Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Mét sè gi¶i ph¸p nh»m hoµn thiÖn nghiÖp vôGiải pháp hoàn thiện huy động vốn tại NHNNo chi nhánh Thanh Ba kÕ to¸n huy ®éng vèn t¹i chi nh¸nh NHN 0 &PTNT huyÖn Thanh Ba

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.72 KB, 36 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lời mở đầu
Qua 64 năm xây dựng và trởng thành hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã góp
phần đáng kể vào xây dựng, củng cố nền kinh tế độc lập, tự chủ và ngày nay trong
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc thì ngành Ngân hàng vẫn giữ một
vai trò quan trọng và then chốt.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đất nớc đã bắt đầu chuyển đổi nền
kinh tế theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nớc theo định hớng XHCN
và đã xuất hiện nhiều thành phần kinh tế.
Trớc đây cơ chế vận hành chi phối nền kinh tế là kế hoạch nhà nớc, thì nay vai
trò chi phối trực tiếp nền kinh tế là quy luật kinh tế khách quan quyết định hầu hết
mọi quan hệ kinh tế. Với môi trờng kinh tế này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vơn
lên để đứng vững trên thị trờng trong các nhân tố ảnh hởng đến sức cạnh tranh của
các doanh nghiệp, thì vốn là vấn đề rất quan trọng và cấp thiết nhất, vốn có thể tạo lập
bằng nhiều nguồn nhng nguồn tích luỹ trong nớc vẫn là chủ yếu đóng vai trò quyết
định. Nguồn vốn nhàn dỗi trong dân chúng hiện còn rất lớn mà các Ngân hàng thơng
mại vẫn cha khai thác hết tiềm năng. Vì vậy đây là vấn đề tồn tại lớn về tổ chức điều
hoà lu thông tiền tệ, cần phải đợc hoàn thiện và khắc phục, một trong những phản ánh
khắc phục đó là phải tạo lập dần thói quen gửi tiền và thanh toán qua Ngân hàng mới
thu hút đợc tiền nhàn dỗi phục vụ cho nhu cầu của kinh tế, đồng thời tạo lập cho dân
chúng làm quen với dịch vụ tài chính của Ngân hàng.
Cùng với công tác huy động vốn các Ngân hàng đều mong muốn có thể giảm
thiểu chi phí để tạo ra lợi nhuận tối đa trong kinh doanh, thực tế việc thực hiện công
tác huy động vốn này của các Ngân hàng thơng mại còn có những hạn chế nhất định
do nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Vậy câu hỏi đặt ra cho Ngân hàng phải có các biện pháp thực thi nhằm tăng c-
ờng công tác huy động vốn và khắc phục những khó khăn hạn chế trên.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Nhung
Qua thời gian nghiên cứu và học tập, tiếp thu những kiến thức cơ bản của nhà tr-
ờng, của các thầy cô giáo tại Học viện Ngân hàng , tôi thấy rằng vấn đề huy động


vốn của Ngân hàng là rất quan trọng và cần thiết đối với NHTM nên tôi chọn đề tài
"Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán huy động vốn tại chi nhánh
NHN
0
&PTNT huyện Thanh Ba" làm đề tài tốt nghiệp của mình .
Nội dung đề tài : Ngoài phần mở đầu và kết luận chia làm 3 chơng
Ch ơng I :
Lý luận chung về vốn huy động về kế toán nghiệp vụ huy động vốn
Ch ơng II :
Tình trạng về kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại chi nhánh NHN
0
& PTNT
huyện Thanh Ba.
Ch ơng III:
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác kế toán huy động vốn.
Ch ơng I
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Nhung
Lý luận chung về vốn huy động về kế toán nghiệp vụ
huy động vốn
I- Vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
1. NHTM trong nền kinh tế .
1.1- Vị trí chức năng của NHTM:
Ngân hàng đợc xem nh một ngành dịch vụ có từ lâu đời trên thế giới vào khoảng
thế kỷ thứ XV khi nền sản xuất hàng hoá đã phát triển đến một mức độ nhất định
trong chế độ chiếm hữu nô lệ cha có sản xuất hàng hoá, nền kinh tế lúc này mang
tính tự cung, tự cấp, do đó Ngân hàng cha xuất hiện. Tuy nhiên thời kỳ này đã nảy
sinh những mầm mống sơ khai của hoạt động Ngân hàng đó là cho vay nâng lãi khi
nền sản xuất phát triển chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá để
trao đổi thì đã có sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế, theo đó hệ thống ngân

hàng đã đợc hình thành và theo các nhà kinh tế thì sự ra đời của Ngân hàng là một tất
yếu khách quan. Hoạt động của Ngân hàng trong nền kinh tế, mặt khác cũng là do
mục đích sinh lời của Ngân hàng nên không ngừng đợc phát triển và hoàn thiện.
Ban đầu hoạt động của Ngân hàng chỉ đơn giản là các dịch vụ đổi tiền và đơn
giản cho nên nó chỉ phù hợp với buổi sơ khai của nền kinh tế sản xuất hàng hoá.
Khi nền sản xuất hàng hoá phát triển đến một trình độ cao, nó đòi hỏi các dịch
vụ Ngân hàng ngày càng phong phú đa dạng, do vậy các dịch vụ của Ngân hàng
không ngừng đợc cải tiến và ngày càng hoàn thiện hơn.
Chức năng của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng có thể tóm tắt qua các dịch
vụ Ngân hàng cung cấp đó là: Nhận tiền gửi của các thành phần kinh tế trong xã hội,
cung cấp tín dụng và các dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế...
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Nhung
Ngày nay nền kinh tế thị trờng phát triển ngày càng cao, là sự phát triển cao của
nền kinh tế hàng hoá. Do đó Ngân hàng có vị trí quan trọng ngoài chức năng kinh
doanh của mình. Ngân hàng còn là công cụ của nhà nớc trong việc thực thi quản lý và
điều hành nền kinh tế có hiệu quả, Ngân hàng trở thành bộ máy điều hoà vốn của cả
nền kinh tế.
Do đó có thể coi bất kỳ một nền kinh tế nào muốn phát triển mạnh và ổn định
thì đi liền với nó phải có một hệ thống Ngân hàng phát triển và vững mạnh. Ngoài
chức năng kinh doanh của mình, ngân hàng còn là công cụ của nhà nớc trong việc
thực thi quản lý và điều hành nền kinh tế có hiệu quả, Ngân hàng trở thành bộ máy
điều hoà vốn của cả nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng tiền tệ, tín dụng có một vị trí hết sức quan trọng, nó
chi phối hầu hết các hoạt động của một nền kinh tế vì thế để phát huy nó thì biện
pháp chủ yếu là không ngừng đổi mới và hoàn thiện hoạt động của hệ thống Ngân
hàng. Trong nền kinh tế bao cấp hệ thống ngân hàng nớc ta, đợc xây dựng theo mô
hình hệ thống ngân hàng một cấp, tức là ngân hàng vừa làm chức năng quản lý nhà n-
ớc về các vấn đề tiền tệ tín dụng, vừa làm chức năng kinh doanh vì lợi nhuận, do đó
chức năng của Ngân hàng trong thời kỳ này nó phù hợp với điều kiện kinh tế của nớc

ta bây giờ.
Khi cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp không phù hợp với thực tế của nền
kinh tế, thì hệ thống ngân hàng một cấp cũng đã bộc lộ những nhợc điểm của mình
nên đã bị lãng quên.
Từ khi chuyển sang nền kinh tế tiền tệ với sự phát triển của các thành phần kinh
tế thì nó đòi hỏi hệ thống ngân hàng cũng phải đợc đổi mới để phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế. Trớc tình hình đó Đảng đã xác định rõ: "Ngân hàng phải là
ngành đi đầu với t cách là động lực, là công cụ tổ chức quản lý cho nền kinh tế ổn
định và phát triển" tức là phải phân định rõ ràng chức năng quản lý nhà nớc và kinh
doanh của Ngân hàng thơng mại sang cơ chế kinh doanh thực sự.
Trớc tình hình đó hàng loạt quyết định đã đợc đa ra để từng bớc đổi mới hoạt
động Ngân hàng. Ngày 24/5/1990 khi pháp lệnh Ngân hàng đã đợc ra đời, đó là sắc
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Nhung
lệnh số 37/LCT-HĐNN8 công bố pháp lệnh Ngân hàng Việt Nam và sắc lệnh số
38/LTC-HĐN8 công bố pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài
chính. Đây là một bớc tiến quan trọng nhằm đổi mới hệ thống Ngân hàng Việt Nam,
pháp lệnh Ngân hàng ra đời đã làm sáng tỏ chức năng nhiệm vụ của cấp Ngân hàng.
Tuy nhiên, nền kinh tế không ngừng đợc phát triển, nó đòi hỏi hoạt động của Ngân
hàng phải đa dạng và phong phú, chính vì thế đã đáp ứng đợc nhu cầu của nền kinh
tế, ngày 12/12/1997 Luật Ngân hàng nhà nớc và Luật các TCTD đợc Quốc hội thông
qua và khẳng định, Ngân hàng nhà nớc Việt Nam là cơ quan của chính phủ là Ngân
hàng Trung ơng của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngân hàng nhà nớc
thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, là ngân hàng
phát hành tiền Ngân hàng của các ngân hàng và là Ngân hàng của chính phủ. Hoạt
động của Ngân hàng nhà nớc là nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp phần đảm bảo an
hoàn hoạt động cho toàn hệ thống Ngân hàng, thúc đẩy nền kinh tế- xã hội phát triển
theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Ngân hàng thơng mại là doanh nghiệp đợc thành lập theo luật của các TCTD, và
các quy luật đó có liên quan đến các ngành của pháp luật. Ngân hàng thơng mại đợc

thành lập với chức năng hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
Ngân hàng với nội dung: Nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để tiến hành cho vay,
cung ứng các nghiệp vụ thanh toán.
Hoạt động của Ngân hàng bao gồm:
+ Huy động vốn: Nhận tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá, vay vốn giữa các
tổ chức tín dụng, vay vốn Ngân hàng nhà nớc.
+ Hoạt động tín dụng: Cho vay triết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá
khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính.
+ Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Mở và sử dụng tài khoản, dịch vụ chuyển
tiền điện tử, dịch vụ thanh toán thu chi hộ giữa các tổ chức kinh tế, dịch vụ đổi ngân
phiếu thanh toán và các dịch vụ khác.
+ Các hoạt động khác: Góp vốn mua cổ phần tham gia thị trờng tiền tệ, kinh
doanh ngoại hối, vàng bạc, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, kinh doanh bất động sản,
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Nhung
kinh doanh làm dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ t vấn và các dịch vụ có liên quan đến hoạt
động Ngân hàng.
Nh vậy việc xây dựng hệ thống ngân hàng hai cấp đã đáp ứng đòi hỏi khách
quan và là một bớc đi phản ánh chủ trơng đờng lối đúng đắn, kịp thời của Đảng và
nhà nớc ta, xoá bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp trong hoạt động ngân hàng,
chuyển hoạt động Ngân hàng theo cơ chế thị trờng, tạo điều kiện cho Ngân hàng Việt
Nam phát triển mạnh ngang hàng với hệ thống Ngân hàng các nớc trên trong khu vực
và trên thế giới. Bên cạnh đó nó làm nguồn vốn trong nớc tập trung và phân phối lại
có hiệu quả cho nền kinh tế thông qua hệ thống ngân hàng thơng mại và chắc chắn nó
sẽ tạo ra một luồng không khí mới cho sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế.
1.2- Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thơng mại:
Để có thể hiểu đợc các nghiệp vụ của Ngân hàng thơng mại trớc hết ta đi sâu
vào nghiên cứu bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng đó. Việc nghiên cứu các tài
khoản và báo cáo hàng năm của một Ngân hàng sẽ giúp ta hiểu các nghiệp vụ Ngân
hàng một cách sâu sắc hơn.

Bảng tổng kết tài sản của một Ngân hàng thơng mại theo thông lệ quốc tế bao
gồm:
* Tài sản nợ: Gồm các khoản mục.
- Vốn cổ phần đã phát hành.
- Vốn dự trữ tích luỹ.
- Vốn vay.
- Huy động qua tài khoản vãng lai.
- Tài sản nợ khác.
* Tài sản có gồm các khoản mục.
- Tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng nhà nớc.
- Séc nhờ thu.
- Tín phiếu kho bạc.
- Giấy tờ có giá.
- Tiền gửi đặc biệt (nếu có).
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Nhung
- Các khoản đầu t.
- Các khoản cho vay khách hàng.
- Các khoản đầu t góp vốn vào công ty liên doanh liên kết.
- Bất động sản và thiết bị.
- Tuy nhiên kết cấu bảng tổng kết tài sản của các Ngân hàng thơng mại Việt
Nam có một số điểm khác biệt, bảng tổng kết tài sản đợc công bố thờng mang tính
tổng hợp không đa ra một cách chi tiết vào các khoản mục nợ và có. Thông thờng các
nghiệp vụ Ngân hàng thơng mại đợc đa vào sử dụng là cơ sở thiết lập bảng tổng kết
tài sản của Ngân hàng thơng mại nó bao gồm: Nghiệp vụ tài sản nợ, nghiệp vụ tài sản
có, nghiệp vụ trung gian (Nghiệp vu trung gian khác).
1.2.1- Nghiệp vụ tài sản nợ: Đây là nghiệp vụ tạo vốn của Ngân hàng thơng
mại là mắt xích đầu tiên để thực hiện chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng th-
ơng mại thực hiện các biện pháp nghiệp vụ của mình, chuyển một Công an huyện
Thanh ba cách có hiệu quả nhất các nguồn vốn tích luỹ trong xã hội nhiều ngời cần

cho vay tới ngời cần vay. Hoạt động của nghiệp vụ cần vốn tạo ra các tài sản nợ của
Ngân hàng thơng mại bao gồm:
1.2.1.1- Vốn tự có của Ngân hàng thơng mại:
Là vốn do Ngân hàng tạo nên và thuộc thẩm quyền sở hữu của Ngân hàng đó
hoặc đợc quyền sử dụng nh vốn của sở hữu hay những khoản vốn đợc duy trì lâu dài
và thờng xuyên, tạo các Ngân hàng thơng mại đợc phép sử dụng để bù đắp trong các
quá trình hoạt động. Vốn tự có gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ,
một số tài sản nợ khác của các tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng nhà n-
ớc, vốn tự có là căn cứ tính toán các tỷ lệ an toàn, vốn tự có nó quyết định đến quy
mô hoạt động, thế đứng của Ngân hàng thơng mại cũng nh khả năng bảo vệ quyền lợi
của ngời gửi tiền khi Ngân hàng gặp phải rủi ro.
Vốn tự có của Ngân hàng thơng mại không giống nhau hoàn toàn, với ngoại
hình có t cách pháp lý, với hình thức sở hữu khác nhau, các Ngân hàng đợc tổ chức d-
ới hình thức công ty khác với Ngân hàng t nhân, Ngân hàng quốc doanh... nhng dù nó
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Nhung
có đợc tổ chức khác nhau thì hầu hết các ngân hàng thơng mại đợc chia vốn tự có
thành hai bộ phận chính đó là: Vốn tự có cơ bản và vốn tự có bổ xung.
Vốn tự có cơ bản là: Mức vốn tối thiểu phải có để thành lập Ngân hàng do pháp
luật quy định, khác với vốn pháp định (vốn cơ bản) vốn điều lệ là vốn do các cổ đông
đóng góp và đợc ghi vào điều lệ hoạt động của Ngân hàng theo quy định tối thiểu
phải bằng vốn pháp định.
Vốn tự có cơ bản là phần vốn tự có trong suốt quá trình hoạt động của Ngân
hàng để đảm bảo Ngân hàng hoạt động một cách bình thờng, có đầy đủ đặc điểm nh
trên thờng không có thời điểm báo hạn.
Vốn tự có bổ xung là phần vốn thực có tăng thêm trong quá trình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng vốn tự có bổ sung bao gồm;
+ Quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ: Mục đích tăng trởng vốn điều lệ ban đầu.
+ Quỹ dự trữ đặc biệt: Để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng nhằm đảm bảo vốn điều lệ.

+ Ngoài những quỹ trên vốn tự có bổ xung còn bao gồm phần lợi nhuận cha
phân bổ, quỹ phát triển nghiệp vụ Ngân hàng, quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi, quỹ
khấu hao TSCĐ...
Trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thì vốn tự có chiếm một
phần nhỏ trong tổng nguồn vốn song do tính chất của nó là ổn định cho nên nó đóng
một vai trò rất quan trọng quyết định cho sự phát triển hoạt động kinh doanh của một
Ngân hàng, nó là tiêu chuẩn mà trên cơ sở đó để điều tiết các hoạt động kinh doanh
của một ngân hàng, tính chất đó đợc thể hiện thông qua các chức năng của vốn tự có:
+ Chức năng hoạt động: Vốn tự có là nguồn lực đảm bảo cho Ngân hàng tiến
hành các hoạt động kinh doanh từ khi bắt đầu thành lập đến khi giải thể.
+ Chức năng bảo vệ: Vốn tự có đợc coi nh tài sản đảm bảo cho khách hàng gây
lòng tin và khả năng thanh toán trong trờng hợp Ngân hàng bị thua lỗ.
Nh vậy vốn tự có là nguồn vốn ổn định để Ngân hàng sử dụng một cách chủ
động: Do đó vấn đề đặt ra là Ngân hàng phải bảo toàn và không ngừng tăng trởng vốn
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Nhung
tự có của mình theo yêu cầu của sự phát triển trong hoạt động kinh doanh theo đúng
chính sách chế độ, đồng thời cũng phải sử dụng vào đúng mục đích đã quy định.
1.2.1.2- Vốn huy động: Là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động đợc từ
các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp
vụ huy động vốn, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và đợc dùng làm vốn để
kinh doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, nguồn
vốn này thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng, Ngân hàng đợc quyền sử dụng trong
thời gian huy động và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Vốn huy
động có vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng,
nguồn vốn này rất rễ biến động, Ngân hàng không đợc phép sử dụng hết nguồn vốn
này vào kinh doanh mà phải tuân thủ các quy định về dự trữ bắt buộc và bảo đảm khả
năng thanh toán.
* Tiền gửi Ngân hàng bao gồm: Tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn.

- Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền mà ngời gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào
song không đợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho ngời khác.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền có sự thoả thuận về thời hạn gửi và
rút tiền với mức lãi xuất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
* Các nguồn vốn huy động khác:
Bên cạnh những phơng thức nhận tiền gửi các Ngân hàng thơng mại còn phát
hiện các chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu thực hiện các nghiệp vụ này là Ngân
hàng huy động vốn tiền tệ bằng cách phát hành các chứng từ có giá trị.
Đây là hình thức huy động vốn với lãi xuất cao do đó nghiệp vụ này chỉ đợc tiến
hành khi Ngân hàng thiếu vốn.
Tóm lại: Huy động vốn là công cụ chính đối với hoạt động của các Ngân hàng
thơng mại, nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân
hàng, nó giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Mặc dù hiện nay có bị giới hạn về mức huy động vốn song nếu nh các Ngân
hàng thơng mại sử dụng tốt nguồn vốn này không những mang lại lợi nhuận cao mà
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Nhung
còn tạo ra cho Ngân hàng uy tín ngày càng cao trong thị trờng. Qua đó tạo cho Ngân
hàng mở rộng đợc quy mô hoạt động.
1.2.1.3- Vốn đi vay:
Vốn đi vay: Là quan hệ vay mợn giữa Ngân hàng thơng mại với Ngân hàng
Trung ơng hoặc giữa Ngân hàng thơng mại với nhau hay tổ chức tín dụng khác, vốn
đi vay bao gồm:
- Vốn bổ xung ngắn hạn: Là hình thức các Ngân hàng thơng mại chỉ đợc vay bổ
xung vốn ngắn hạn của mình trong hình thức này, Ngân hàng thơng mại chỉ đợc vay
khi còn hạn mức tín dụng và trong hạn mức tín dụng Ngân hàng thơng mại đã thoả
thuận.
- Vốn để thanh toán: Các Ngân hàng thơng mại vay của Ngân hàng Trung ơng
nhằm thực hiện công tác thanh toán giữa các Ngân hàng nhằm bù đắp thiếu hụt tạm
thời trong thanh toán.

- Tái cấp vốn: Ngân hàng trung ơng cho Ngân hàng thơng mại vay trên cơ sở
chứng từ có giá, các chứng từ này phải là chứng từ có chất lợng cao, tức là phải thoả
mãn điều kiện hợp pháp, hợp lệ, đảm bảo an toàn, tái cấp vốn gồm 2 hình thức vay tái
triết khẩu và cho vay có đảm bảo bằng chứng từ có giá.
1.2.1- Vốn khác:
Trong quá trình làm trung gian thanh toán Ngân hàng thơng mại cùng tạo
đợc một khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán, vốn trên tài khoản mở th tín dụng, tài
khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do Ngân hàng
chấp nhận các hối phiếu thơng mại.
Thông qua nghiệp vụ đại lý Ngân hàng cũng thu hút đợc một lợng vốn đáng kể
trong quá trình thu hút hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các tổ chức tín dụng
khác. Do đó Ngân hàng có thể sử dụng tạm thời tài khoản đó vào kinh doanh.
1.2.2- Nghiệp vụ tài sản có:
Nghiệp vụ sử dụng là việc phân chia nguồn vốn thành tiền mặt tín dụng đầu t và
tài sản có khác, tỷ lệ hợp lý tiền mặt vào tài sản có sinh lời nh cho vay đầu t sẽ quyết
định đến lợi nhuận và sự an toàn của hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Nhung
Các tài sản nợ của Ngân hàng thơng mại phải đợc thanh toán khi đến hạn hoặc
theo yêu cầu của ngời gửi tiền, đồng thời phải gửi vốn cần thiết tối thiểu để sẵn sàng
đáp ứng các nhu cầu tín dụng của khách hàng. Các tài sản có của Ngân hàng thơng
mại đợc phân chi thành 3 khoản mục chủ yếu: Nghiệp vụ ngân quỹ, nghiệp vụ cho
vay, nghiệp vụ đầu t tài chính và các nghiệp vụ kinh doanh khác, trong đó nghiệp vụ
cho vay là nghiệp vụ đem lại trên 80% thu nhập của hoạt động kinh doanh Ngân
hàng.
1.2.2.1- Nghiệp vụ ngân quỹ.
Là nghiệp vụ phản ánh sử dụng vốn của các Ngân hàng thơng mại vào mục đích
dự trữ, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại tiến hành duy trì dự trữ dới hình thức: Tiền mặt tiền gửi
Ngân hàng nhà nớc trung ơng và các tổ chức tín dụng dự trữ các giấy tờ có giá trị và

tài sản có khác.
Phần vốn đa vào dự trữ không đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng thơng mại mà
nó chỉ đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng thơng mại. Đối với hệ thống
ngân hàng dự trữ đã góp phần đảm bảo cho hệ thống Ngân hàng thơng mại hoạt động
đợc an toàn, đáp ứng các nhu cầu rút tiền, thoả mãn các nhu cầu vay tiền, và đảm bảo
nhu cầu hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng thơng mại phải tính toán phù hợp lợng
tiền dự trữ song không nên dự trữ quá lớn mà làm lãng phí vốn trong kinh doanh của
Ngân hàng thơng mại, tránh tình trạng mất khả năng thanh toán.
1.2.2.2- Nghiệp vụ cho vay:
Là nghiệp vụ tạo khả năng sinh lời (thu nhập) chủ yếu cho Ngân hàng thơng
mại, trong tổng tài sản có thì nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng rất lớn trên 80% thu nhập
cho vay đợc thực hiện dới 2 hình thức cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn.
+ Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay nhằm giải quyết vốn thiếu hụt tạm
thời trong kinh doanh của khách hàng, cho vay ngắn hạn chủ yếu đầu t vào tài sản lu
động và đợc tiến hành với 2 phơng pháp sau:
- Cho vay theo hạn mức, áp dụng cho các khách hàng vay trả thờng xuyên, có
vòng quay vốn nhanh.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Nhung
- Cho vay từng lần áp dụng cho các khách hàng vay trả không thờng xuyên, có
vòng quay vốn chậm.
- Cho vay trung và dài hạn là loại vay mà tiền vay đợc đầu t vào tài sản cố định.
Đây là loại cho vay có thể nhận trực tiếp hoặc thông qua tài sản- nghiệp vụ cho thuê
tài chính.
1.2.2.3- Nghiệp vụ đầu t tài chính:
Là nghiệp vụ sinh lời của các Ngân hàng, tuy nhiên nghiệp vụ này khi sử dụng
vốn để đầu t cần đợc giám sát chặt chẽ và chỉ đợc dùng vốn tự có để đầu t, giới hạn
mức đầu t tối đa. Ngân hàng thơng mại đầu t tài chính chủ yếu là hùn vốn, góp vốn
liên doanh liên kết.
Ngân hàng thơng mại mua các chứng khoán nhằm đa dạng hoá hoạt động kinh

doanh nâng cao lợi tức và sử dụng chứng khoán làm tài khoản ký giữa khi vay vốn
Ngân hàng trung ơng và các tổ chức tín dụng khác. Đối với trái phiếu kho bạc là loại
có lãi xuất thấp nhng có thể bán bất cứ lúc nào và mức rủi ro thấp. Thu nhập từ khoản
vốn đầu t này có thể do lợi tức mang lại hoặc do chênh lệch giá cả trên thị trờng
chứng khoán.
1.2.3- Nghiệp vụ trung gian:
Là nghiệp vụ Ngân hàng đứng ra làm trung gian phục vụ cho khách hàng của
mình khi nền kinh tế phát triển thì nghiệp vụ này càng phát triển, từ đó đem lại nguồn
thu lớn cho Ngân hàng.
Nghiệp vụ thanh toán: Do việc quản lý về số d tài khoản tiền gửi của khách hàng
mà Ngân hàng thơng mại đứng ra làm trung gian thanh toán cho các quan hệ mua bán
hàng hoá, dịch vụ cũng nh các quan hệ thanh toán khác của khách hàng. Ngân hàng
thơng mại thực hiện thanh toán hộ khách hàng bằng cách tổ chức mạng lới thanh toán
không dùng tiền mặt trên phạm vi toàn hệ thống với các hình thức đợc áp dụng phổ
biến nh uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc, chuyển tiền điện tử... các dịch vụ này ngày
càng đợc mở rộng và phát triển với quy trình công nghệ kỹ thuật tiên tiến đem lại
khoản thu nhập đáng kể cho Ngân hàng.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Nhung
Huy động vốn, sử dụng vốn và trung gian là các mặt nghiệp vụ chủ yếu của
Ngân hàng thơng mại luôn có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau có
huy động vốn trong dân chúng cao với chất lợng tốt sẽ quyết định đến quy mô, phạm
vi sử dụng vốn, đồng thời các dịch vụ đem lại nguồn thu đáng kể cho hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại, dịch vụ này tuỳ thuộc vào thị trờng hoạt
động của mỗi Ngân hàng.
2. Vai trò của vốn huy động và các hình thức huy động
vốn:
2.1- Vai trò của nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh Ngân
hàng thơng mại.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh đợc thì phải có

vốn, bởi vì nguồn vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh
đối với Ngân hàng thơng mại, là một doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt
"tiền tệ" với đặc thù kinh doanh là "đi vay để cho vay" cho nên nguồn vốn đối với
Ngân hàng lại càng có vai trò hết sức quan trọng, trong đó nguồn vốn mà Ngân hàng
đi huy động chiếm phần lớn trong nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng, nguồn vốn
là cơ sở để Ngân hàng thơng mại tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, nguồn vốn Ngân
hàng huy động nhiều hay ít nó quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lợng tín
dụng, đây là mảng kinh doanh chủ yếu mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng lớn nó tạo ra uy tín cho Ngân hàng trên thị
trờng, đồng thời Ngân hàng có thể mở rộng các hình thức kinh doanh, bên cạnh đó
nguồn vốn huy động của ngân hàng cũng quyết định đến khả năng cạnh tranh, nếu
nguồn vốn huy động của Ngân hàng lớn nó đã chứng minh rằng quy mô, quy trình
nghiệp vụ, phơng tiện kỹ thuật của một Ngân hàng hiện đại, khả năng huy động vốn
tốt là điều kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với
các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lợng tín dụng, chủ động về thời gian,
thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất hợp lý cho khách hàng đã làm cho
doanh số của Ngân hàng tăng lên nghiêm trọng và Ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi
hơn trong kinh doanh. Trong thực tế hoạt động Ngân hàng ở Việt Nam cũng nh trên
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Nhung
thế giới nguồn vốn huy động chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng nguồn vốn hoạt động
Ngân hàng.
Tóm lại: Nguồn vốn huy động có vai trò rất quan trọng và có thể nói nó là
nguồn quyết định đến tất cả các hoạt động của Ngân hàng thơng mại đặc biệt đối với
lĩnh vực cho vay đối với nền kinh tế. Chính vì vậy Ngân hàng thơng mại cần phải đa
dạng hoá các hình thức huy động vốn, sử dụng vốn, sử dụng tổng hợp các công cụ sao
cho công tác huy động vốn đạt hiệu quả cao nhất.
Công tác huy động vốn có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế vì nó là nguồn vốn
chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn vì vậy muốn mở rộng công tác huy
động vốn Ngân hàng phải chú ý đến các yếu tố sau đây:

- Lãi xuất là yếu tố kích thích quan trọng hàng đầu.
- Thủ tục giấy tờ đơn giản khi khách hàng đến giao dịch.
- Phong cách phục vụ của nhân viên Ngân hàng khi tiếp xúc với khách hàng.
- Uy tín của khách hàng trong xã hội, đây là yếu tố tâm lý nhằm tránh rủi ro.
- Trụ sở của Ngân hàng.
2.2- Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thơng mại Việt Nam.
Các Ngân hàng thơng mại làm nhiệm vụ vay vốn từ những ngời gửi tiền cho vay
và đầu t với mục đích hởng lợi tức thông qua lãi suất. Đây là một công việc của trung
gian tài chính đóng vai trò trung gian giữa ngời cần vốn và ngời có vốn, quá trình tạo
vốn của các Ngân hàng thơng mại đợc thể hiện dới các hình thức sau:
2.2.1- Huy động thông qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn:
ở Việt Nam tiền gửi thuộc loại này đợc thể hiện dới các hình thức tiền gửi thanh
toán của các tổ chức kinh tế và tiền gửi cá nhân.
Do tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam còn quá thấp, cho nên
để khuyến khích việc thanh toán qua Ngân hàng các Ngân hàng thơng mại đã tiến
hành trả lãi cho loai tiền gửi này.
Thông thờng loại tiền gửi này có số d có. Tuy nhiên, tại nhiều nớc hiện nay các
Ngân hàng đã cho phép có d nợ tức là cho phép thấu chi, khi đó tài khoản này đợc gọi
là tài khoản vãng lai.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Nhung
2.2.2- Huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi có kỳ hạn:
Đây là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ rút tiền khi thời hạn gửi tiền ấn định đã
kết thúc. Nếu khách hàng có nhu cầu rút tiền trớc hạn thì Ngân hàng sẽ không trả lãi
cho khách hàng. Tuy nhiên thực tế ở Việt Nam khuyến khích khách hàng gửi tiền thì
Ngân hàng trả cho khách hàng với mức lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
Thời gian gửi tiền đã đợc ấn định trớc nên đây là nguồn vốn tơng đối ổn định, do
đó trong suốt thời gian này Ngân hàng sử dụng số tiền đó, vì vậy Ngân hàng thờng trả
với mức lãi suất cao hơn. Tiền gửi có kỳ hạn rất phù hợp với những ngời có khoản
tiền không sử dụng ngay hoặc những ngời đang tìm cách quay vòng vốn trong một

thời gian để đạt hiệu quả cao nhất.
Hình thức áp dụng tiền gửi có kỳ hạn tại các Ngân hàng thơng mại cũng rất đa
dạng: Có kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 24 tháng.... thời hạn
càng dài lãi suất càng cao.
2.2.3- Huy động vốn thông qua loại tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm đã đợc coi là công cụ huy động vốn truyền thống của các
Ngân hàng thơng mại, vốn huy động từ tài khoản tiết kiệm thờng chiếm một tỷ trọng
nhất định trong tiền gửi Ngân hàng.
+ Tiền gửi tiết kiệm bao gồm các loại sau:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Thực chất đây là loại tiền gửi thông thờng, đối
với loại tiền gửi này khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào mà không cần báo trớc,
tuy số d không lớn.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Đây là loại tiền gửi tiết kiệm Ngân hàng thơng mại huy động tiết kiệm với kỳ
hạn 3 tháng đến 1 năm khi đến hạn khách mới đợc rút tiền. Tuy nhiên, để cạnh tranh
thì Ngân hàng thơng mại vẫn cho phép khách hàng rút ra trớc hạn và đợc hởng lãi
suất không kỳ hạn theo quy định chung của mỗi Ngân hàng.
- Tiết kiệm dài hạn: Đây là loại hình tiết kiệm ở nớc ta cha phổ biến, nó chỉ phù
hợp với các nớc phát triển nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong thời gian dài.
II- Kế toán nghiệp vụ huy động vốn.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Nhung
1. Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ kế toán, nghiệp vụ huy
động vốn:
* Nguồn vốn huy động có vai trò quan trọng và có thể quyết định tất cả các hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại. Đặc biệt trong lĩnh vực cho vay đối với
nền kinh tế.
- Nhiệm vụ của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng có thể tóm tắt qua các
dịch vụ Ngân hàng cung cấp đó là: Nhận tiền gửi của các thành phần kinh tế trong xã
hội cung cấp tín dụng và dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế.

- Huy động vốn, nhận tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá trị vay vốn giữa các
tổ chức tín dụng và dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế.
- Huy động vốn, nhận tiền gửi, phát hành các giấy tờ có giá trị vay vốn giữa các
tổ chức tín dụng vay Ngân hàng nhà nớc, huy động tín dụng, dịch vụ thanh toán, các
hoạt động khác...
2- Cơ chế mở và sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán:
2.1- Thủ tục mở tài khoản tiền gửi:
Để mở tài khoản tiền gửi các doanh nghiệp cơ quan, tổ chức đoàn thể đơn vị vũ
trang, công dân Việt Nam và ngời nớc ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam gửi
cho Ngân hàng các giấy tờ sau đây:
2.1.1- Đối với khách hàng: Là loại doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể đơn vị vũ
trang.
- Giấy xin đăng ký mở tài khoản tiền gửi do chủ tài khoản là tổng giám đốc,
giám đốc, chủ doanh nghiệp, thủ trởng cơ quan ký tên và đóng dấu.
- Bản đăng ký mẫu dấu chữ ký để giao dịch với Ngân hàng nơi mở tài khoản.
- Các văn bản chứng minh t cách pháp nhân của đơn vị nh: Bản sao quyết định
thành lập doanh nghiệp, giấy phép thanh lập doanh nghiệp, bản sao bổ nhiệm tổng
giám đốc, giám đốc, thủ trởng đơn vị (nếu bản sao phải có chứng nhận của cơ quan
công chứng nhà nớc).
2.1.2- Đối với khách hàng là cá nhân
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Nhung
Giấy đăng ký mẫu dấu chữ ký của chủ tài khoản đối với khách hàng đứng tên cá
nhân không thực hiện uỷ quyền ngời ký thay chủ tài khoản, tất cả các giấy tờ thanh
toán giao dịch với Ngân hàng hoặc khi thay đổi mẫu dấu chủ tài khoản phải gửi cho
Ngân hàng nơi gửi tài khoản bản đăng ký mẫu chữ ký hoặc mẫu dấu mới thay thế
mẫu đã đăng ký trớc đây, trong đó phải ghi rõ ngày bắt đầu có giá trị thay thế mẫu
cũ.
Khi nhận đợc giấy đăng ký mở tài khoản, Ngân hàng phải có trách nhiệm giải
quyết việc mở tài khoản tiền gửi của khách hàng ngay trong ngày làm việc. Sau khi

đã chấp nhận mở tài khoản Ngân hàng thông báo cho khách hàng biết số hiệu tài
khoản, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản.
2.2- Các quy định có tính nguyên tắc trong sử dụng tài khoản tiền gửi:
2.2.1- Đối với chủ tài khoản:
- Chủ tài khoản có toàn quyền sử dụng số tiền trên tài khoản trong phạm vi số d
tiền gửi và tuỳ theo yêu cầu chi trả của chủ tài khoản có thể thực hiện các tài khoản
thanh toán qua Ngân hàng hoặc rút tiền mặt ra để sử dụng.
- Chủ tài khoản chịu trách nhiệm về chi trả vợt số d của tài khoản tiền gửi và
phải chịu phạt theo quy định (tại thông t hớng dẫn thực hiện quy chế phát hành và sử
dụng séc số 07/TT-NH
1
của Ngân hàng nhà nớc ngày27/12/1996) chịu trách nhiệm về
những sai sót, lợi dụng trên các giấy tờ thanh toán qua Ngân hàng của những ngời đ-
ợc chủ tài khoản uỷ quyền ký thay. Khi thực hiện thanh toán qua Ngân hàng, chủ tài
khoản phải tuân theo các quy định và hớng dẫn của Ngân hàng về việc lập các giấy tờ
thanh toán, phơng thức nộp, lĩnh ở Ngân hàng trên giấy tờ thanh toán, các chữ ký và
dấu phải đúng với mẫu chữ ký tại Ngân hàng.
- Chủ tài khoản phải tự tổ chức hạch toán, theo dõi số d tiền gửi tại Ngân hàng
trong 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đợc giấy báo nợ, giấy báo có về các khoản
giao dịch trên tài khoản tiền gửi, giấy báo số d cuối tháng do Ngân hàng chuyển đến,
chủ tài khoản phải tiến hành đối chiếu sổ sách thấy chênh lệch phải báo ngay cho
Ngân hàng biết để cùng đối chiếu, điều chỉnh lại số liệu cho khớp đúng.
2.2.2- Đối với Ngân hàng:
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Nhung
- Việc trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thực hiện các khoản thanh toán
chi trả phải có yêu cầu của chủ tài khoản, trừ trờng hợp chủ tài khoản vi phạm kỷ luật
chi trả hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền đợc pháp luật quy định buộc
chủ tài khoản phải thanh toán. Ngân hàng đợc quyền trích tài khoản tiền gửi của
khách hàng để thực hiện việc thanh toán đó.

- Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát các giấy tờ thanh toán của khách hàng,
đảm bảo đúng các thủ tục quy định, Ngân hàng có quyền từ chối thanh toán các giấy
tờ không đủ điều kiện.
- Khi có phát sinh các nghiệp vụ giao dịch trên tài khoản tiền gửi thì Ngân hàng
gửi giấy báo số d tiền gửi cho chủ tài khoản biết.
2.3- Tất cả tài khoản tiền gửi:
Ngân hàng tất toán tài khoản tiền gửi khi:
- Chủ tài khoản có văn bản yêu cầu.
- Khi tài khoản hết số d và ngừng giao dịch trong vòng 6 tháng.
- Nếu sau này khách hàng đến giao dịch thì phải làm các thủ tục để mở tài
khoản mới.
- Khi tài khoản đã đợc tất toán thì chủ tài khoản phải nộp cho Ngân hàng các
giấy tờ séc trắng cha sử dụng.
3. Cơ chế mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm.
3.1- Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
3.1.1- Thủ tục mở sổ tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là loại tiền gửi thông dụng và chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn
vốn huy động của Ngân hàng, thủ tục mở sổ tiết kiệm tiền gửi không kỳ hạn cũng rất
đơn giản: khi khách hàng đến gửi tiền, khách hàng đến bộ phận giao dịch tiền gửi tiết
kiệm để làm thủ tục mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Tại đây cán bộ Ngân
hàng sẽ hớng dẫn những vấn đề cơ bản có liên quan đến loại tiền gửi nh: lãi suất tiền
gửi, vấn đề an toàn tiền gửi và các vấn đề liên quan khác, sau đó cán bộ Ngân hàng h-
ớng dẫn khách lập giấy gửi tiền, đến bộ phận quỹ nộp tiền và nhận sổ tiết kiệm. Số d
trên sổ bằng số tiền của ngời gửi.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Nhung
3.1.2- Các hoạt động phát sinh sau khi mở sổ.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra
bất kỳ lúc nào trong thời gian làm việc của Ngân hàng thơng mại. Khi mở sổ
không kỳ hạn thờng có những hoạt động phát sinh khi khách hàng đến giao dịch nh:

khi khách hàng có nhu cầu phát tiền, gửi tiền hày yêu cầu Ngân hàng khoá sổ, khi các
nghiệp vụ phát sinh cần lu ý nh sau:
- Bất kỳ trờng hợp nào phát sinh khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm và
chứng minh th nhân dân khi giao dịch.
- Khách hàng chỉ đợc phép rút tiền trong phạm vi số d trên sổ tiền gửi tiết kiệm
của mình.
- Khi hết số d trên sổ tiết kiệm kế toán sẽ khoá sổ và thu hồi sổ cũ đa vào lu trữ.
Khi khách hàng có nhu cầu gửi tiếp thì phải tiến hành các thủ tục nh thờng lệ.
3.2- Tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Đây là loại tiền gửi chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động của
Ngân hàng. Chính vì vậy các Ngân hàng đã có những biện pháp tích cực để huy động
nguồn vốn này tại quầy giao dịch của các Ngân hàng thơng mại có bảng thông báo về
các loại tiền gửi, thời hạn, lãi suất của từng loại để khách hàng lựa chọn. Khi khách
hàng đã quyết định lựa chọn loại tiền gửi thích hợp cho mình khách hàng đến trực
tiếp bộ phận nhận tiền gửi để làm thủ tục gửi tiền tại quầy, cán bộ Ngân hàng sẽ hớng
dẫn khách hàng làm thủ tục theo đúng chế độ quy định. Sau đó khách hàng xuất trình
giấy chứng minh th nhân dân và tiến hành lập giấy gửi, đến nộp tại quầy ngân quỹ và
đợc nhận sổ tiết kiệm có kỳ hạn.
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Nhung
Ch ơng II
Tình trạng về kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại
NHN
0
& PTNT huyện thanh ba
I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHN
0
& PTNT huyện
thanh ba
1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Thanh Ba hớng tới hoạt động Ngân

hàng.
1.1- Điều kiện tự nhiên xã hội:
Huyện Thanh Ba là huyện miền núi có cơ cấu kinh tế nông - lâm - công nghiệp
và dịch vụ với tổng diện tích là 184 km
2
với dân số 117 ngàn ngời, 26625 hộ dân gồm
25 xã, 1 thị trấn, từ đặc điểm của huyện nên đợc phân chia thành 3 tiểu vùng kinh tế.
Vùng 1: Vùng lúa (5 xã giáp thị xã Phú Thọ)
Vùng 2: Vùng gò đồi chiêm trũng (các xã ven sông Hồng)
Vùng 3: Vùng đồi rừng (11 xã, thị trấn)
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Nhung
Để phát huy thế mạnh của huyện có cơ cấu kinh tế đa dạng huyện uỷ đã có các
Nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế - xã hội nhằm khai thác tiềm năng đất đai
nh: dự án phát triển cây chè theo Nghị quyết 331 và 1961/UB của UBND tỉnh phê
duyệt, Nghị quyết 09 cải tạo vờn tại, kế hoạch 65 về phát triển trồng dâu nuôi tằm
của 9 xã sông hồng, Nghị quyết 07 về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
Nghị quyết 12 về công tác xoá đói giảm nghèo, Nghị quyết 08, Thông tri 02 về phát
triển cơ sở hạ tầng, làm giao thông nông thôn, kiên cố hoá kênh mơng.
Đây là những tiền đề quan trọng, là động lực phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn huyện, góp phần đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
1.2- Tình hình phát triển kinh tế của huyện trong năm 2009:
Tổng giá trị sản xuất đạt 461.050 triệu/KH 436.000 triệu tăng 5,74% so kế
hoạch tăng 8,75 so cùng kỳ.
Trong đó sản xuất nông, lâm nghiệp: 165.850 triệu/165.500 triệu= 100,6%KH
tăng 8,75% so cùng kỳ.
Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: 228.200 triệu/Kh 210.700
triệu tăng8,3% so kế hoạch tăng 21,31% so cùng kỳ.
Thơng mại, dịch vụ ớc 67.000/65.000 triệu tăng 3,07% so kế hoạch tăng 17,5% so
cùng kỳ.

Thu nhập bình quân đầu ngời 4.021 ngàn/ngời/năm, tăng 450 ngàn/ngời so năm
2009.
Bình quân lơng thực (cây có hạt): 308,5 kg giảm 12,3 kg/ngời so năm 2009 tỷ
trọng cơ cấu kinh tế:
Kinh tế nông nghiệp chiếm 35,97 giảm 2,33% so năm 2009.
Tiểu thủ công nghiệp chiếm 49,49% tăng 2,29% so năm 2009.
Thơng mại, dịch vụ chiếm 14,5% tăng 0,53% so năm 2009.
1.3- Định hớng phát triển kinh tế của huyện:
Cùng với sự phát triển kinh tế của cả nớc, huyện Thanh Ba cũng đã xây dựng đ-
ợc cho mình một kế hoạch phát triển kinh tế phù hợp với tình hình thực tế của Huyện,
tăng giá trị sản xuất nông nghiệp, phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp xây
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Nhung
dựng và dịch vụ gắn liền với tiêu thụ hàng hoá trên thị trờng. tiếp tục điều chỉnh cơ
cấu tập chung vốn cho các dự án kinh tế trọng điểm có hiệu quả với định hớng phát
triển kinh tế của đất nớc.
2- Khái quát về hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng nông
nghiệp huyện Thanh Ba:
* Mô hình tổ chức kinh doanh:
- Chi nhánh NHN
0
& PTNT Huyện Thanh Ba bao gồm: có 5 chi nhánh NHC
3
trải rộng khắp địa bàn huyện. Tổng số cán bộ là 55 ngời, đội ngũ CBCNV đã đợc đào
tạo chính quy, trình độ Đại Học chiếm 40% . Ngân hàng mở rộng màng lới NHC
3
để
thu hút tiền gửi tiết kiệm nhàn rỗi cho dân c, không ngừng mở rộng quy mô kinh
doanh. Qua nghiên cứu văn bản hiện hành của NHN
0

& PTNT Việt Nam
về tổ chức bộ máy quản lý, NHN
0
Huyện Thanh Ba thực hiện đầy đủ quy trình bộ
máy hoạt động kính doanh gọn nhẹ, hiệu quả, phù hợp với từng địa bàn
Sơ đồ mô hình tổ chức NHN
0
huyện Thanh Ba
* Kết quả một số mặt kinh doanh của chi nhánh NHN
0
Thanh Ba:
22
Giám đốc
Phó GĐ
PGD
Đồng
Xuân
PGD
Yên
Khê
PGD

Lao
PGD
Thanh

Phòng TD Phòng TD Phòng TD
Phó GĐ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Nhung
Trong 6 tháng đầu năm 2010 vừa qua, với sự cố gắng rất lớn của toàn bộ cán bộ

công nhân viên NHN
0
& PTNT huyện Thanh Ba kết quả kinh doanh của huyện đã thu
đợc những kết quả:
2.1- Về nguồn vốn huy động trên địa bàn:
Số d đến 30/06/2010 = 49.619 triệu đồng, tăng so với năm 2009 2.661 triệu; tốc
độ tăng 5,67%.
Trong đó: Tiền gửi tiết kiệm kỳ phiếu: 33.788 triệu đồng
Tiền gửi kho bạc: 13.835 triệu đồng
Tiền gửi khác: 2.740 triệu đồng
Có đợc kết quả trên là do cán bộ công nhân viên NHN
0
đồng lòng, tập trung trí
lực, trí tuệ phát huy mọi khả năng nh tuyên truyền quảng cáo, mở nhiều hình thức
huy động, thay đổi nề nếp, tác phong làm việc, để thu hút tiền gửi phục vụ cho phát
triển kinh tế huyện.
2.2- Sử dụng vốn:
Xuất phát từ tình hình kinh tế chung của đất nớc cũng nh tình hình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyên, chi nhánh
NHN
0
huyện đã tập trung vốn đầu t vào khu vực kinh tế hộ gia đình là chính, chiếm
90% đây là khách hàng truyền thống của NHN
0
huyện Thanh Ba. Tính đến
30/06/2010 tổng d nợ là 87.142 triệu tăng so với năm 2009 là 26.400 triệu tốc độ tăng
43,5%.
Qua đó chứng tỏ NHN
0
huyện Thanh Ba đã thực hiện đúng chủ trơng của NHN

0
Việt Nam là hỗ trợ cho vay vốn với hộ kinh tế gia đình nhằm giảm tỷ lệ đói nghèo ở
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Nhung
nông thôn, trong năm qua với sự giúp đỡ về vốn rất lớn của NHN
0
và PTNT đã làm
tăng tỷ lệ hộ giàu, tỷ lệ hộ đói nghèo giảm.
Đây là một điều kiện thuận lợi giúp cho nguồn vốn đầu t của NHN
0
đạt hiệu quả
cao, từ đó góp phần mở rộng quy mô tín dụng tăng trởng cả về doanh số cho vay đến
chất lợng tín dụng, đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng.
Đối với khu vực kinh tế doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp t nhân trên địa bàn
hầu hết các doanh nghiệp đều kinh doanh có hiệu quả. NHN
0
huyện đáp ứng mọi nhu
cầu về vốn cho tất cả mọi thành phần kinh tế.
2.3- Về hoạt động ngân quỹ và thanh toán:
2.3.1- Về hoạt động ngân quỹ:
Trong những năm qua NHN
0
& PTNT huyện Thanh Ba đã tổ chức tốt công tác
kho quỹ từ huyện xuống NHC3 đảm bảo thu chi tiền mặt và các giấy tờ có giá đúng
quy trình, đúng chế độ quy định của Ngân hàng nhà nớc và của NHN
0
& PTNT
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Nhung
Việt Nam. Đồng thời thờng xuyên chọn lọc tiền theo Chỉ thị 03/CT để đồng tiền

đa vào lu thông đảm bảo đủ tiêu chuẩn. Những cán bộ thủ quỹ, kiểm ngân đã góp
phần không nhỏ để củng cố lòng tin với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng.
2.3.2- Công tác thanh toán:
Hạch toán kế toán Ngân hàng không chỉ phản ánh hoạt động của bản thân Ngân
hàng mà nó còn phản ánh hoạt động của nền kinh tế thông qua quan hệ hoạt động
tiền tệ, tín dụng, thanh toán giữa Ngân hàng với các đơn vị, tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp, cá nhân trong toàn xã hội. Đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán hệ thống
NHN
0
thực hiện thanh toán tập trung cùng với việc nối mạng giữa NHN
0
tỉnh tạo điều
kiện cho phát triển dịch vụ chuyển tiền giúp cho Ngân hàng quản lý và điều hành vốn
đạt hiệu quả.
2.4- Về công tác kiểm tra kiểm toán:
Bên cạnh sự kiểm tra kiểm soát của Ngân hàng cấp trên NHN
0
Thanh Ba rất
quan tâm đến công tác kiểm tra kiêm soát nội bộ một cách chặt chẽ, thờng xuyên
hiệu quả. Cán bộ làm công tác kiểm soát, kiểm tra chứng từ kế toán, công tác an toàn
kho quỹ, hồ sơ tín dụng hàng tháng, hàng năm phải viết báo cáo kết quả kiểm soát
của Ngân hàng về tỉnh.
Thông qua công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ đã góp phần nâng cao chất
lợng hoạt động nghiệp vụ, phát hiện sửa chữa kịp thời những tồn tại thiếu sót trong
hoạt động kinh doanh của huyện càng tốt hơn.
2.5- Về công tác tài chính và thông tin điện toán:
- NHN
0
huyện Thanh Ba đã nghiên cứu, triển khai kịp thời những văn bản chế
độ của Bộ tài chính, Ngân hàng nhà nớc, NHN

0
Việt Nam thực hiện đầy đủ đúng chế
độ.
- Công tác thông tin điện toán: NHN
0
Thanh Ba rất quan tâm đến công tác này
trong thời gian qua Ngân hàng đã đợc trang bị đầy đủ máy vi tính, phục vụ công tác
giao dịch kế toán trên mạng một cách nhanh chóng, chính xác về thông tin báo cáo
điện báo giúp cho công tác quản trị điều hành của Ban giám đốc thuận lợi và đạt hiệu
quả.
25

×