TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
[\[\
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
Tình hình tiêu thụ hàng hóa
tại Công ty Trách Nhiệm Hữu
Hạn Thực Phẩm Rau Quả Cần
Thơ: Thực trạng và giải pháp
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 1 SVTH: La Thanh Tuyền
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
“Thị trường là chiến trường của thời bình, một chiến trường đòi hỏi sự
thông minh, hiểu biết nhiều hơn là ý chí quật cường” (Nguyễn Nam Phương
(2005), luận văn tốt nghiệp “Phân tích tình hình lợi nhuận của Công ty
Nutifood”), mà chiến trường luôn có sự cạnh tranh gay gắt, cạnh tranh ở đây là
để tồn tại và phát triển. Đặc biệt là thị trường ngày nay, cùng với nhịp độ phát
triển của thế giới, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức
thương mại thế giới WTO. Chính sự kiện đó, đã làm cho môi trường kinh
doanh của Việt Nam trở nên náo nhiệt và sôi động hơn.
Và như chúng ta đã biết, mỗi một công ty là một đơn vị sản xuất kinh
doanh, là một tế bào trong nền kinh tế, với chức năng hoạt động sản xuất và phân
phối sản phẩm của chính công ty làm ra, nhằm đáp ứng nhu cầu của từng khu
vực, từng thị trường. Vì vậy, cùng với tốc độ phát triển kinh tế của thị trường thế
giới nói chung và thị trường Việt Nam nói riêng thì vấn đề quan tâm hàng đầu
của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay không nhất thiết vốn phải nhiều, qui
mô lớn, mà điều tối quan trọng là doanh nghiệp đó bán được hàng và làm sao để
thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu của khác hàng. Đồng thời, phải mở rộng thị
trường tiêu thụ và khai thác những thị trường tiềm năng để nhằm tiêu thụ được
tối đa sản phẩm của công ty. Hơn nữa , hàng hoá có tiêu thụ được mới có thể xác
định kết quả tài chính cuối cùng của công ty là lãi hay lỗ. Do đó, trong quá trình
sản xuất kinh doanh giai đoạn tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong việc quyết định sự thành công hay thất bại của công ty.
Xuất phát từ nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình
tiêu thụ sản phẩm nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thực Phẩm
Rau Quả Cần Thơ, em đã quyết định chọn đề tài: “Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại
Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp” để làm
luận văn tốt nghiệp cho mình. Nhằm giúp cho Công ty tìm ra được những thuận
lợi cũng như là bất lợi trong việc tiêu thụ hàng hoá, từ đó đề xuất những giải
pháp phù hợp để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, nâng cao doanh thu cho Công ty.
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 2 SVTH: La Thanh Tuyền
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của Công ty TNHH Thực
Phẩm Rau Quả Cần Thơ và đề ra những biện pháp để đẩy mạnh hiệu quả tiêu thụ
sản phẩm cho Công ty trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích sơ lược tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Thực Phẩm
Rau Quả Cần Thơ.
- Đánh giá tình hình doanh thu và lợi nhuận doanh nghiệp đạt được qua
hai năm 2006 - 2007.
- Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa của Công ty về khối lượng, chủng
loại và giá bán.
- Phân tích doanh thu tiêu thụ theo thị trường.
- Phân tích những nhân tố làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ hàng hóa
của Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ.
- Đề ra một số giải pháp pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ
của Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
- Thị trường tiêu thụ của Công ty chưa đa dạng
- Số lượng hàng hóa tiêu thụ của Công ty tăng
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả cao
- Doanh thu tiêu thụ hàng hóa của Công ty tăng
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Số lượng sản phẩm tăng qua các năm? Tốc độ tăng như thế nào?
- Nhân tố nào làm ảnh hưởng đến số lượng sản phẩm tiêu thụ?
- Doanh thu tiêu thụ theo thị trường biến động qua hai năm như thế nào?
- Thị trường tiêu thụ ra sao?
- Số lượng sản phẩm tiêu thụ qua các thị trường như thế nào?
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 3 SVTH: La Thanh Tuyền
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Luận văn được thực hiện tại Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần
Thơ. Địa chỉ: Quốc Lộ 91, khu vực 3, phường: An Khánh, Quận: Ninh Kiều,
Thành Phố Cần Thơ.
1.4.2. Thời gian
- Luận văn này được tiến hành và hoàn thành trong khoảng thời gian từ
11.02.2008 đến 25.04.2008.
- Theo qui định là luận văn thực hiện trong thời gian 3 năm nhưng do Công
ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ mới thành lập vào ngày 17/1/2006 nên
số liệu sử dụng để phân tích trong luận văn chỉ có qua 2 năm 2006 và năm 2007.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Do thời gian có giới hạn nên đề tài chỉ tập trung vào:
- Nghiên cứu các lý luận có liên quan đến phương pháp phân tích tình hình
tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
- Phân tích sơ lược hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thực Phẩm
Rau Quả Cần Thơ.
- Tình hình tiêu thụ các sản phẩm chính của Công ty là: mì Thiên Hương,
dầu ăn Meizan và bột giặt Net giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2007
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ hàng hóa của Công ty
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao doanh thu tiêu thụ tại Công ty.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Bùi Thị Hương Giang (2005), luận văn tốt nghiệp: “Phân tích hiệu quả
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đan lát ở Cần Thơ”. Bài viết sử dụng phương pháp
phân tích như: thống kê mô tả, hàm hồi quy nhiều chiều, ma trận Swot, phân tích
bảng chéo. Bài viết cho thấy cơ sở lý luận, đặc điểm địa bàn nghiên cứu. Trong
đó, đi sâu về phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ, phân tích hiệu quả sản
xuất và tiêu thụ. Thể hiện ở mặt mạnh là sản phẩm đan lát từ mây tre và lục bình
có công dụng vượt trội so với các sản phẩm thay thế khác trong nông nghiệp, có
kênh phân phối phát triển, lao động lâu năm giàu kinh nghiệm. Nhưng cũng có
hạn chế là thiếu thông tin bán sản phẩm, giá cả không ổn định, quy trình sản xuất
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 4 SVTH: La Thanh Tuyền
thô sơ, chất lượng sản phẩm không đồng nhất, lợi nhuận thấp. Qua đó, đề ra một
số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đan lát.
- Nguyễn Ngọc Điệp (2005), luận văn tốt nghiệp “Phân tích hoạt động kinh
doanh tại Công ty giày Cần Thơ”. Bài viết sử dụng phương pháp số tuyệt đối, số
tương đối, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch. Luận
văn đưa ra một số cơ sở lý luận, khái quát về Công ty giày Cần Thơ đặc biệt là
phân tích hoạt động kinh doanh. Trong đó, có mặt hạn chế là hoạt động của Công
ty trong ba năm qua không đạt hiệu quả, doanh thu tiêu thụ giảm mạnh do gặp
phải sự cạnh tranh gay gắt từ hàng hóa nước ngoài, Công ty thực hiện chi phí
chưa tốt, chi phí sản xuất tăng lên do tình trạng sản xuất không liên tục trong
năm. Qua đó, đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty giày Cần Thơ.
- Nguyễn Năng Phúc (2003).“Phân tích kinh tế doanh nghiệp”, nhà xuất
bản tài chính. Bài viết có nói về ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích tình hình tiêu
thụ và lý thuyết phân tích tình hình tiêu thụ.
- Phạm Thị Gái (1997). “Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh”, nhà
xuất bản giáo dục. Bài viết cũng có nói về ý nhĩa, nhiệm vụ của phân tích tình
hình tiêu thụ và phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh
nghiệp.
- Lê Anh Cường, Nguyễn Kim Chi, Nguyễn Thị Lệ Huyền, (2005). “Tổ
chức và quản lý tiếp thị - bán hàng”, nhà xuất bản lao động – xã hội, Hà Nội.
Bài viết về các chiến lược và chiến thuật tiếp thị - bán hàng, sách lược phân phối
tiêu thụ. Đặc biệt là một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ.
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 5 SVTH: La Thanh Tuyền
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên cứu
tất cả các hiện tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với kết
quả hoạt động kinh doanh của con người, quá trình phân tích được tiến hành từ
bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức là sự việc quan sát thực tế, thu
thập thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu, đến việc đề ra các
định hướng hoạt động tiếp theo. (Nguồn: Nguyễn Tấn Bình (2000), “Phân tích hoạt động
kinh doanh”, nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh)
2.1.1.2. Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng
tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý
trong kinh doanh.
Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như
thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện,
chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác
chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp
mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải
pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn
nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh
nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này, các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn
mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định
kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 6 SVTH: La Thanh Tuyền
Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra
quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa
rủi ro.
Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp
phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các
điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh
cho phù hợp. Ngoài việc, phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài
chính, lao động, vật tư … Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều
kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh … trên
cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế
hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân
tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay …
với doanh nghiệp nữa hay không.
2.1.1.3. Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả
kinh doanh.
- Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố
đã tác động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp,
sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại,
dịch vụ.
- Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các
nguồn lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai, những nhân tố nội tại của doanh
nghiệp hoặc khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực tiếp
ảnh hưởng đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được, những
hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản
trị kịp thời trước mắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược - dài hạn.
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 7 SVTH: La Thanh Tuyền
- Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh
doanh và kết quả kinh doanh - tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ, phân tích, mà
mục đích cuối cùng là đúc kết chúng thành qui luật để nhận thức hiện tại và
nhắm đến tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.
2.1.2. Khái quát về doanh thu, lợi nhuận
2.1.2.1. Khái niệm doanh thu chung
- Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
- Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu
bán hàng trừ các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá
trị hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
2.1.2.2. Khái niệm về lợi nhuận chung
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác, lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng
bán, chi phí hoạt động, thuế.
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác
nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi
nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính
chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến
cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi
nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh
thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và trừ giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán
dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã
cung cấp trong kì báo cáo.
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 8 SVTH: La Thanh Tuyền
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này, được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt
động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng.
+ Lợi nhuận cho vay vốn.
+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận
khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng
quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi
nhuận bất thường.
2.1.2.3. Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán
tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những
thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ thống
tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và
tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời, giải trình giúp
cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính,
tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị đề ra các quyết định phù hợp.
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 9 SVTH: La Thanh Tuyền
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ảnh một cách tổng quát
toàn bộ tài sản của công ty dưới hình thức giá trị và theo một hệ thống các chỉ
tiêu đã được qui định trước. Báo cáo này được lập theo một qui định định kỳ
(cuối tháng, cuối quí, cuối năm). Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài
chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân công ty cũng như
nhiều đối tượng ở bên ngoài, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà Nước.
Người ta ví bảng cân đối kế toán như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo cáo
tình hình tài chính vào một thời điểm nào đó (thời điểm cuối năm chẳng hạn).
- Bảng cáo báo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh
tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động kinh doanh
khác nhau trong công ty. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện
nhiệm vụ đối với Nhà Nước. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là
nguồn thông tin tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau, nhằm phục
vụ cho công việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời
của công ty.
2.1.3. Cơ sở lý luận về phân tích doanh thu tiêu thụ
2.1.3.1. Khái niệm doanh thu
a) Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán sản phẩm
hàng hoá hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Chỉ tiêu này bao gồm: giá trị hàng bán, thuế tiêu thụ đặt biệt, thuế xuất
khẩu, chiếc khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và các khoản
trả bồi thường, chí phí sửa chữa hàng bị hỏng trong thời hạn bảo hành.
Doanh thu bán hàng phản ánh chung tổng giá trị sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ mà doanh nghiệp bán ra trong kỳ.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được xác định bằng công thức.
G = ∑ qi pi
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 10 SVTH: La Thanh Tuyền
Trong đó:
G là tổng doanh thu bán hàng
qi là khối lượng sản phẩm hàng hoá loại i mà doanh nghiệp
tiêu thụ trong kỳ, tính bằng đơn vị hiện vật .
pi là giá bán đơn vị sản phẩm hàng hoá loại i
ni ,1
; n là số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hoá mà
doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ.
b) Doanh thu bán hàng thuần
Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu bán hàng trừ các khoản thuế
(thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) và các khoản giảm trừ doanh thu (nếu
phát sinh trong kỳ báo cáo)
Chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo.
c) Doanh thu thuần
Doanh thu thuần bằng doanh thu bán hàng thuần cộng các khoản hoàn
nhập như: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu nợ khó đòi (thu
bán hàng) không phát sinh trong kỳ báo cáo .
2.1.3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
a) Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là số tiền mà doanh nghiệp (bên bán) chấp nhận
giảm cho người mua vì những nguyên nhân thuộc về đơn vị (hàng sai quy cách,
kém phẩm chất, không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng) hoặc số tiền thưởng
cho người mua do mua một lần với số lượng lớn (bớt giá) hoặc số lượng hàng
mua trong một khoảng thời gian là đáng kể (hồi khấu).
b) Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định
nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng
kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Doanh thu
hàng bán bị trả lại
Số lượng hàng bị
trả lại
Đơn giá bán
ghi trên hóa đơn
=
x
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 11 SVTH: La Thanh Tuyền
c) Chiết khấu bán hàng (chiết khấu thương mại)
Chiết khấu thương mại là số tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
khách hàng (bên mua) do khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
d) Nguyên tắt ghi nhận doanh thu
Chỉ được ghi nhận doanh thu bán hàng khi có một khối lượng sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được xác định tiêu thụ. Nghĩa là, khối lượng
đó đã bán cho khách hàng hoặc đã thực hiện đối với khách hàng và đã được
khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
2.1.3.3 . Mục đích, ý nghĩa phân tích doanh thu tiêu thụ
a) Mục đích
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, mục
đích của việc phân tích doanh thu tiêu thụ là nhằm:
- Đánh giá đúng tình hình tiêu thụ về mặt số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá bán của sản phẩm hàng hoá.
- Tìm ra những nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
- Đề ra các biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối
lượng sản phẩm tiêu thụ cả về mặt số lượng lẫn chất lượng.
b) Ý nghĩa
Trong nền kinh tế thị trường khi sản xuất đã phát triển thì vấn đề quan
trọng trước hết không phải là sản xuất mà là tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Tại sao
nói quá trình tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng và cũng là khâu rất quan trọng
đối với doanh nghiệp, bởi vì:
- Doanh nghiệp có tiêu thụ được sản phẩm, hàng hoá thì doanh nghiệp
mới thu hồi được vốn mới có quá trình sản xuất tiếp theo và như vậy sản xuất
mới có thể ổn định và phát triển, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
Đồng thời, thỏa mãn phần nào nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
- Sản phẩm hàng hoá có tiêu thụ được mới có thể xác định được kết quả
tài chính cuối cùng của doanh nghiệp là lỗ hay lãi và lãi, lỗ ở mức độ nào.
- Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá để xác định đúng những
nguyên nhân, tìm ra những biện pháp tích cực nhằm đưa quá trình tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá của doanh nghiệp đạt được mục tiêu là: tiêu thụ với khối lượng
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 12 SVTH: La Thanh Tuyền
lớn sản phẩm hàng hoá, giá bán cao, thị trường ổn định và thu được lợi nhuận
cao trong kinh doanh.
- Qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của sản phẩm mới được xác định một
cách hoàn toàn, có tiêu thụ được sản phẩm mới chứng tỏ được năng lực kinh
doanh của doanh nghiệp, thể hiện kết quả của công tác nghiên cứu thị trường.
- Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp là cơ sở để tìm ra các chỉ tiêu
chất lượng, nhằm đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ sản xuất kinh doanh.
2.1.3.4 . Nội dung phân tích doanh thu
a) Phân tích khái quát tình hình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp
Hệ số tiêu thụ hàng hóa mua vào:
Công thức tính:
Doanh thu bán hàng
H
1
=
Giá trị hàng mua vào
H
1
là hệ số tiêu thụ hàng mua vào
Chỉ tiêu này phản ánh gía trị hàng hóa mà doanh nghiệp mua vào đã tiêu
thụ được với tỷ số là bao nhiêu
Nếu H
1
= 1 thì hàng hóa của doanh nghiệp mua vào trong kỳ và đã tiêu
thụ hết trong kỳ, điều này cho thấy doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô kinh
doanh.
Nếu H
1
< 1 và càng nhỏ hơn 1 bao nhiêu chứng tỏ hàng hóa mua vào
chưa bán được càng nhiều bấy nhiêu. Vì vậy, doanh nghiệp cần tìm ra những
nguyên nhân bán hàng chậm, trên cơ sở đó kiến nghị những biện pháp để đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp.
Hệ số luân chuyển hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
H
2
=
Giá trị hàng tồn kho
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 13 SVTH: La Thanh Tuyền
H
2
là hệ số luân chuyển hàng tồn kho.
Hệ số này phản ánh số lần luân chuyển sản phẩm hàng hóa qua kho
của doanh nghiệp trong kỳ phân tích được bao nhiêu vòng.
Hệ số này càng lớn doanh thu bán hàng của doanh nghiệp càng
nhiều, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao.
b) Phân tích cơ cấu mặt hàng tiêu thụ của doanh nghiệp
Cơ cấu mặt hàng tiêu thụ là tỷ phần giá trị từng loại mặt hàng tiêu thụ
trong tổng giá trị hàng hóa tiêu thụ, chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
Khi phân tích có thể sử dụng chỉ tiêu này để so sánh giữa kỳ kế hoạch
và kỳ thực tế hoặc giữa kỳ thực tế với những kỳ kinh doanh trước nhằm đánh gía
tình hình hoàn thành kế hoạch và sự biến động giữa các kỳ.
Đồng thời, xác định vị trí từng loại mặt hàng đã tiêu thụ trong tổng giá
trị hàng hóa tiêu thụ. Trên cơ sở đó, phát hiện xu thế và mức độ biến động từng
phần, từng loại mặt hàng tiêu thụ. Cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ
cho việc lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp
c) Phân tích khối lượng hàng hóa tồn kho của doanh nghiệp
Phân tích lượng tồn đọng của một loại hàng hóa:
Khối lượng sản phẩm hàng hóa tồn kho của doanh nghiệp chia thành
hai phần: lượng dự trữ và lượng tồn đọng. Lượng sản phẩm hàng hóa tồn đọng
tăng lên sẽ gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp trong kinh doanh.
Hàng tồn kho chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ được xác định bằng
Công thức:
Giá trị từng mặt hàng tiêu thụ
Tổng giá trị hàng hóa tiêu thụ
Tỷ phần giá trị từng
Mặt hàng tiêu thụ
=
Thời gian
một vòng quay =
Thời gian theo năm (365 ngày)
Hệ số luân chuyển hàng tồn kho
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 14 SVTH: La Thanh Tuyền
-
=
Khối lượng hàng Khối lượng hàng Mức độ chênh lệch giữa hàng
tồn kho cuối kỳ tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ
Hay:
Chênh lệch hàng tồn kho tăng dần, phản ánh khối lượng hàng bán
của loại sản phẩm đó đang giảm
Phân tích lượng tồn kho của nhiều loại sản phẩn theo chỉ tiêu giá trị
Chỉ tiêu chênh lệch tổng giá trị hàng tồn kho giữa cuối kỳ và đầu kỳ được xác
định bằng công thức:
Hay:
q
Tkic
là khối lượng hàng hóa tồn kho i cuối kỳ.
q
Tkiđ
là khối lượng hàng hóa i tồn kho i đầu kỳ.
p
i
là đơn giá sản phẩm tồn kho loại i.
Mức độ chênh lệch tổng giá trị hàng tồn kho càng lớn thì hàng tồn
đọng chưa tiêu thụ được càng nhiều.
Cơ cấu tỷ phần tồn kho theo mặt hàng.
q
Tkc
– q
Tkđ
= ±
q
Tk
∑q
Tki .
p
i =
∑q
Tkic .
p
i
-
∑ q
Tkiđ
. p
i
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của mặt hàng i
d
TKi
=
Tổng giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của doanh nghiệp
Mức độ chênh lệch Tổng giá trị hàng tồn Tổng giá trị hàng
tổng giá trị hàng tồn kho kho cuối kỳ tồn kho đầu kỳ
=
-
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 15 SVTH: La Thanh Tuyền
Những mặt hàng có tỷ phần hàng tồn kho lớn, doanh nghệp cần tìm ra
những nguyên nhân gây nên tồn kho sản phẩm như: giá bán, chất lượng, hình
thức, bao bì, kiểu dáng lạc hậu so với thị hiếu tiêu dùng hiện tại ….
d) Phân tích giá bán vật tư của doanh nghiệp:
Trong mục này em sẽ phân tích giá bán của các mặt hàng chủ lực của
doanh nghiệp qua 2 năm (2006 – 2007) nhằm xem xét sự biến động của giá cả
ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ như thế nào.
e) Phân tích về thị trường tiêu thụ
Khái niệm về thị trường:
Thị trường là biểu hiện của quá trình mà trong đó thể hiện các quyết định
của người tiêu dùng về hàng hóa và dịch vụ cũng như của các doanh nghiệp về số
lượng, chất lượng, mẫu mã của hàng hóa. Đó là những mối quan hệ giữa tổng số
cung và tổng số cầu với cơ cấu cung cầu của từng loại hàng hóa cụ thể.
Thị trường là nơi mà người bán và người mua gặp nhau thông qua trao đổi
thăm dò, tiếp xúc để nhận lấy lời giải đáp mà mỗi bên cần biết
Các doanh nghiệp thông qua thị trường mà tìm cách giải quyết các vấn đề:
Phải sản xuất loại hàng gì? Cho ai?
Số lượng bao nhiêu?
Mẫu mã, kiểu cách, chất lượng như thế nào?
Còn người tiêu dùng thì biết được:
Ai sẽ đáp ứng được nhu cầu của mình?
Nhu cầu được thõa mãn như thế nào?
Khả năng thanh toán ra sao?
Tất cả những câu hỏi trên chỉ có thể được trả lời chính xác thông qua thị
trường. Trong công tác quản lý kinh tế, xây dựng kế hoạch mà không dựa vào thị
trường để tính toán và kiểm chứng số cung - cầu thì kế hoạch sẽ không có cơ sở
khoa học và mất phương hướng, mất cân đối. Ngược lại, việc tổ chức và mở rộng
thị trường mà thoát ly khỏi sự điều tiết của công cụ kế hoạch hoá thì tất yếu sẽ
dẫn đến sự mất cân đối trong hoạt động kinh doanh.
Từ đó ta thấy rằng, sự nhận thức phiến diện về thị trường cũng như sự điều
tiết thị trường theo ý muốn chủ quan, duy ý chí trong quản lý và chỉ đạo kinh tế
điều đồng nghĩa với việc đi ngược lại với các hệ thống của quy luật kinh tế vốn
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 16 SVTH: La Thanh Tuyền
đã có sẵn trong thị trường và hậu quả cuối cùng của nó là sẽ làm cho nền kinh tế
rất khó phát triển.
Trên thị trường các quyết định của người lao động, người tiêu dùng và của
các doanh nghiệp điều tác động đến quan hệ cung cầu thông qua giá cả. Tuy
nhiên, hiện nay ở tất cả các nước có nền kinh tế thị trường, tác động đến quan hệ
cung cầu theo cơ chế gián tiếp còn có quyết định của chính phủ từng nước.
Vai trò:
Thị trường có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Qua
thị trường có thể nhận biết được sực phân phối các nguồn lực sản xuất thông qua
hệ thống giá cả. Trên thị trường giá cả hàng hoá về tư liệu sản xuất, các nguồn
lực về tư liệu sản xuất, sức lao động … luôn luôn biến động nhằm đảm bảo các
nguồn lực giới hạn này được sử dụng để sản xuất đúng hàng hoá, dịch vụ mà xã
hội có nhu cầu. Thị trường là khách quan do đó từng doanh nghiệp không có khả
năng làm thay đổi thị trường. Nó phải dựa trên cơ sở nhận biết nhu cầu xã hội và
thế mạnh kinh doanh của mình mà có phương án kinh doanh phù hợp với đòi hỏi
của thị trường.
Giá trị:
Qua nghiên cứu thị trường đã nhận ra được vai trò và giá trị đích thực của
thị trường đó để đem lại lợi nhuận cho mặt hàng tiêu thụ
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu sơ cấp (đưa ra một số câu hỏi và phỏng vấn các anh chị,
cô chú trong Phòng kế toán) và thứ cấp tại Công ty bao gồm: bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cơ cấu doanh thu theo thị
trường từ Phòng kế toán để phân tích tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp. Đồng
thời, thu thập một số thông tin từ tạp chí, từ nguồn Internet để phục vụ thêm cho
việc phân tích.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh: đây là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân
tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là
phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức
độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 17 SVTH: La Thanh Tuyền
là xác định xem chỉ tiêu phân tích biến động như thế nào? Tốc độ tăng hay giảm
như thế nào để có hướng khắc phục.
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của
kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
Trong đó: F
t
là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích
F
0
là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc
+ Phương pháp so sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số
kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
Trong đó: F
t
là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích
F
0
là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc
0
FFF
t
100
0
F
F
F
t
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 18 SVTH: La Thanh Tuyền
- Ma trận Swot:
Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)
SWOT
Liệt kê những điểm mạnh
1.
2.
3.
Liệt kê những điểm yếu
1.
2.
3.
Cơ hội (O) Chiến lược (SO) Chiến lược (WO)
Liệt kê các cơ hội
1.
2.
3.
1.
2.
3. Sử dụng các điểm mạnh
để tận dụng cơ hội
1.
2.
3. Vượt qua những điểm yếu
bằng cách tận dụng các cơ hội
Đe dọa (T) Chiến lược (ST) Chiến lược (WT)
Liệt kê các mối đe dọa
1.
2.
3.
1.
2.
3. Sử dụng điểm mạnh để
tránh các mối đe dọa
1.
2.
3. Tối thiểu quá những điểm
yếu và tránh các mối đe dọa
(Nguồn:Th.S Đỗ Thị Tuyết (2006). Quản trị doanh nghiệp, tủ sách Đại Học Cần Thơ)
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 19 SVTH: La Thanh Tuyền
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN THỰC PHẨM RAU QUẢ CẦN THƠ
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ có tiền thân là Công ty Cổ
Phần Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ. Công ty được hình thành thông qua sự góp
vốn của các thành viên từ Công ty Cổ phần Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ sau
khi Công ty Cổ Phần gom gọn bộ máy. Do đã có tiền thân phát triển từ Công ty
Cổ Phần nên Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ có được nhiều lợi
thế kinh doanh hơn vì đã có sẵn đà phát triển của Công ty Cổ Phần trong thời
gian trước đó. Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ là Công ty TNHH 2
thành viên trở lên. Công ty chính thức được thành lập vào 17/01/2006, với “Dự
án đầu tư thành lập Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ” nhằm phát
triển và mở rộng quy mô kinh doanh xa hơn nữa.
- Tên viết tắt: CAGENCO-CT (Can Tho Foodstuff, Fruit & Vegetable).
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 5702001025.
- Ngành nghề kinh doanh: Thực phẩm công nghệ, vận tải hàng hóa
đường bộ, chế biến nước mắm.
- Mã số thuế: 1800614610 do cục thuế Thành Phố Cần Thơ cấp ngày
24/01/06.
Với đội ngũ công nhân viên là những người tham gia từ Công ty Cổ Phần
cũ nay chuyển sang Công ty TNHH thì kinh nghiệm đã sẵn có. Công ty luôn
nghiên cứu để có những sản phẩm chất lượng, giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng và tạo được uy tín với khách hàng. Công ty hiện nay đang mua
bán với một số Công ty lớn ở Thành phố Hồ Chí Minh : Công ty Cổ Phần Thực
Phẩm Thiên Hương, Công ty Cổ Phần Bột Giặt NET, Công ty TNHH Thành
Long, … Công ty đã có thị trường bán lẻ và sỉ trong và ngoài Thành Phố Cần
Thơ: Kiên Giang, Hậu Giang, … với chính sách giá cả linh hoạt, kèm theo
chương trình khuyến mãi giúp công tác thâm nhập thị trường nhanh và thuận lợi,
giúp giữ vững thị trường và đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Góp phần phát
triển kinh tế cho địa phương và cho đất nước.
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 20 SVTH: La Thanh Tuyền
3.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
3.2.1. Chức năng
Với các hoạt động thương mại và dịch vụ, và với công nghệ chế biến thực
phẩm, cùng những kinh nghiệm tích lũy qua nhiều năm kinh doanh, Công ty đã
phát huy mọi tiềm lực nhằm mở rộng lợi thế cạnh tranh để tạo ra lợi nhuận hợp
pháp góp phần phát triển kinh tế cho địa phương và cho đất nước.
3.2.2. Nhiệm vụ
Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ là đơn vị kinh doanh độc lập,
có tư cách pháp nhân, giao dịch mang tên công ty, có con dấu riêng và phải thực
hiện nhiệm vụ của mình với nhà nước. Chuyên kinh doanh thực phẩm, vận tải
hàng hóa đường bộ, chế biến nước mắm, để cung cấp nhu cầu trong và ngoài tỉnh.
3.3. SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
3.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 1: Tổ chức bộ máy Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ )
3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
3.3.2.1. Ban lãnh đạo
Công ty có chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc và 3 phòng ban gồm:
Phòng tổ chức hành chính, Phòng kinh doanh và Phòng kế toán.
- Chủ tịch hội đồng thành viên: là người được hội đồng thành viên bầu làm
chủ tịch. Hội đồng thành viên là các thành viên là cơ quan quyết định cao nhất
Chủ tịch Hội
Đ
ồng Th
ành Viên
P. Giám Đốc
P. Kế Toán P. Tổ Chức
Hành Chính
P. Kinh Doanh
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 21 SVTH: La Thanh Tuyền
của Công ty, thành viên là tổ chức chỉ định người đại diện theo ủy quyền tham
gia hội đồng thành viên.
+ Chức năng của chủ tịch hội đồng thành viên: chuẩn bị hoặc tổ chức việc
chuẩn bị chương trình kế hoạch hoạt động, tổ chức việc chuẩn bị chương trình,
nội dung, tài liệu họp hội đồng thành viên. Triệu tập và chủ trì cuộc họp hội đồng
thành viên, tổ chức lấy ý kiến thành viên. Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc
thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên. Thay mặt hội đồng thành viên
ký các quyết định của hội đồng thành viên, các quyền và nghĩa vụ khác theo qui
định của pháp luật.
- Giám đốc: là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của Công
ty, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ của mình.
+ Chức năng của giám đốc:
Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên, quyết định
các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của Công ty.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công
ty, ban hành quy chế quản lý nội bộ Công ty.
Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty, kiến nghị phương án cơ cấu tổ
chức Công ty.
Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên hội đồng thành viên.
Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
Tuyển dụng lao động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh
quản lý trong Công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của hội đồng thành viên.
3.3.2.2. Chức năng của các phòng ban:
Phòng kế toán:
- Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp): chịu trách nhiệm tổ chức, hướng
dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác tài chính, kế toán ở Công ty. Cung cấp thông tin
và giúp lãnh đạo phân tích hoạt động kinh tế để đề ra các quyết định kinh tế.
Theo dõi, thực hiện nghĩa vụ với cơ quan thuế, tập hợp các số liệu từ các phần
hành khác để lên báo cáo quyết toán và lập báo cáo tài chính. Do qui mô doanh
nghiệp nhỏ nên kế toán trưởng làm luôn các phần hành kế toán khác mà chưa có
các kế toán viên làm.
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 22 SVTH: La Thanh Tuyền
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp các Nhật ký từ các kế toán viên và đối chiếu số
liệu báo cáo giữa tổng hợp và chi tiết, tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh từ
các kế toán khác để lên quyết toán và lập báo cáo tài chính.
- Kế toán công nợ mua: Kiêm cả kế toán tiền mặt và tiền gửi, theo dõi tất
cả các khoản thu chi tiền mặt tiền gửi, theo dõi các khoản vay và đối chiếu số dư
cuối ngày, cuối tháng với thủ quỹ. Kế toán tài sản cố định theo dõi tình hình tăng
giảm tài sản cố định trong doanh nghiệp, trích khấu hao và phân bổ cho từng bộ
phận sử dụng tài sản cố định đó. Kế toán mua hàng theo dõi từng loại hàng hóa
mua vào và tình hình tăng giảm nợ mua khi phát sinh các nghiệp vụ mua hàng.
Cuối tháng, lên các Nhật ký gởi báo cáo về kế toán tổng hợp.
- Kế toán công nợ bán: xuất hóa đơn, theo dõi doanh thu, công nợ bán.
- Kế toán kho: theo dõi tình hình hàng hóa nhập xuất tồn kho để cuối kỳ
đối chiếu với thủ kho, kiểm kê xác định phân loại hàng hóa và kiêm cả theo dõi
pha chế nước mắm.
Phòng tổ chức hành chánh:
- Tổ chức quản lý nhân sự, bố trí lao động phù hợp với chức năng trình độ của
người lao động và có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cho các cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện việc BHXH, xét nâng lương, nâng bậc, đề bạc khen thưởng, kỷ
luật và giải quyết các chính sách đối với các cán bộ công nhân viên theo chế độ
hiện hành của nhà nước. Tổ chức thực hiện các mục tiêu, kế hoạch và các biện
pháp đẩy mạnh phong trào thi đua trong Công ty
- Thực hiện công tác lưu trữ, bảo quản các công văn, công tác văn thư đánh
máy. Ngoài ra, còn tổ chức công tác thanh tra bảo vệ trong Công ty
- Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị, nhà xưởng, công cụ lao động, có kế
hoạch mua sắm, sửa chữa văn phòng Công ty. Đồng thời tổ chức quản lý nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên
- Bảo vệ an toàn, phòng cháy chữa cháy, an toàn lao động.
Phòng kinh doanh:
- Là phòng nghiệp vụ, xây dựng và theo dõi thực hiện hoàn thành các chỉ
tiêu ngành hàng của Công ty đề ra.
- Thực hiện ký kết hợp đồng mua bán, hợp đồng đại lý và đưa ra chính
sách phù hợp để thu hút khách hàng.
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 23 SVTH: La Thanh Tuyền
- Theo dõi tình hình giá cả để tham mưu cho giám đốc quyết định giá bán
cho phù hợp nhằm tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
- Quản lý và theo dõi định mức nhiên liệu cho các xe tải vận chuyển giao
hàng ở thành phố và các quận, huyện. Kết hợp giao hàng nhiều điểm trên cùng
tuyến đường, để cắt giảm các chi phí.
3.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 2
NĂM (2006 - 2007)
Qua quá trình cố gắng phấn đấu trong hoạt động kinh doanh, Công ty
TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ đã đạt được nhiều kết quả tốt đẹp. Tuy
nhiên, trong quá trình hoạt động Công ty TNHH Thực Phẩm Rau Quả Cần Thơ
không tránh khỏi những khó khăn vướng mắc còn tồn đọng, biểu lộ một vài điểm
yếu. Để có thể tìm hiểu một cách khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ta quan sát bảng số liệu sau:
Tình hình tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thực Phẩm Rau
Quả Cần Thơ: Thực trạng và giải pháp
GVHD: Nguyễn Tuấn Kiệt 24 SVTH: La Thanh Tuyền
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
THỰC PHẨM RAU QUẢ CẦN THƠ (2006 - 2007)
ĐVT: Ngàn đồng
CHÊNH LỆCH
2007/2006 CHỈ TIÊU NĂM 2006
NĂM 2007
Số tiền %
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
41.274.971
55.449.958
14.174.987
34,34
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
1.419
8.813
7.394
521,07
3. Doanh thu thuần 41.273.552
55.441.145
14.167.593
34,33
4. Giá vốn hàng bán 39.671.451
53.254.142
13.582.691
34,24
5. Lợi nhuận gộp 1.602.101
2.187.003
584.902
36,51
6. Thu nhập hoạt động tài
chính
97.335
32.878
(64.457)
(66,22)
7. Chi phí tài chính –
1.138
–
–
- Trong đó: Chi phí lãi vay –
1.138
–
–
8. Chi phí bán hàng 1.280.086
1.524.785
244.699
19,12
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
307.181
410.703
103.522
37,70
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
112.169
283.255
171.086
152,53
11.Thu nhập khác 341.792
963.502
621.710
181,89
12.Chi phí khác –
512.420
512.420
–
13.Lợi nhuận khác 341.792
451.082
109.290
31,98
14. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
453.961
734.337
280.376
61,76
15.Thế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp
–
–
–
–
16.Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
453.961
734.337
280.376
61,76
(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thực
Phẩm Rau Quả Cần Thơ qua 2 năm 2006-2007)