế toán
nói chung và theo dõi trên sổ kế toán là phức tạp. Hơn nữa, việc tổng hợp kết quả
kinh doanh từ 2 chi nhánh của công ty (Trung tâm thiết bị giáo dục và Trung tâm
ôtô) để xác định kết quả kinh doanh tổng hợp gặp nhiều khó khăn, con số kết quả
kinh doanh đưa ra chưa thực sự chính xác, kịp thời. Các quy định kế toán trong
chuẩn mực kế toán số 25-Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư
vào công ty con, chưa thực sự rõ ràng gây khó khăn cho công tác lập Báo cáo tài
chính tổng hợp của công ty. Kế toán kết quả kinh doanh đóng một vai trò rất quan
trọng đối với quá trình tồn tại và phát triển của CTCP Phú Diễn và cũng là phần
hành kế toán cần được hoàn thiện hơn nữa.
1.1 Xác lập và tuyên bố đề tài.
Nhận thấy được tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán kết quả kinh
doanh trên cả thực tiễn và lý luận, em xin chon đề tài “ Kế toán kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần Phú Diễn” để nghiên cứu.
Xuất phát từ đề tài trên thì đối tượng cụ thể nghiên cứu đề tài là công tác kế
toán kết quả kinh doanh tại CTCP Phú Diễn.
1.2 Các mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Về mặt lý luận
Nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về Kế toán kết quả kinh
doanh trong Doanh nghiệp theo chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
Trên cơ sở đó để nghiên cứu Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú
Diễn.
1.3.2 Về mặt thực tiễn
Thông qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Phú Diễn, bằng các

phương pháp thu thập, phân tích và xử lý các thông tin, dữ liệu về Kế toán kết quả
kinh doanh, để tiến hành kháo sát đánh giá thực trạng, những ưu điểm và tồn tại
trong công tác Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.Từ đó, đưa ra các kiến nghị
và đề xuất nhằm hoàn thiện Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú
Diễn.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Về nội dung.
6
. - Nghiên cứu các chứng từ bắt buộc, hướng dẫn và tự lập kiên quan đến Kế
toán kết quả kinh doanh.
- Nghiên cứu các tài khoản kế toán có liên quan đến Kế toán kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp và việc vận dụng các tài khoản này.
- Nghiên cứu trình tự kế toán Kế toán kết quả kinh doanh.
- Nghiên cứu các hình thức ghi sổ, các mẫu sổ liên quan đến Kế toán kết quả
kinh doanh.
1.4.2 Về không gian
Nghiên cứu thực trạng Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú
Diễn – Km12-Phú Diễn-Từ Liêm-Hà Nội.
1.4.3 Về thời gian
- Thời gian nghiên cứu: trong khoảng thời gian thực tập tại Công ty cổ phần
Phú Diễn từ ngày 22/03/2010 đến ngày 28/05/2010.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến Kế toán kết quả kinh doanh trong
năm 2009 của Công ty cổ phần Phú Diễn
1.5 Kết cấu luận văn: 4 chương
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn tại đơn vị thực tập chỉ ra tính cấp thiết của
đề tài nghiên cứu, từ đó tiến hành xác lập, tuyên bố đối tượng và đề tài nghiên cứu,
để định hướng mục tiêu nghiên cứu và chỉ ra phạm vị nghiên cứu.
- Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về` Kế toán kết quả kinh

doanh.
Trong chương này sẽ hệ thống hóa các vấn đề lý luận về Kế toán kết quả
kinh doanh, các định nghĩa, khái niệm cơ bản, các chuẩn mực kế toán liên quan,
chế độ kế toán hiện hành có liên quan đến kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Đồng thời đưa ra tình hình nghiên cứu về Kế toán kết quả kinh doanh tại các
doanh nghiệp trong các công trình năm trước
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, phân tích và thực trạng Kế toán kết
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Diễn.
Chương 3 sẽ chỉ ra phương pháp nghiên cứu và phân tích Kế toán kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Diễn. Dựa trên phương pháp nghiên cứu đó,
tìm hiểu đơn vị thực tập, đánh giá sự tác động của các nhân tố bên trong lẫn bên
7
ngoài doanh nghiệp đến Kế toán kết quả kinh doanh. Đặc biệt là mô tả được công
tác và thực trạng Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Phú Diễn trên cả
phương diện kế toán tài chính và kế toán quản trị.
- Chương 4: Các kết luận và đề xuất để hoàn thiện Kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần Phú Diễn.
Chỉ rõ những điểm làm được và những điểm cần khắc phục trong công tác
Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty. Đồng thời đưa ra dự báo triển vọng, quan
điểm hoàn thiện và các giải pháp hoàn thiện phần hành kế toán này tại công ty cổ
phần Phú Diễn.
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ
BẢN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP.
2.1 Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
2.1.1 Khái niệm kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh
nghiệp trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệnh giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh
thu lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì

doanh nghiệp lỗ. Trong doanh nghiệp thì kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm:
Kết quả hoạt động kinh doanh ( lợi nhuận hoạt động kinh doanh) và kết quả hoạt
động khác ( lợi nhuận hoạt động khác).
Kết quả hoạt động kinh doanh là số lãi (hay lỗ) từ hoạt động kinh doạnh
được tạo thành bởi số lãi (hay lỗ) từ hoạt động SXKD và hoạt động đầu tư tài
chính. Trong đó, kết quả hoạt động SXKD chính là số lợi nhuận lãi hay lỗ về tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ, bất động sản đầu tư và được tính bằng số
chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ, doanh thu
thuần về bất động sản đầu tư với trị giá vốn của hàng hoá, chi phí bán hàng, chi
8
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư. Và kết quả đầu
tư tài chính là số lãi hay lỗ từ hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn mà
DN tiến hành trong kỳ.(1)
Kết quả hoạt động khác: được tính bắng số chênh lệch giữa thu nhập khác
và chi phí khác phát sinh trong kỳ (2)
2.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh.
Lợi nhuận trước thuế TNDN = Kết quả hoạt động kinh doanh + Kết quả hoạt động khác

(1)Trang 385, Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính, NXB Đại học kinh tế
quốc dân, năm 2006, do PGS.TS Nguyễn Văn Công chủ biên.
(2)Trang 368, Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính, NXB Đại học kinh tế
quốc dân, năm 2006, do PGS.TS Nguyễn Văn Công chủ biên.
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế TNDN - Chi phí thuế TNDN
2.1.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận
thuần từ
HĐKD
=
Lợi nhuận
gộp về

BH&CCDV
+
Doanh thu
hoạt động tài
chính
-
Chi phí
hoạt
động tài
chính
-
Chi phí bán
hàng, chi phí
quản lý
doanh nghiệp
Lợi nhuận gộp về
BH&CCDV
= Doanh thu thuần về BH&CCDV -
Trị giá vốn hàng
bán
Doanh thu thuần
về BH&CCDV
=
Tổng DT
BH&CCDV
trong kỳ
-
Chiết khấu
thương
mại

-
Giảm
giá hàng
bán
-
Doanh thu
hàng bán bị
trả lại
-
Thuế TTĐB, thuế XK,
thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp
phải nộp
Tổng DT BH&CCDV: phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm,
bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp. (3)
Chiết khấu thương mại (VAS 14): là khoản DN giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn.(4)
9
Giảm giá hàng bán (VAS 14): là khoản giảm trừ cho người mua do hàng
hóa kếm phẩm chất, sai quy cách bị trả lại và từ chối thanh toán. (5)
Giá trị hàng bán bị trả lại (VAS 14): là giá trị khối lượng hàng bán đã xác
định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.(6)

(3) Trang 63, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm 2008.
(4), (5), (6) Trang 590, Nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế toán Việt
Nam, NXB Thống kê, năm 2006.

10
Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Trị giá
vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản

đầu tư bán ra trong kỳ; các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động
sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê
BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động ( trường hợp phát sinh không
lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư.
Doanh thu hoạt động tài chính: là số tiền thu được từ các hoạt động đầu tư
tài chính, bao gồm: tiền lãi; cổ tức, lợi nhuận được chia; thu nhập về hoạt động
đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý
các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư và công ty liên kết, công ty con, đầu tư vốn
khác; lãi TGHĐ, chênh lệnh lãi do bán ngoại tệ; chênh lệnh lãi chuyển nhượng
vốn; và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác (7).
Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên
quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí
góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí
giao dịch bán chứng khoán. …Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ
phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái. (8)
Chi phí bán hàng: gồm CP về nhân viên bán hàng, CP vật liệu, CP CCDC,
CP về khấu hao TSCĐ, CP bảo hành sản phẩm, CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng
tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm CP về nhân viên quản lý, CP vật
liệu quản lý, CP CCDC, CP về khấu hao TSCĐ, thuế, lệ phí mang tính chất thuế
DN phải nộp hoặc đã nộp tính vào CP quản lý, trích lập khoản dự phòng phải thu
khó đòi tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán, CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng
tiền khác.
2.1.2.2 Kết quả hoạt động khác của DN.
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác

(7) Trang 203, Nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam,
NXB Thống kê, năm 2006
11
(8) Trang 448, Chế độ kế toán doanh nghiệp quyển 1, NXB Thống kê, năm

2008.
Thu nhập khác (theo VAS 01): bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ
các hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, như: thu từ thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định thu tiền phạt khách hàng…. (9)
Chi phí khác (VAS 01): là chi phí bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản
xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường của doanh
nghiệp, như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định( TSCĐ), các khoản
tiền bị khách hành phạt do vi phạm hợp đồng….(10)
2.1.2.3 Xác định chi phí thuế TNDN.
Chi phí thuế TNDN hoặc thu nhập thuế TNDN (VAS 17): là tổng chi phí
thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại ( hoặc thu nhập thuế
TNDN hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định được lợi nhuận
hoặc lỗ của một kỳ (13). Trong đó:
 Xác định chi phí thuế TNDN hiện hành.
Thuế thu nhập hiện hành: là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc
thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện
hành.
Thuế TNDN hiện hành = Thu nhập chịu thuế × Thuế suất thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác. (Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi
tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ
khó đòi đã xoá nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu
nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài
Việt Nam.).

(9) (10) Trang 12, Nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam,
NXB Thống Kê, năm 2008.

12
(13) Trang 609, Nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam.
NXB Thống Kê, năm 2008
Hàng quý, kế toán cần phải xác định thuế TNDN tạm phải nộp theo quy định
của Luật thuế TNDN. Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN thực tế phải
nộp, kế toán sẽ ghi bổ sung số thuế TNDN phải nộp hoặc ghi giảm chi phí số thuế
TNDN hiện hành.
 Xác định chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Theo quy định thì thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả hoặc tài sản
thuế thu nhập hoãn lại phát sinh sẽ được ghi nhận vào chi phí thuế TNDN hoãn
lại.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai
tính trên các khoản chênh lệnh tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được hoàn
lại trong tương lai tính trên các khoản Chệnh lệnh tạm thời được khấu trừ, giá trị
được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng
và giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa
sử dụng.
Chênh lệnh tạm thời là khoản chệnh lệnh giữa giá trị ghi sổ của các khoản
mục tài sản hay nợ phải trả trong Bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập
của các khoản mục này. Chênh lệch tạm thời có thể là Chệnh lệnh tạm thời phải
chịu thuế TNDN và Chênh lệnh tạm thời được khấu trừ.
2.2 Một số lý thuyết về kế toán kết quả kinh doanh
2.2.1 Các chuẩn mực kế toán chi phối đến Kế toán kết quả kinh doanh
Việc tổ chức kế toán nói chung và Kế toán kết quả kinh doanh nói riêng
trong doanh nghiệp đều phải tuân thủ theo khuôn khổ pháp lý về kế toán của Việt
Nam, tuân thủ chuẩn mực kế toán của Việt Nam. Các chuẩn mực kế toán quy định
và hướng dẫn các nguyên tắc, nội dung, phương pháp và thủ tục kế toán cơ bản,
chung nhất là cơ sở ghi chép kế toán và lập BCTC nhằm đạt được sự đánh giá
trung thực, hợp lý, khách quan về thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp. Sau đây là các chuẩn mực kế toán chi phối đến Kế toán kết quả
kinh doanh, buộc tất cả các đơn vị kế toán phải tuân thủ.
2.2.1.1 VAS 01- Chuẩn mực chung.
13
Chuẩn mực chung được ban hành theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày
31/12/2002 của Bộ tài chính.
Các nguyên tắc kế toán cơ bản cần được tuân thủ:
 Cơ sở dồn tích: Kết quả kinh doanh chỉ có thể xác định một cách chính
xác, trung thực, hợp lý khi công tác tổ chức sử dụng chứng từ, ghi sổ kế toán…
được thực hiện tốt. Kế toán không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền
hoặc tương đương tiền, mà phải căn cứ vào thời điểm thực tế phát sinh các nghiệp
vụ kinh tế, tài chính liên quan đến TS, NPT, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi
phí để ghi sổ kế toán. Kết quả kinh doanh của DN được thể hiện trên BCKQKD,
theo nguyên tắc cơ sở dồn tích thì kết quả kinh doanh thể hiện trên BCTC phải
phản ánh được tình thin tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và
tương lai.
 Hoạt động liên tục: theo nguyên tắc này thì BCTC (cụ thể là BCKQKD)
phải được lập trên cơ sở giả định là DN hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động
kinh doanh bình thường trong tương lai gần. Do đó, kết quả kinh doanh của kỳ kế
toán này mang tính kế thừa của kết quả kinh doanh kỳ trước, và ta có thể so sánh
kết quả kinh doanh giữa các kỳ kế toán với nhau.
 Phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận một khoản DT thì phải ghi nhận một khoản CP tương ứng có liên quan
đến việc tạo ra khoản DT đó. Khi Kế toán kết quả kinh doanh, cần chú ý: CP
tương ứng với DT gồm CP của kỳ tạo ra DT và CP của các kỳ trước hoặc CP phải
trả nhưng có liên quan đến DT của kỳ đó.
 Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán chung và Kế toán kết
quả kinh doanh nói riêng mà DN đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất
trong một kỳ kế toán năm. Điều này đảm bảo cho kết quả kinh doanh được xác
định một cách chính xác nhất, dễ so sách giữa các kỳ.

 Thận trọng: là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập được các
ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Các ước tính kế toán này có
ảnh hưởng đến việc xác định doanh thu, chi phí trong kỳ. Theo nguyên tắc này thì:
 Phải lập các khoản dự phòng nhưng không được lập quá lớn. Ví dụ
như việc lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn hoặc dài hạn ảnh hưởng tới
CPTC; lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả, dụ phòng trợ cấp mất
việc làm sẽ ảnh hưởng tới chi phí quản lý doanh nghiệp.
14
 Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu
nhập.
 Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
 Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, cón chi phí phải được ghi nhận khi có
bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
 Trọng yếu: theo nguyên tắc này thì những thông tin, số liệu được sử dụng
để xác định kết quả kinh doanh được xem là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu
thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệnh đáng kể BCTC.
Kết quả kinh doanh thu được phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh trong kỳ kế
toán, dựa vào đó mà nhà quản lý sẽ đưa ra các quyết định phù hợp với doanh
nghiệp trong từng hoàn cảnh khác nhau, do đó yêu cầu đặt ra là không có sai sót
hoặc sai sót trọng yếu khi xác định kết quả kinh doanh.
2.2.1.2 VAS 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực này được ban hành theo quyết đinh số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ Tài Chính, quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán hàng tồn kho. Các nội dung ở chuẩn mực này cần chú ý khi Kế toán
kết quả kinh doanh:
Giá gốc HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác có liên quan trực tiếp đến việc mua HTK.
Giá trị hàng tồn kho xuất dung trong mỗi DN được áp dụng một trong 4
phương pháp sau: phương pháp tính theo giá đích danh, phương pháp bình quân

gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước và phương pháp nhập sau xuất
trước.Việc áp dụng phương pháp nào để tính giá xuất kho ảnh hưởng đến giá vốn
hàng bán, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến KQKD.
2.2.1.3 VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực này được ban hành theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ Tài Chính, quy đinh và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác. Khi kế toán kết quả kinh doanh, kế toán
cần chú ý đến các nội dung sau:
Xác định doanh thu: DT được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được.
DTBH chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đông thời 5 điều kiện sau:
15
1. DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
2. DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
3. DT được xác định tường đối chắc chắn
4. DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế tử giao dịch bán hàng
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết
quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4)
điều kiện sau:
1. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
2. Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
3. Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế
toán;
4. Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành

giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
2.2.14 VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuẩn mực kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp” được ban hành theo
quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ tài chính. Cuối kỳ kế
toán, kế toán doanh nghiệp phải xác định được thu nhập chịu thuế và thuế TNDN
phải nộp trong kỳ. Những nội dung chủ yếu cần vận dụng trong chuẩn mực này
khi Kế toán kết quả kinh doanh.
 Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập
chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất kinh
doanh hang hóa, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký hiệp định về đánh
thuế hai lần.
16
 Chi phí thuế TNDN ( hoặc thu nhập thuế TNDN) là tổng chi phí
thuế thu nhập hiện hành và và chi phí thuế thu nhập hoãn lại ( hoặc thu nhập phí
thuế thu nhập hiện hành và và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) trong đó:
• Thuế thu nhập Doanh nghiệp hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp
(hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm
hiện hành.
• Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong
tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện
hành.
 Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: Là các khoản chênh lệch tạm
thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong
tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc nợ phải trả liên
quan được thu hồi hay được thanh toán.
 Thuế Thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho
tất cả các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của một Tài sản hay Nợ phải trả của một giao
dịch mà giao dịch này không ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính
thuế TNDN (hoặc lỗ tính thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch.

 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế TNDN sẽ
được hoàn lại trong tương lai tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu
trừ; Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử
dụng; Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa
sử dụng. Công thức xác định thuế Tài sản thuế TNDN:
 Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản
chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản
hoặc Nợ phải trả liên quan được thu hồi ihay được thanh toán. Trường hợp phát
hiện sai sót không trọng yếu của khoản thuế TNDN các năm trước, Doanh nghiệp
được hạch toán điều chỉnh số thuế tăng hoặc giảm của các năm trước này vào chi
phí thuế TNDN hiện hành năm phát hiện sai sót:
2.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán ban hành (theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC).
17
2.2.2.1 Chứng từ sử dụng.
- Chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí như hóa đơn GTGT,
hóa đơn bán hàng thông thường, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng phân
bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…
- Bảng tính kết quả HĐKD, kết quả hoạt động khác
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của Ngân hàng.
- Các chứng từ tự lập khác.
2.2.2.2 Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản xác định kết quả kinh doanh: 911
- Tài khoản phản ánh thuế: 821, 243, 347
- Các tài khoản Doanh thu: 511, 512, 515
- Các tài khoản Chi phí sản xuất kinh doanh: 621, 622, 632, 635, 641, 642
- Tài khoản thu nhập khác: 711
- Tài khoản chi phí khác 811
Sau đây là nội dung và kết cấu một số tài khoản chính sử dụng khi Kế toán

kết quả kinh doanh.
 Tài khoản 911- “ Xác định kết quả kinh doanh”
TK này sử dụng để xác định và phản ánh kết quả HĐKD và các hoạt động
khác của DN trong một kỳ kế toán năm. Khi vận dụng TK này cần đảm bảo
nguyên tắc:
1. Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt
động kinh doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện
hành.
2. Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại
hoạt động (Hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch
vụ, hoạt động tài chính. .). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có thể cần hạch
toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
3. Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số
doanh thu thuần và thu nhập thuần.
Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ:
18
- Cuối kỳ kết chuyển Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu
tư và dịch vụ đã bán;
- Cuối kỳ kết chuyển Chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân
bổ cho hàng bán trong kỳ
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động khác phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển số chênh lệnh giữa chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh
trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế TNDN trong năm vào bên
Nợ TK 911.
- Kết chuyển số chênh lệnh giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số
phát sinh bên Có TK 8212 phát sinh trong năm.
Bên Có:
- Cuối kỳ kết chuyển Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động

sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ;
- Cuối kỳ kết chuyển Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập
khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển chênh lệnh giữa số phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát
sinh Nợ TK 8212 phát sinh trong năm
- Cuối kỳ kết chuyển số lỗ từ các hoạt động trong kỳ
TK 911 không có số dư cuối kỳ
 TK 821 “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
TK này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK này
Bên Nợ:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm;
19
- Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung
do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại;
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại
phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn
nhập trong năm);
- Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa
tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu
nhập hoãn lại phát sinh trong năm);
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có Tài khoản
911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.

Bên Có:
- Số thuế thu nhập daonh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ
hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm;
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành trong năm hiện tại;
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản
thuế thu nhập hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm);
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa
thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh trong năm);
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành trong năm vào Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh
doanh”;
20
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số
phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát
sinh trong kỳ vào bên Nợ Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 821 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp” không có số dư cuối
kỳ.
Tài khoản 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 8211 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, và
- Tài khoản 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
 TK 421 “ Lợi nhuận chưa phân phối”
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế
thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh
nghiệp.

Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, các bên tham
gia liên doanh;
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh;
- Nộp lợi nhuận lên cấp trên.
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
- Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên cấp bù;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nơ hoặc số dư Có.
- Số dư bên Nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
- Số dư bên Có: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối, có 2 tài khoản cấp 2:
21
- Tài khoản 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước: Phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ thuộc năm
trước.
Tài khoản 4211 còn dùng để phản ánh số điều chỉnh tăng hoặc giảm số dư
đầu năm của TK 4211 khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế toán và điều
chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của năm trước, năm nay mới phát hiện.
Đầu năm sau, kế toán kết chuyển số dư đầu năm từ TK 4212 “Lợi nhuận
chưa phân phối năm nay” sang TK 4211 “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”.
- Tài khoản 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay: Phản ánh kết quả
kinh doanh, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ năm nay.
2.2.2.3 Trình tự hạnh toán.
 Kế toán kết quả kinh doanh trước thuế.
1) Cuối kỳ kế toán căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ của các TK 531, 532,

521), ghi giảm DTBH&CCDV(TK 511), ghi giảm Doanh thu bán hàng nội bộ
(TK512), đồng thời ghi giảm các khoản giảm trừ DT, để xác định Doanh thu thuần
về BHA&CCDV.
2) Cuối kỳ tính thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng theo phương
pháp trực tiếp, thuế XK, thuế TTĐB phải nộp của hàng bán. Kế toán ghi giảm DT
về BH&CCDV(TK511), đồng thời ghi tăng khoản thuế phải nộp cho nhà nước
( TK 3331, TK3332, TK 3333)
3) Cuối kỳ kế toán kết chuyển Doanh thu thuần về BH&CCDV sang TK 911
để xác định kết quả, kế toán ghi giảm DT về BH&CCDV(TK 511), Doanh thu bán
hàng nội bộ (TK512) và ghi tăng bên Có TK 911.
4) Cuối kỳ kế toán kết chuyển Giá vốn hàng bán (TK 632) sang TK 911 để
xác định kết quả, ghi giảm GVHB, ghi giảm vào TK xác định kết quả (TK 911)
5) Cuối kỳ kế toán kết chuyển Thu nhập hoạt động tài chính sang TK 911 để
xác định kết quả, ghi giảm Thu nhập hoạt động tài chính (TK 515), ghi tăng vào
tài khoản xác định kết quả (TK 911).
6) Cuối kỳ kế toán kết chuyển CPTC (TK 635) sang TK 911 để xác định kết
quả, ghi giảm CPTC, ghi giảm vào TK xác định kết quả (TK 911)
22
7) Cuối kỳ kế toán kết chuyển CPBH, và CPQLDN sang TK 911 để xác định
kết quả, ghi giảm CPBH (TK 641) và CPQLDN (TK 642), ghi giảm vào TK xác
định kết quả (TK 911).
8) Cuối kỳ kế toán kết chuyển Thu nhập khác sang TK 911 để xác định kết
quả, ghi giảm Thu nhập khác (TK 711), ghi tăng vào tài khoản xác định kết quả
(TK 911).
9) Cuối kỳ kết chuyển Chi phí khác sang TK 911 để xác định kết quả, ghi
giảm Chi phí khác, ghi giảm kết quả (TK911).
Kết quả kinh doanh trước thuế được xác định bằng:
 Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp.
1) Thuế Thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Cuối năm tài chính, kế toán kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành, ghi:

- Nếu TK8211 có SPS Nợ lớn hơn SPS Có, thì số chênh lệnh chính là số
thuế TNDN hiện hành phải nộp, ghi bên Nợ của TK 8211 đối ứng với bên có TK
8211
- Nếu TK8211 có SPS Nợ nhỏ hơn SPS Có, thì số chênh lệnh được ghi Nợ
TK 8211 đối ứng với bên có TK 911.
2) Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Cuối năm tài chính, tính chênh lệnh giữa SPS bên Có với SPS bên Nợ của
TK 8212
- Nếu SPS bên Có TK 8212 lớn hơn SPS bên Nợ TK 8212 “ Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong năm, thì số chênh lệnh ghi bên
Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK 911.
- Nếu SPS bên Nợ TK 8212 lớn hơn SPS bên Có TK 8212 thì số chênh lệnh
ghi giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại, ghi giảm kết quả (TK 911).
 Kế toán lợi nhuận sau thuế TNDN.
1) Cuối kỳ kế toán nếu tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí, thì xác định lợi
nhuận sau thuế, ghi Có TK 421, đối ứng ghi Nợ TK 911.
23
2) Cuối kỳ kế toán nếu tổng doanh thu phát sinh trong kỳ bé hơn tổng chi phí
trong kỳ, thì xác định khoản lỗ, ghi Nợ TK 421, đối ứng ghi Có TK 911.
2.2.2.4 Sổ kế toán
Tùy theo quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm của từng
Doanh nghiệp, có thể áp dụng một trong hình thức ghi sổ kế toán sau: Hình thức
Nhật ký chung, Hình thức Nhật ký- Sổ cái, Hình thức Chứng từ ghi sổ, Hình thức
Nhật ký – Chứng từ và Hình thức Kế toán trên máy vi tính.
 Hình thức Nhật ký chung
1) Đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều
được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ NKC, theo trình tự thời gian phát
sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký
để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
: 2) Các loại sổ kế toán sau sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh

- Sổ NKC
- Sổ nhật ký đặc biệt: Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng, Nhật ký thu
tiền và Nhật ký chi tiền.
- Sổ cái các TK: 911, 421, 511, 512, 621, 622, 635, 641, 642…
- Các sổ- thẻ kế toán chi tiết.
3) Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán NKC
( Phụ lục 2.1 – Trình tự ghi sổ theo hình thức NKC)
 Hình thức Nhật ký – Sổ cái.
1) Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình
tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển
sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký
- Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
2) Các loại sổ kế toán sau sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh
- Nhật ký - Sổ Cái
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết TK 511, 512,521, 531, 532, 632, 641, 642,
711, 811, 911
3) Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái
( Phụ lục 2.2 – Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký-Sổ cái)
24
 Hình thức Chứng từ ghi sổ.
1) Đặc trưng cơ bản:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phải căn cứ vào chứng từ gốc hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng kỳ để lập chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào Sổ cái.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số
thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
2) Các loại sổ kế toán sau sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh
- Chứng từ ghi sổ

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái và các loại sổ thẻ kế toán chi tiết của các TK: 511, 512, 632, 635,
641, 642, 711, 811, 911. 421.
3) Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
( Phụ lục 2.3- Trình tự kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ )
 Hình thức Nhật ký chứng từ:
1) Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT)
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của
các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài
khoản đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
3) Các loại sổ kế toán sau sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh
- Nhật ký chứng từ số 8 ghi có các TK 511, 512, 515, 632, 635, 641, 642,
711, 811, 911.
- Nhật ký chứng từ số 7 dùng để tập hợp các chi phí sản xuất kinh doanh
của DN của bên Nợ các TK 641. 642 đã được phản ánh ở Nhật ký chứng từ khác
nhưng có liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ.
25

×