Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

GIáo trình truyền dữ liêu part 5 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.96 KB, 22 trang )

- Lên ON 10 ms sau khi nhận sóng mang tương tự. Ðể ñơn giản, thời gian này bao
gồm thời gian SQ
- Xuống OFF 0 ms sau khi mất sóng mang (bao gồm thời gian SQ).
@ Trạm sơ cấp vận hành theo chế ñộ sóng mang liên tục
@ Trạm thứ cấp vận hành theo chế ñộ ngắt sóng mang.
@ Trạm sơ cấp sẽ gửi bản tin dài 150 ms cho trạm thứ cấp.
@ Thời trể truyền (từ modem sơ cấp ñến modem thứ cấp và ngược lại) = 30 ms
@ Thời gian trả lời trể của thứ cấp = 100 ms (turnaround time: thời gian từ lúc nhận
ñược bản tin ñến lúc trả lời). Thời gian này bao gồm:

- Thời gian nhận bản tin, thực hiện kiểm tra và quyết ñịnh nội dung trả lời.
- Thời trể RTS/CTS.
@ Trạm thứ cấp trả lời bản tin dài 20 ms.
@ Trạm sơ cấp và thứ cấp mở máy ở thời ñiểm 0 ms.
@ Trạm sơ cấp mở RTS ON ở t=20 ms.

Trên giản ñồ thời gian do sóng mang phát và thu truyền trên ñường dây ñiện
thoại nên không thể hiện trên RS-232.
t=0 Trạm sơ cấp mở máy và phát ngay sóng mang (vì vận hành theo chế ñộ sóng mang
liên tục)
t=30 Vì thời trể truyền là 30 ms nên trạm thứ cấp nhận sóng mang ở thời ñiểm này.
t=40 10 ms sau khi RLSD lên ON. Ðây là khoảng thời gian dành cho modem thứ cấp dò ra
sóng mang và training nó.
t=20 DTE sơ cấp mở RTS ON
t=40 20 ms sau DTE nhận tín hiệu CTS ON từ modem gần. DTE sơ cấp bắt ñầu phát tín
hiệu. Ðường TD lên cao chỉ thời gian dữ liệu ñược phát, tín hiệu trên dường TD là các
bit 1 và 0.
t=70 Do thời trể truyền, trạm thứ cấp nhận tín hiệu 30 ms sau khi trạm sơ cấp phát. Ý nghĩa
mức cao của ñường RD giống như TD. Khi không có dữ liệu trên RD thì ñường này
nhận bit 1 phát từ modem. Ðể tránh nhầm lẫn, ñiều này không thể hiện trên giản ñồ.
t=190 Trạm sơ cấp hoàn tất việc phát bản tin dài 150 ms, nó ñưa RTS xuống OFF.


t=220 30 ms sau trạm thứ cấp nhận ñược mẫu tin cuối cùng.


(H 5.7)

t=320 100 ms dành cho trạm thứ cấp turnaround. Tại thời ñiểm này trạm thứ cấp mở RTS
ON ñể phát ngay sóng mang cho trạm sơ cấp.
t=350 Modem sơ cấp nhận ñược sóng mang thứ cấp sau thời trể truyền .
t=360 Sau 10 ms ñể dò và training sóng mang, trạm thứ cấp mở RLSD ON. 40 ms sau khi
modem thứ cấp nhận RTS ON từ DTE thứ cấp, nó mở CTS ON và DTE thứ cấp bắt
ñầu phát dữ liệu
t=390 30 ms sau trạm khi thứ cấp phát dữ liệu, trạm sơ cấp bắt ñầu nhận dữ liệu.
t=380 Trạm thứ cấp hoàn tất việc phát dữ liệu và ñưa RTS xuống OFF. Modem ñưa CTS
xuống OFF theo và ngưng phát sóng mang. Lưu ý là trạm sơ cấp vẫn phát sóng mang
liên tục.
t=410 30 ms sau khi trạm thứ cấp ngưng phát, trạm sơ cấp nhận mẫu tin cuối cùng. modem
sơ cấp ñưa RLSD xuống OFF ngay tức khắc vì không có thời trể cho tín hiệu này.
Trong giao thức Bisynch bản tin luôn kết thúc bởi ñuôi FFH, thời gian này ñủ ñể
modem giải ñiều chế mẫu tin cuối cùng và gửi nó lên ñường RD trước khi RLSD
OFF.
Một ñiều cần lưu ý nữa là hệ thống nói trên là hệ nhiều ñiểm và vì trạm sơ cấp vận
hành với chế ñộ sóng mang liên tục nên tất cả các modem thứ cấp phải liên tục kiểm tra sóng
mang này. Chỉ một trạm thứ cấp có thể phát cho trạm sơ cấp ở một thời ñiểm và tần số sóng
mang của chúng có thể khác nhau vì vậy các trạm thứ cấp phải vận hành theo chế ñộ ngắt
sóng mang. Modem sơ cấp phải có khả năng ñồng bộ nhanh với các sóng mang thứ cấp, ñiều
này cần tín hiệu New Synch từ DTE cấp cho modem.


5.2.4 Các IC kích phát và thu của RS-232D :
Nhờ tính phổ biến của họ kết nối RS-232, người ta ñã chế tạo các IC kích phát và thu

cho các chuẩn giao tiếp này, ñó là các IC kích phát MC 1488 và IC thu MC1489. (H 5.8)
cho thấy một port RS-232C ñược kết nối với ACIA 6850 sử dụng MC 1488 và MC 1489
Mỗi IC kích phát MC1488 nhận một tín hiệu mức TTL và chuyển thành tín hiệu ngã
ra tương thích với mức ñiện áp của RS-232. IC thu MC1489 phát hiện các mức vào của RS-
232 và chuyển chúng thành các ngã ra có mức TTL


(H 5.8)

5.3 CÁC CHUẨN GIAO TIẾP RS-449, RS-422A & RS-423A CỦA EIA


Chuẩn giao tiếp họ RS-232 có nhiều hạn chế :
- Tốc ñộ tín hiệu tối ña là 20 kbps và khoảng cách truyền tối ña là 15m
- Do sử dụng trong ñiều kiện không cân bằng, khả năng loại trừ nhiễu không cao.
- Các ñiện áp của RS-232 quá cao ñối với các ngã vào/ra của IC hiện nay
- Trong nhiều ứng dụng cần thiết phải có thêm các ñường dây nối giữa các modem
với DTE ñể kiểm tra từ xa.

Vào năm 1977, EIA ñưa ra chuẩn giao tiếp mới ñể khắc phục nhược ñiểm của RS-
232, ñó là RS-449.

5.3.1 Chuẩn giao tiếp RS-449 .
5.3.2 Chuẩn giao tiếp RS-422A và RS-423A .

5.3.1 Chuẩn giao tiếp RS-449 :
Chuẩn giao tiếp RS-449 sử dụng nối cáp 37 chân, có nhiều chức năng hơn, có cải
thiện về tốc ñộ truyền và khoảng cách. 37 ñường cơ bản gồm tất cả chức năng ñã có trong
RS-232C và có thêm 10 ñường mới ñược giới thiệu trong bảng 5.3 dưới ñây



Bảng 5.3 Tín hiệu của EIA RS-449
EIA Circuit

Designation

Pin

number



Name

RS-232

equivalent

Circuit

Type

SD

RD
ST
RT
TT
TR
DM

RS
CS
RR
IC
SG
RC
SC
SHIELD
IS
LL
RL
TM
SS
SB
NS
SF or SR
SI
SQ

4,22

6,24
5,23
8,26
17,35
12,30
11,29
7,25
9,27
13,31

15
19
20
37
1
28
10
14
18
32
36
34
16
2
33

Send Data

Receive Data
Send timing
Receive timing
Terminal timing
Terminal Ready
Data Mode
Request to Send
Clear to Send
Receiver Ready
Incoming Call
Signal GND
Receive Common

Send Common
Shield
Terminal in Service
Local Loopback
Remote Loopback
Test Mode
Select Standby
Standby Indicator
New Signal
Select Freq. Or Rate
Sign.Rate Indicator
Sign. Quality

TDATA

RDATA



DTR
DSR
RTS
CTS
CD
RI
Sig. GND


Chas GND


I

I
I
I
I
I
I
I
I
I
II
II
II
II
I
II
II
II
II
II
II
II
II
II
II


- Send Common : Ðây là một mass tương tự nối từ DCE trở về DTE khi DTE giữ vai
trò máy phát

- Receive Common : Ðây là một mass tương tự nối từ DTE trở về DCE khi DTE giữ
vai trò máy thu
- Terminal In Service : Tín hiệu thiết lập ở DTE sẵn sàng và ñang vận hành. Khác với
tín hiệu DTR của RS-232 chỉ rằng DTE sẵn sàng (sẵn sàng nhưng không vận hành)
- New Signal : Tín hiệu thiết lập bởi DTE khi nó muốn DCE nối liên lạc. Ðường này
có thể ñược dùng trong mạng nhiều terminal, trong ñó máy tính sẽ hỏi từng terminal. Trước
khi terminal trả lời DTE tạo ra tín hiệu mới (new sig.) ñể báo DCE nối liên lạc
- Frequency Selector : cho phép DTE chọn một trong hai dải tần ñể vận hành
- Local Loopback : Ðây là mạch dùng kiểm tra vòng nội bộ
- Remote Loopback : Ðây là mạch dùng kiểm tra từ xa
- Mode Test : Tín hiệu tới DTE ñể báo DTE rằng DCE ñang ở trạng thái Test và
ngưng liên lạc
- Select Standby : Tín hiệu cấp bởi DTE ñể yêu cầu dùng một ñường truyền
- Standby Indicator : báo cho DTE khi hệ thống ở trạng thái chờ.
RS 449 chia ra hai loại mạch:
- Loại 1: gồm 10 ñường (2 dữ liệu, 3 ñịnh thời và 5 mạch khác)
- Loại 2: gồm tất cả các ñường còn lại
Khi vận hành :

- Dưới 20 kbps các mạch loại 1 có thể dùng với kích chuẩn RS 422A hoặc RS 423A

- Trên 20 kbps chỉ dùng với kích chuẩn RS 422A
Các mạch loại 2 (thường là các mạch chỉ báo trạng thái và dùng kiểm tra) luôn luôn
dùng với kích chuẩn RS 423A.
Chuẩn giao tiếp RS-449 không ñược phổ biến vì sử dụng nối cáp 37 chân, không phù
hợp với chuẩn RS-232 trước ñây sử dụng cáp nối DB-25, do ñó vào năm 1987 EIA lại ñưa ra
2 chuẩn giao tiếp khác sử dụng cáp nối DB-25, ñó là RS-422A (cân bằng) và RS-423A
(không cân bằng)
Sự lựa chọn giữa cân bằng và không cân bằng tùy thuộc vào tốc ñộ bít. Khi tốc ñộ
truyền vượt quá 20 kbps, hầu hết các mạch ñều sử dụng giao tiếp cân bằng.


5.3.2 Chuẩn giao tiếp RS-422A và RS-423A :
- RS-422A là một chuẩn giao tiếp cân bằng, ngã vào là các mạch vi sai, tín hiệu ñược
tải trên hai ñường dây có logic ngược với nhau, nếu một ñường ở logic 1 thì ñường kia ở
logic 0 và ngược lại, ñiều này khiến cho giá trị ñỉnh-ñỉnh của tín hiệu tăng gấp ñôi (H 5.9) và
khả năng loại nhiễu của ñường dây tăng cao.
Khi một trong hai ngã ra là +V thì ngã ra kia là -V, vậy hiệu hai ngã ra 2V hoặc -2V.
RS-422A yêu cầu tín hiệu vi sai có biên ñộ tối thiểu là 2Volt
Vận tốc tín hiệu tối ña là 10Mbps khi truyền trên khoảng cách 12m và 100kbps khi
truyền trên khoảng cách 1200m


(H 5.9)
Ngoài ra ñể phục vụ cho các chuẩn RS422A và RS423A, người ta ñã chế tạo các IC
kích phát và thu chuẩn sau ñây:
- MC 3486: giao tiếp thu chuẩn cho RS422A và RS423A
- MC3484 & AM 2631: Kích phát chuẩn cho RS422A
- MC3488: Kích phát chuẩn cho RS423A




(H 5.10)

- RS-423A là chuẩn giao tiếp không cân bằng, tín hiệu ñược xác ñịnh so với mass,
hiệu thế dương trong khoảng từ 2V ñến 6V ứng với logic 0 và hiệu thế âm từ -6V ñến -2V
ứng với logic 1
Vận tốc tín hiệu tối ña là 100kbps khi truyền trên khoảng cách 90m và 1000bps khi
truyền trên khoảng cách 1200m
Một cải tiến của RS-422A và RS-423A là người ta có thể nối nhiều (có thể lên ñến

10) máy thu vào một máy phát.
(H 5.10) cho ta cách nối giữa DTE và DCE khi sử dụng các chuẩn RS-422A và RS-
423A














CHƯƠNG 6
TRUYỀN NỐI TIẾP ðỒNG BỘ



. Nội dung:

6.1 GIAO TIẾP GIỮA DTE VÀ DCE ðỒNG BỘ .

6.2 CÁC GIAO THỨC ðỒNG BỘ .

6.3 KHẢO SÁT VÀI IC LSI TRUYỀN ðỒNG BỘ .


6.4 KIỂM TRA HỆ THỐNG THÔNG TIN .




Về phương diện thực hiện sự ñồng bộ giữa máy thu và phát trong một hệ thống
thông tin hai chế ñộ truyền bất ñồng bộ và ñồng bộ có những ñiểm khác biệt :
- Chế ñộ truyền bất ñồng bộ: ñể phát bản tin người ta phát ñi từng ký tự một và sự
ñồng bộ ñược thực hiện cho từng ký tự này bởi các bit Start và Stop thêm vào trước và sau
mỗi ký tự. Xung ñồng hồ ñược tạo ra một cách riêng rẽ ở máy thu và máy phát. Như vậy, sự
ñồng bộ ñược thực hiện chính xác khi tần số xung ñồng hồ ở máy thu hoàn toàn ñúng với tần
số xung ñồng hồ ở máy phát, nếu không tin tức nhận ñược sẽ có lỗi.
- Chế ñộ truyền ñồng bộ: ñể phát một bản tin người ta xem nó là một khối và phát ñi
một lần cả khối ñó, sự ñồng bộ ñược thực hiện bằng cách cho máy phát phát kèm theo tín
hiệu dữ liệu các xung ñồng hồ mà máy thu khi dò ra sẽ dùng ñể ñồng bộ tín hiệu ở máy thu.
Thực tế, việc này chỉ ñược thực hiện khi hệ thống thu phát khép kín về mặt vật lý, hay nói
cách khác máy phát và thu phải ở gần nhau. Khi máy phát không thể gửi riêng tín hiệu xung
ñồng hồ tới máy thu thì ở máy thu phải có mạch tách bit thời gian từ chính tín hiệu dữ liệu ñể
thực hiện sự ñồng bộ.
Ở máy thu ñồng bộ, ngoài việc dò tín hiệu ñồng bộ ra, máy thu phải biết phân biệt
ñược ranh giới của mỗi ký tự ñể việc phục hồi bản tin không bị lỗi.
Ta thấy việc thực hiện giao thức bất ñồng bộ tương ñối ñơn giản, giá thành thấp
nhưng hiệu quả không cao. Giả sử ñể phát một ký tự mã ASCII thì phải dùng ít nhất 9 bit (7
bit ký tự, 1 bit start, 1 bit stop), thì tỉ lệ hao là 2/9 = 0,22=22%. Trong khi ñó, tỉ lệ này trong
chế ñộ ñồng bộ là rất thấp, khoảng vài %.
Như vậy, chế ñộ truyền bất ñồng bộ chỉ thuận lợi khi phát những bản tin ngắn và với
vận tốc thấp (<1200 bps). Và chế ñộ truyền ñồng bộ tỏ ra ưu việt hơn khi phát những bản tin
dài với vận tốc cao hơn (>1200 bps). Dùng với các Modem âm tần, phát ñồng bộ có thể ñạt
vận tốc 9600 bps.
Chương này ñề cập ñến các giao thức ñồng bộ, khảo sát vài IC LSI thực hiện việc

phát nối tiếp ñồng bộ thông dụng và cuối cùng sơ lược qua các phương pháp kiểm tra hệ
thống thông tin.


6.1 GIAO TIẾP GIỮA DTE VÀ DCE ÐỒNG BỘ :

Trong chế ñộ truyền ñồng bộ, máy thu phục hồi xung ñồng hồ từ dòng dữ liệu nhận
ñược. Chuẩn giao tiếp RS-232 và RS-449 có các ñường dành cho xung ñồng hồ liên lạc giữa
các cặp thiết bị ñầu cuối (DTE) và modem (DCE).
Bảng 6.1 cho biết nơi nhận dữ liệu và các chân liên hệ của hai chuẩn giao tiếp nói trên
Bảng 6.1 Các chân truyền tín hiệu ñồng bộ của RS-232 và RS-449


RS-232

RS-449

Ký hiệu Chân Tên Ký
hiệu

Chân Tên
TCLK
RCLK
ETCLK
15
17
24
Trans. clock (từ DCE)
Receive Clock (từ DCE)
Ext trans.clock (từ DTE)

ST
RT
TT
6 & 23
8 & 26
17 & 25
Send timing (từ DCE)
Receive timing (từ DCE)
Terminal timing (từ DTE)


Khi sử dụng modem, ñồng bộ thu thường ñược cấp từ modem (DCE) tới thiết bị ñầu
cuối (DTE). Tuy nhiên xung ñồng hồ có thể phát sinh từ modem hoặc từ DTE (Các IC tạo
thành modem và IC giao tiếp ñều có mạch tạo xung ñồng hồ) và việc ñiều khiển có thể thực
hiện riêng rẽ ở cả máy thu và phát hoặc thực hiện theo cả hai chiều với một xung ñồng hồ
duy nhất. (H 6.1) mô tả các khả năng kết nối mạch của RS-449 ñể thực hiện ñồng bô.
(H 6.1a) Thiết bị ñầu cuối (DTE) ở mỗi trạm thu phát ñiều khiển sự ñồng bộ (xung
ñồng hồ từ DTE ñến DCE theo ñường TT)
(H 6.1b) Modem (DCE) ở mỗi trạm thu phát ñiều khiển sự ñồng bộ (xung ñồng hồ từ
DCE ñến DTE theo ñường ST)
(H 6.1c) Thiết bị ñầu cuối ở trạm A ñiều khiển sự ñồng bộ theo cả hai chiều (xung
ñồng hồ từ DTE A ñến DCE A theo ñường TT, ở trạm B hai ñường TT (ST) và RT nối
chung lại)
(H 6.1d) Modem ở trạm A ñiều khiển sự ñồng bộ theo cả hai chiều (xung ñồng hồ từ
modem ñến DTE theo ñường ST ở trạm A, ở trạm B hai ñường ST (TT) và RT nối chung lại)



DTE





DCE



DCE




DTE

A
SD

→

SD
A



B
SD

←
SD
B



TT

→

TT




TT

←

TT


RT

←

RT




RT

→


RT


RD

←

RD




RD

→

RD

(a)
DTE




DCE



DCE





DTE

A
SD

→

SD
A



B
SD

←
SD
B


ST

→

ST





ST

←

ST


RT

←

RT




RT

→

RT


RD

←


RD




RD

→

RD

(b)
DTE




DCE



DCE



DTE

A
SD


→

SD
A



B
SD

←
SD
B


TT

→

TT




TT

←→

ST



RT

←

RT




RT

→

RT


RD

←

RD




RD

→


RD

(c)
DTE




DCE



DCE




DTE

A
SD

→

SD
A



B

SD

←
SD
B


ST

→

ST




TT

←→

ST


RT

←

RT





RT

→

RT


RD

←

RD




RD

→

RD

(d)
(H 6.1)


6.2 CÁC GIAO THỨC ÐỒNG BỘ :




Một hệ thống thông tin có thể ñược ñịnh dạng bằng các giao thức khác nhau.
Trong chế ñộ truyền ñồng bộ, có thể chia giao thức ra làm hai loại :
- Giao thức ñiều khiển Byte hay ký tự (Byte - Controlled Protocol, BCP, hay
Character-Oriented Protocol).
- Giao thức hướng Bit (Bit - Orientied Protocol, BOP).
- Trong giao thức ñiều khiển byte (BCP), khối dữ liệu bao gồm nhiều ký tự, mỗi ký tự
là một ñơn vị thông tin (7 hoặc 8 bit) và các thông tin ñiều khiển cũng xuất hiện dưới dạng
từ. Các ký tự dữ liệu (bản tin chính thức) hợp với từ ñiều khiển thành một khung thông tin.
Một khung thông tin thường bắt ñầu bằng một hay nhiều từ dùng cho sự ñồng bộ, thường là
từ SYNC, nó báo cho máy thu biết bắt ñầu một khối dữ liệu. Ngoài ra, trước và sau bản tin
chính thức còn có các từ ñiều khiển, bao gồm các ñịa chỉ các ñài, trạm, các từ báo bắt ñầu và
kết thúc văn bản, các từ báo mã kiểm tra lỗi
- Trong giao thức hướng bit (BOP), khối dữ liệu xem như một chuỗi bit, các từ ñiều
khiển và ký tự dữ liệu không hẳn là các từ 8 bit mà có thể là một tập hợp các bit tùy theo
giao thức cụ thể.
Giống như trong BCP, bắt ñầu khối tin cũng có tín hiệu báo, ñó là từ 8 bit gọi là Cờ
(Flag) , cờ này cũng ñược ñặt ở cuối bản tin. Như vậy tác dụng của cờ là thiết lập sự ñồng bộ
và ñánh dấu ñiểm bắt ñầu và ñiểm kết thúc. Khối dữ liệu bao gồm cả các cờ hình thành một
Khung (Frame). Trước và sau bản tin chính thức có các từ ñiều khiển, ñược gọi chung là
Trường ñiều khiển (Control Field). Tất cả qui ñịnh chi tiết về bản tin, các thông báo hỏi
nhận ñều thực hiện trong trường ñiều khiển này. (H 6.2) cho ta hai dạng khung của hai
protocol này



(H 6.2)

Chúng ta giới thiệu dưới ñây:

- Giao thức ñiều khiển byte ñược ñề nghị bởi IBM vào năm 1964 và ñược sử dụng
rất rộng rãi trong các ứng dụng ñiểm - ñiểm (poin - point) và nhiều ñiểm (multipoint) với các
phương thức ñơn công và bán song công. Ðó là giao thức truyền ñồng bộ nhị phân (Binary
Synchronous Communication, BSC, ñôi khi gọi là BISYNC). Giao thức BSC ñược ISO lấy
làm cơ sở ñể xây dựng giao thức hướng ký tự chuẩn quốc tế với tên Basic Mode (dữ liệu
dùng mã EBCDIC thay cho mã ASCII và mã dò sai là CRC thay cho BCC)
- Giao thức hướng bit, do hãng IBM phát triển và sử dụng có tên là Ðiều khiển liên
kết dữ liệu ñồng bộ (Synchronous Data Link Control - SDLC) và ISO lấy làm cơ sở ñể phát
triển thành giao thức ñiều khiển liên kết dữ liệu mức cao (High Level Data Link Control,
HDLC).


6.2.1 Giao thức ñồng bộ nhị phân .
6.2.2 Giao thức hướng bit .

6.2.1 Giao thức ñồng bộ nhị phân :
Ðây là giao thức ñiều khiển việc truyền nhận dữ liệu nhờ một số ký tự ñặc biệt trong
các bảng mã. Các thông tin dữ liệu ñược gửi ñi trong các khung dữ liệu mà hai biên là các ký
tự SYNC ñể báo máy thu biết bắt ñầu bản tin.
Các từ ñiều khiển dùng trong BISYNC lấy từ bản mã ASCII, gồm một số từ như sau :

SYN Ký tự ñồng bộ mã ASCII dạng Hex 16H
SOH Ký tự bắt ñầu của Header 01H
STX Ký tự bắt ñầu văn bản 02H
ETX Ký tự kết thúc văn bản 03H
EOT Ký tự kết thúc phát 04H
ETB Ký tự kết thúc truyền khối 17H
ENQ Ký tự hỏi 05H
ACK Ký tự báo cho biết ñã nhận dữ liệu 06H
NAK Ký tự báo cho biết chưa nhận dữ liệu 15H

NUL Ký tự rỗng 00H
DLE Ký tự giải phóng ñường dữ liệu 10H
CAN Ký tự hủy 18H

Một khung dữ liệu của BISYNC tiêu biểu có cấu trúc sau :

SYN SYN SOH header STX text ETX BCC
Ðầu Cuối

- Phần văn bản (text) chứa dữ liệu thông tin. Kích thước vùng text có giới hạn nên với
các văn bản lớn người ta chia thành những khối nhỏ (block) và trong phần Header có phần
identifier (id) ñể chỉ thứ tự các khối.
- Phần header chứa ñiạ chỉ ñến và tín hiệu trả lời ACK/NAK nếu có yêu cầu.
- BCC là ký tự 1 Byte dùng kiểm tra khung. Ðây là byte duy nhất ñược tạo ra ñể kiểm
tra lỗi trong toàn khối. BCC có thể là một phép kiểm tra chẵn lẻ (dùng trong BSC), hoặc
chặc chẽ hơn là kiểm tra dư thừa theo chu kỳ ( Cycle Redundancy Check, CRC ) (Dùng
trong Basic Mode, với CRC - 16).
Dưới ñây là ví dụ truyền chữ TEST và kiểm tra chẵn lẻ theo hàng

STX T E S T EXT BCC
0
1
0
0
0
0
0
1
0
0

1
0
1
0
1
1
1
0
1
0
0
0
1
1
1
1
0
0
1
0
1
0
0
0
1
0
1
0
1
1

1
1
0
0
0
0
0
0
1
1
1
0
1
0
0
0
b
0

b
1

b
2

b
3

b
4


b
5

b
6

b
7


Ðối với ví dụ trên các bit sẽ ñược truyền như sau :

STX T E S T ETX
BCC

01000001 00101011 10100011 11001010 00101011 11000000 11101000
Ðầu
Cuối

Trong ví dụ này người ta dùng kiểm tra chẵn và BCC chỉ kiểm tra các ký tự từ STX
ñến ETX. Trên thực tế, sự kiểm tra ñược thực hiện trên toàn khối (từ SOH ñến ETX).
Khi nhận ñược bản tin, máy thu thực hiện phép tính kiểm tra tổng, so sánh với BCC
nhận ñược, sau ñó sẽ trả lời bằng tín hiệu ACK (Ðúng) hoặc NAK (Không ñúng).
Máy phát sẽ không gửi bản tin khác khi chưa ñược xác nhận rằng bản tin trước ñã
nhận ñúng (phương thức bán song công).
Dưới ñây là một số thủ tục chính trong BSC/Basic Mode:

- Mời truyền tin:
Giả sử trạm A muốn mời trạm B truyền tin, trạm A sẽ gửi lệnh sau ñây tới B:

EOT B ENQ
Trong ñó B là ñịa chỉ của trạm ñược mời truyền tin
EOT ñể chuyển liên kết sang trạng thái ñiều khiển
Khi B nhận ñược lệnh này, có thể xảy ra 2 trường hợp:
-

Nếu B có tin ñể truyền thì B tạo cấu trúc tin theo dạng chuẩn và gửi ñi
-

Nếu B không có tin ñể truyền thì gửi ñi lệnh EOT ñể trả lời
Ở phía A một khoảng thời gian xác ñịnh sau khi gửi lệnh ñi mà không ñược trả lời
hoặc nhận ñược trả lời sai thì A sẽ chuyển sang trạng thái phục hồi (Recovery state).
- Mời nhận tin:
Giả sử trạm A muốn mời trạm B nhận tin, trạm A sẽ gửi lệnh sau ñây tới B:
EOT B ENQ
Trong ñó EOT có thể vắng mặt.
Khi nhận ñược lệnh này, nếu B sẵn sàng nhận tin thì nó gửi lệnh ACK ñể trả lời, nếu
không thì gửi lệnh NAK
Ở phía A một khoảng thời gian xác ñịnh sau khi gửi lệnh ñi mà không ñược trả lời
hoặc nhận ñược trả lời sai thì A sẽ chuyển sang trạng thái phục hồi (Recovery state).

- Yêu cầu trả lời:
Khi một trạm cần trạm kia trả lời một yêu cầu nào ñó ñã gửi ñi trước ñó thì nó chỉ cần
gửi lệnh ENQ ñến trạm kia
- Ngừng truyền tin (tạm thời): Gửi lệnh EOT
- Giải phóng liên kết: Gửi lệnh DLE EOT
- Trạng thái phục hồi: Khi một trạm nào ñó ñi vào trạng thái "phục hồi" nó sẽ thực
hiện một trong các hành ñộng sau:
- Lặp lại lệnh ñã gửi ñi n lần (n là số nguyên chọn trước) hoặc
- Gửi "yêu cầu trả lời" n lần hoặc kết thúc truyền bằng lệnh EOT

- Chế ñộ thông suốt (Transparent Mode).
Trong trường hợp các mã ñiều khiển xuất hiện trong văn bản (Text) nhưng không
mang ý nghĩa ñiều khiển mà phải ñược hiểu như là dữ liệu, hệ thống ñược chuyển sang chế
ñộ thông suốt bằng cách dùng ký tự DLE ñặt trước STX và DLE ñặt trước ETX ñể chấm dứt
chế ñộ này.
6.2.2 Giao thức hướng bit :

Giao thức hướng bit ñược thiết kế ñể thoả mãn nhiều yêu cầu trong cách truyền ñồng
bộ, bao gồm :
- Truyền giữa hai ñài (trạm) (point to point) hay nhiều ñài (multipoint).
- Bán song công hay song công.
- Liên lạc giữa trạm sơ cấp và trạm thứ cấp.
- Liên lạc với khoảng cách ngắn (nối trực tiếp), hoặc rất xa (vệ tinh).
Giao thức này có một số tính chất sau :
- Người sử dụng có thể sử dụng bất cứ loại mã nào.
- Có khả năng thích hợp với nhiều loại ñường truyền.
- Hiệu suất cao : giảm tối thiểu tỉ lệ hao hụt.
- Ðộ tin cậy cao : cho phép kiểm tra lỗi có hiệu quả và có khả năng phục hồi dữ liệu.
Có thể nói các tính chất của giao thức hướng bit ñược thể hiện ở trường ñiều khiển
bởi các tổ hợp bit mã hóa các từ ñiều khiển.
Có nhiều giao thức hướng bit ñã ñược ñề nghị bởi các cơ quan khác nhau và ñược sử
dụng rộng rãi :
- Thủ tục ñiều khiển thông tin dữ liệu cao cấp (Advanced Data Communication
Control Procedure - ADCCP) phát triển bởi Viện chuẩn quốc gia Hoa Kỳ (American
National Standard Institute - ANSI) ñây là chuẩn trong hệ thống thông tin quốc gia.
- Thủ tục truy xuất ñường truyền cân bằng (Link Access Procedure, balance - LAP-B)
thực hiện bởi Hội ñồng Tư vấn Ðiện tín và Ðiện thoại quốc tế (International Telegraph &
Telephone Consultative Committee - CCITT). Ðây là một chuẩn về mạng.
- Ðiều khiển liên kết dữ liệu ñồng bộ (Synchronous Data Link Control - SDLC) ñược
dùng bởi hãng IBM (International Business Machine Corporation) và ISO lấy làm cơ sở ñể

phát triển thành giao thức ñiều khiển liên kết dữ liệu mức cao (High Level Data Link
Control, HDLC).
Thật ra không có mấy khác biệt giữa các chuẩn nói trên: HDLC và ADCCP có thể
xem là một còn LAP-B và SDLC là những tập con của HDLC.
Phần sau ñây sẽ bàn tới chuẩn SDLC.


6.2.2.1 Ðặc tính cơ bản .
6.2.2.2 Cấu trúc của khung .
6.2.2.3 Vận hành .

6.2.2.4 So sánh giữa Bisynch và SDLC .
6.2.2.5 Giao thức Ðiều khiển liên kết dữ liệu cấp cao .

6.2.2.1 Ðặc tính cơ bản :
SDLC ñịnh nghĩa 3 loại trạm, 2 dạng truyền và 2 chế ñộ vận hành.

* 3 loại trạm:
- Trạm sơ cấp: (Primary) có trách nhiệm ñiều khiển vận hành của hệ thống, những
khung phát bởi trạm sơ cấp gọi là lệnh (command)
- Trạm thứ cấp: (secondary) vận hành dưới sự ñiều khiển của trạm sơ cấp, những
khung phát bởi trạm thứ cấp là lời ñáp (response) Trạm sơ cấp duy trì việc nối logic với
từng trạm thứ cấp trong hệ thống một cách riêng rẻ .
- Trạm hỗn hợp: Các trạm ñồng thời giữ vai trò sơ và thứ cấp.

* 2 dạng truyền:
- Dạng không cân bằng : dùng giữa 2 trạm hoặc nhiều trạm, gồm một trạm sơ cấp và
một hoặc nhiều trạm thứ cấp, có thể truyền song công và bán song công.
- Dạng cân bằng : chỉ dùng giữa 2 trạm hỗn hợp, có thể truyền song công hoặc bán
song công.

* 2 chế ñộ vận hành :
- Chế ñộ trả lời chuẩn (Normal Response Mode - NRM) : ñây là một dạng truyền
không cân bằng, một trạm sơ cấp có thể khởi ñộng ñể truyền dữ liệu ñến trạm thứ cấp và
trạm thứ cấp chỉ có thể truyền dữ liệu ñể trả lời khi trạm sơ cấp yêu cầu.
-
Chế ñộ bình thường không kết nối (DISC) : Ở chế ñộ này trạm thứ cấp nhận tin
nhưng không tác ñộng ñược vào bản tin.
(H 6.3) mô tả dạng truyền cân bằng và không cân bằng.


Primar
y

Commands→


← Responses










Secondar
y



Secondar
y

(a) Dạng không cân bằng


Combined
← Commands →


← Responses →

Combined


b) Dạng cân bằng

(H 6.3)


6.2.2.2 Cấu trúc của khung : (H 6.4)
Một khung thông tin trong SDLC gồm các trường sau ñây :
- Cờ : 8 bit
- Ðiạ chỉ : 1 byte.
- Ðiều khiển : 8 bit.
- Thông tin : thay ñổi theo bản tin.
- Chuỗi kiểm tra khung (Frame Check Sequence - FCS) : 16 bit.
- Cờ : 8 bit.
Các trường cờ, ñiạ chỉ và ñiều khiển ñặt trước trường thông tin gọi là ñầu khung

(header) và các trường FCS và cờ ñặt sau trường thông tin gọi là cuối khung (Trailer). (H
6.4) cho dạng của khung và các trường trong khung


FLAG


AADDRESS

CONTROL

INFORMATION

FCS

FLAG

←8 bit→ ←8 bit → ← 8bit→ ← variable → ← 16 bit→ ← 8 bit →

(H 6.4) Dạng khung thông tin SDLC


a. Trường cờ .
b. Trường ñịa chỉ .
c. Trường ñiều khiển .

d. Trường thông tin .
e. Trường kiểm tra khung .

a. Trường cờ (Flag Field) :

Trường cờ ñặt ở ñầu và cuối một khung ñể giới hạn khung, gồm 8 bit theo qui ñịnh là
01111110 (6 bit 1 liên tiếp giữa 2 bit 0 ).
Giữa 2 khung có thể có một trong các trường hợp sau ñây:
- Một cờ xuất hiện giữa bản tin gọi là cờ ñơn vừa dùng chấm dứt một khung ñồng
thời bắt ñầu một khung khác.
- Một cờ chấm dứt khung trước và một cờ bắt ñầu khung sau. Giữa 2 cờ này có thể chỉ
dùng một bit 0.
- Có thể chèn vào giữa 2 cờ một số cờ khác.

Khung x : Khung x+1
. . . . 01111110 . . . .
. . . . 01111110 : 01111110 . . . .
. . . . 011111101111110 . . . .
. . . . 01111110 01111110 : 01111110 01111110 . . . .

Do SDLC không có qui ñịnh chặc chẽ về mã dùng cho dữ liệu nên các mã có dạng
của cờ có thể xuất hiện trong bản tin và gây nên nhằm lẫn ở máy thu. Ðể tránh sự sai sót này,
máy phát dùng kỹ thuật nhồi bit nghĩa là khi thấy trong chuỗi dữ liệu có 5 bit 1 liên tiếp thì
thêm vào bit 0 ngay sau 5 bit 1 này. Ở máy thu sau tín hiệu có khi gặp liên tiếp 5 bit 1 thì tự
ñộng bỏ bit 0 theo sau ñó ñể phục hồi dữ liệu. Như vậy bảo ñảm sự chính xác của dữ liệu.
Thí dụ: Trạm B có ñịa chỉ là C2 phát ñi văn bản “C?”
- Khung thông tin chưa nhồi bit: (Viết theo chiều mũi tên hướng về bên trái)
01111110 01000011 01111110 11111110 11000011 11110110
Cờ ð/c= C2 TðK mã ″=7F mã C= C3 mã ?= 6F
11111110 FCS 01111110 111111111111. . . .
″=7F Cờ Bit nghỉ

- Khung thông tin có bit nhồi (o):
01111110 01000011 011111o10 11111o110 11000011 111o10110
Cờ ð/c= C2 TðK mã ″=7F mã C= C3 mã ?=

6F
11111o110 FCS 01111110 111111111111. . . .
″=7F Cờ Bit nghỉ

b. Trường ñịa chỉ (Address field) :
Trường ñịa chỉ dùng ñể xác ñịnh trạm thứ cấp trong hệ thống. Ðịa chỉ trong bản tin
luôn luôn là ñịa chỉ của trạm thứ cấp dù nó do trạm sơ cấp hay thứ cấp gửi ñi.
Trường này không cần thiết trong trường hợp hệ thống chỉ gồm hai trạm.
Trường ñịa chỉ dài 8 bít. Nếu tất cả các bit trong trường ñịa chỉ ñều =1 có nghĩa trạm
sơ cấp yêu cầu liên lạc với tất cả trạm thứ cấp.

Giá trị 00 không ñược xem là một ñịa chỉ (gọi là void address)

c. Trường ñiều khiển (Control field) (H 6.5) :
SDLC ñịnh nghĩa 3 loại khung của trường ñiều khiển, mỗi loại có dạng khác nhau
Một hoặc hai bít ñầu tiên của trường ñiều khiển dùng ñịnh nghĩa khung : bít thứ nhất
= 0 chỉ khung thông tin, bít thứ nhất và hai = 10 chỉ khung giám sát và = 11 chỉ khung không
số. Những bít còn lại ñược tổ chức như những tập bít con mà ý nghĩa của nó sẽ ñược giải
thích cụ thể ñối với từng loại khung.
Một frame của SDLC ñược coi là bất hợp lệ nếu nó không ñược ñóng khung bởi 2 Cờ
ở hai ñầu hoặc có tổng kích thước các vùng nằm giữa 2 Cờ nhỏ hơn 32 bít.

1 (LSB) 2 3 4 5 6 7 8
I : Information 0 Ns P/F Nr
S : Supervisory 1 0 S P/F Nr
U : Unnumbered 1 1 M P/F M

Ns = Send sequence number Nr = Receive sequence number
S = Supervisory function bits M = Unnumbered function bits
P/F = Poll/Final bit

(H 6.5) Dạng trường ñiều khiển

- Khung loại I: (Thông tin, Information frame, I-frame) , ñây là khung chứa bản tin
cần phát ñi của người sử dụng.
Khi khung I ñược dùng thì bản văn phát ñi ñược ñánh số thứ tự.
Bit 5 trong khung thông tin có tên là bit P/F (Poll/Final).
* Nếu bản tin phát ñi từ trạm sơ cấp ñến trạm thứ cấp thì ñây là bit P, nếu P=0 thì trạm
thứ cấp không cần thiết phải trả lời ngay, nếu P=1 thì ñây là bit thăm dò và trạm thứ cấp phải
trả lời ngay.
* Nếu bản tin phát ñi từ trạm thứ cấp ñến trạm sơ cấp thì ñây là bit F, nếu F=0 thì ñây
chưa phải là bản tin cuối cùng và trạm sơ cấp không cần thiết phải trả lời ngay, nếu F=1 có
nghĩa ñây là bản tin cuối cùng và trạm sơ cấp phải trả lời ngay.
* Ns chỉ số thứ tự bản tin ñang ñược phát ñi.
* Nr là số thứ tự nhận, nếu phát ñi từ trạm sơ cấp thì liên hệ ñến số Ns phát ñi từ trạm
thứ cấp và nếu phát ñi từ trạm thứ cấp thì liên hệ với Ns phát ñi từ trạm sơ cấp. Nr chỉ số thứ
tự bản tin mà trạm ñang chờ và ñồng thời xác nhận ñã nhận tốt các bản tin trước ñó (tức ñến
số Nr-1)
Thí dụ, trạm thứ cấp phát ñi Ns=2 và Nr=3 có nghĩa là nó ñang phát ñi bản tin thứ 2
và ñã nhận tốt các bản tin thứ 2 trở về trước.
Do các số Ns chỉ có 3 bit nên số lượng tối ña mỗi lần phát chỉ ñược 7 bản tin, như vậy
buộc máy thu phải xác nhận trước khi số Ns vượt quá 7 (Ns=111).
Dưới ñây là một thí dụ, Giả sử trạm sơ cấp ñang phát và các số Nr và Ns ñều bắt ñầu
bằng số 0

Sơ cấp Thứ cấp
Ns P
Nr

Ns F
Nr


0 000 0
000
0 100 0
000
0 010 1
000




0 000 0
110
0 100 1
110
T

rạm sơ cấp phát 3 khung thông tin.
Khung thứ 3 là khung thăm dò

Trạm thứ cấp báo nhận với Nr=3.
Nó gửi lại 2 khung thông tin.
Trạm sơ cấp báo nhận tốt 2 khung với Nr=2. Gửi

0 110 0
010
0 001 0
010
0 101 0
010

0 011 0
010
0 111 0
010
0 000 1
010




0 011 0
101
0 111 0
101
0 000 0
101
0 100 1
101



0 010 0
101
0 110 0
101
0
001 0
101
0 101 0
101

0 011 1
101







0 010 0
011
0 110 0
011
0 001 1
011





10 00 1
010







10 00 1

101
(RR)
or
10 01 1
101
(REJ)
tiếp 6 khung




Vì Nr=6, Trạm thứ cấp báo nhận Nr-1=5 khung và
yêu cầu phát lại khung 6. Vì trạm sơ cấp không biết
chỉ khung 6 hay tất cả các khung theo sau có sai
FCS nên nó phát lại tất cả từ khung 6
Trạm sơ cấp báo nhận tốt khung 4 với Nr=5.
Tiếp tục phát lại khung 6. (Lưu ý là số ñếm Ns ñã
vượt trị cho phép nên trở về 0)

Trạm thứ cấp báo nhận tất cả các khung với Nr=2.
Vì trạm thứ cấp không còn gì ñể gửi, khung giám
sát ñược dùng
Trạm sơ cấp gửi tiếp 5 khung




Trạm thứ cấp xác nhận khung 4 và yêu cầu phát lại
từ khung 5 (Nr=5)


- Khung loại S: (Giám sát , Supervisory frame, S-frame), dùng ñể ñếm số khung
gửi/nhận; một số lệnh và lời ñáp báo tình trạng của máy thu (như sẵn sàng hay bận) kiểm
soát và báo lỗi.
Khung giám sát bắt ñầu bởi 2 bit 10.
Bit 3 và 4 (vị trí S trong khung) xác ñịnh các lệnh của khung giám sát
b
3
b
4
= 00 : Ready to receive (RR)
b
3
b
4
= 10 : Not ready to receive (RNR)
b
3
b
4
= 01 : Reject (REJ)
Trạm thứ cấp sẽ xóa khung RNR bằng cách gửi một khung thông tin với bit F=1 và
ñối với các khung RR và REJ thì F=0 hay 1.
Trạm sơ cấp sẽ xóa khung RNR bằng cách gửi một khung thông tin với bit P=1 và ñối
với các khung RR và REJ thì P=0 hay 1.
- Khung loại U: (Không số, Unnumbered frame, U-frame), cung cấp những chức
năng ñiều khiển phụ như khởi ñộng trạm thu, kiểm tra trạm, giải phóng liên kết khi cần thiết
. . . .
Khung không số bắt ñầu bởi 2 bit 11.
Khi khung U ñược dùng thì bản văn phát ñi không cần ñánh số thứ tự.
Bảng 6.2 Cho các lệnh trong khung U:


Mã nhị phân Lệnh Phát ñi từ trạm
sơ cấp
Phát ñi từ trạm
thứ cấp
Cho phép
phát bản văn
1100 P/F 000
1110 P 000
1110 F 000
1100 P 001
1111 F 000
1100 F 010
1100 P 010
1100 P/F 110
1110 F 001
UI
SIM
RIM
SNRM
DM
RD
DISC
UA
FRMR
x
x

x



x
x

x

x

x
x

x
x
x







x

UI - Unumbered Information (NSI - Nonsequenced Information): Cho phép dữ liệu
người sử dụng ñược phát theo kiểu không tuần tự
SIM - Set Initialization Mode: Dùng ñể khởi tạo một cuộc liên lạc giữa trạm sơ và
thứ cấp. Lệnh này sẽ reset số ñếm Ns và Nr và trạm sơ cấp chờ trạm thứ cấp trả lời với lệnh
UA.
RIM - Request Initialization Mode (RQI - Request Initialization): Trạm thứ cấp yêu
cầu trạm sơ cấp phát lệnh SIM

SNRM - Set Normal Response Mode: Ðặt trạm thứ cấp vào chế ñộ chỉ trả lời. Trong
chế ñộ này trạm thứ cấp có thể trả lời với các loại khung I, U và S.
Trạm thứ cấp không thể tự ñặt mình vào một trong hai chế ñộ NRM và DISC

DM - Disconnect Mode (ROL - Request On-Line): Ðược phát bởi trạm thứ cấp ñể
báo cho trạm sơ cấp biết nó ñang ở chế ñộ bình thường không kết nối. Thường khi ñược báo
thì trạm sơ cấp sẽ ñặt chế ñộ trả lời bình thường cho nó (SNRM).
RD - Request Disconnect (RQD - Request Disconnect): Dùng ở trạm thứ cấp ñể yêu
cầu không kết nối.
DISC - Disconnect: Phát bởi trạm sơ cấp ñể ñưa trạm thứ cấp vào chế ñộ bình
thường không kết nối. Ở chế ñộ này trạm thứ cấp nhận tin nhưng không tác ñộng ñược vào
bản tin.
UA - Unumbered Acknowledgement (NSA - Nonsequenced Ack.): Phục vụ như một
tín hiệu ACK (trạm thứ cấp báo nhận) ñối với khung SNRM, DISC hoặc SIM.
FRMR - Frame Reject (CMDR - Command Reject): ñược dùng bởi trạm thứ cấp ñể
từ chối một khung sai FCS.
Ðể phát lệnh FRMR, trạm thứ cấp phải ở chế ñộ trả lời bình thường (NRM). Lệnh này
báo cho trạm sơ cấp biết khung thông tin trạm thứ cấp nhận ñược có một trong các lỗi:
- Trường ñiều khiển không có nghĩa.
- Trường thông tin quá dài (dài hơn bộ ñệm của máy thu).
- Số Nr phát từ trạm sơ cấp không có giá trị (không tương thích với số Ns của trạm
thứ cấp).
Trạm thứ cấp sau khi phát lệnh này chỉ trở về chế ñộ bình thường khi nhận ñược một
trong các lệnh ñặt chế ñộ như DISC, SIM hoặc SNRM từ trạm sơ cấp. Ta nói các lệnh này
reset lệnh FRMR.
Khi gửi khung FRMR, trạm sơ cấp phải dùng dạng văn bản cố ñịnh, trong ñó có chỉ
rõ lý do sai:
Flag address FRMR control field [ Ns Nr] [ ] FCS Flag
field control field of rejected frame 0 xxx 0 xxx wxyz 0000


- Nr và Ns là số thứ tự hiện hành của trạm thứ cấp.
Lý do sai xác ñịnh bởi các bit wxyz (các số 0 thêm vào sau các bit wxyz cho ñủ 8 bit)
- w=1 nếu trạm thứ cấp nhận ñược lệnh không có giá trị hay không thể thi hành ñược.
- x=1 khung thông tin không ñúng.
- y=1 ñệm thu bị tràn.
- z=1 nếu số Nr không khớp với số Ns.
Dưới ñây là một thí dụ về mẫu ñối thoại trong hệ thống nhiều ñiểm, phương thức
truyền song công hoàn toàn (F/FDX). Trạm A khởi ñộng ở chế ñộ NRM và trạm B ở chế ñộ
DM
__________________________________________________________________________
Flag A RR FCS Flag Trạm sơ cấp thăm dò trạm A
7E C 1 11 7E
Flag A Text FCS Flag A gửi khung thông tin thứ nhất;
7E C 1 00 7E Nr=Ns=0 , F=0
Flag A Text FCS Flag A gửi khung thông tin thứ hai;
7E C 1 02 7E Nr= F =0 , Ns =1
Flag A Text FCS Flag A gửi khung thông tin thứ ba;
7E C 1 14 7E Nr=0 , F=1 , Ns=2
Flag A Text FCS Flag Sơ cấp gửi văn bản trả lời;
7E C 1 60 7E Nr=3 , P=0 , Ns=0
Flag A Text FCS Flag Sơ cấp gửi khung thông tin thứ 2;
7E C 1 72 7E Nr=3 , P=1 , Ns=1
Flag A REJ FCS Flag Trạm A báo khung thứ 2 sai FCS;
7E C 1 39 7E Nr=1, F=1
Flag A Text FCS Flag Sơ cấp phát lại khung thứ 2;
7E C 1 72 7E Nr=3, P=1, Ns=1
Flag A RR FCS Flag Trạm A báo nhận khung thứ 2;
7E C 1 51 7E Nr=2, F=1
Flag B Text FCS Flag Sơ cấp gửi khung thông tin trạm B;
7E C 2 10 7E Nr=Ns=0, P=1

Flag B DM FCS Flag Trạm B báo nó ñang ở chế ñộ DM;
7E C 2 1F 7E
Flag B SNRM FCS Flag Sơ cấp ñặt trạm B vào chế ñộ NRM;
7E C 2 93 7E Nr=Ns=0, P=1
Flag B UA FCS Flag Trạm B trả lời bằng lệnh UA;
7E C 2 73 7E
Flag B Text FCS Flag Sơ cấp gửi khung tt 1 tới trạm B;
7E C 2 00 7E Nr=Ns=0, P=0
Flag B Text FCS Flag Sơ cấp gửi khung tt 2 tới trạm B;
7E C 2 02 7E Ns=1, Nr=0, P=0
Flag B Text FCS Flag Sơ cấp gửi khung tt 3 tới trạm B;
7E C 2 04 7E Ns=2, Nr=0, P=0
Flag B Text FCS Flag Sơ cấp gửi khung tt 4 tới trạm B;
7E C 2 16 7E Ns=3, Nr=0, P=1
Flag B RR FCS Flag Trạm B báo nhận tất cả các khung;
7E C 2 91 7E Nr=4, F=1
Flag B DISC(Text) FCS Flag Sơ cấp gửi lệnh disconnect tới trạm
7E C 2 53 7E B ñồng thời gửi theo một bản tin

Flag B FRMR DISC FCS Flag Trạm B trả lời với khung FRMR,

7E C 2 97 53 80 02 7E DISC là trường ÐK của lệnh sai
80 Nr=4, Ns=0 : số ñếm hiện thời của
trạm B
02: x=1: Bản văn không ñược phép
Flag B DISC FCS Flag Sơ cấp gửi lệnh disconnect tới trạm B
7E C 2 53 7E

Flag B UA FCS Flag Trạm B trả lời với lệnh UA;


7E C 2 73 7E
_______________________________________________________________________
d. Trường thông tin (Information field) :
Trường thông tin xuất hiện trong khung I , ñôi khi trong khung U. Trường thông tin
có thể chứa một số bít bất kỳ là bao nhiêu, chiều dài của nó không xác ñịnh nhưng thường là
bội của 8.
e. Trường kiểm tra khung (Frame check sequence field, FCS) :
Trường kiểm tra khung FCS chứa nội dung chỉ phương pháp thực hiện việc kiểm tra.
FCS thông dụng trong SDLC là loại 16 bít kiểm tra ñộ dư thừa theo chu kỳ (CRC) do CCITT
thiết lập (CRC-16).

6.2.2.3 Vận hành :
Vận hành của SDLC bao gồm việc trao ñổi các khung I, khung S và khung U giữa
trạm sơ và thứ cấp hay giữa hai trạm sơ cấp.
Ngoài các lệnh ñề cập ở trên, ta lưu ý thêm vài chi tiết sau:
- Bản văn báo bỏ: ñó là bản văn chứa từ 7 ñến 14 số 1 liên tiếp (bit nhồi không ñược
thêm vào cho ñoạn văn bản này), ở máy thu, sau khi nhận ñược Flag, nếu gặp liên tiếp từ 7
ñến 14 số 1 thì hiểu rằng không phải quan tâm tới tất cả những gì nhận ñược cho ñến lúc ñó.
Xung ñồng bộ vẫn ñược duy trì khi nhận ñược bản văn báo bỏ. Ðiều kiện bỏ cũng dùng ñể
kết thúc một khung và bắt ñầu cho khung khác ưu tiên hơn.
- Trạng thái nghỉ: Hệ thống vẫn vận hành nhưng không có một khung thông tin hay
ñiều khiển ñược phát ñi thì hệ thống vào trạng thái nghỉ, lúc này máy thu nhận ñược liên tiếp
ít nhất 15 bit 1.
- Mã dùng trong SDLC:
Ðể ñảm bảo máy thu duy trì ñược ñồng bộ phải có một sự thay ñổi thường xuyên ở
dòng dữ liệu tới. Do ñã thực hiện biện phápû nhồi bit nên không bao giờ có quá 5 bit 1 liên
tiếp vậy chỉ còn trường hợp một loạt bit 0 liên tiếp có thể xảy ra. Ðể giải quyết trường hợp
này, người ta dùng loại mã non-return-to-zero inverted (NRZI) cho dữ liệu trong SDLC .
Tính chất của loại mã này là Không có sự thay ñổi mức tín hiệu khi gặp bit 1 và mức tín hiệu
bị ñảo khi gặp bit 0.






(H 6.6)
- Các bước tiến hành ñể chuẩn bị phát một bản tin:
* Tạo bản văn và trường ñiều khiển: Control field Text
* Thêm ñịa chỉ vào: Address Control field Text
* Tạo khung FCS: Address Control field Text FCS
* Thực hiện nhồi bit: Bit nhồi ñược thực hiện cho khung thông tin kể từ ñịa chỉ và
khung FCS.
* Thêm các cờ ở ñầu và cuối bản tin.
Lưu ý là bit nhồi thực hiện sau khi tính toán cho khung FCS nên trong khung FCS
cũng có thể có bit nhồi và ở máy thu phải loại bit nhồi trước khi dùng thuật toán kiểm tra lỗi.

×