Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Giáo án địa lý 12 - Bài 15: bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.5 KB, 6 trang )

Giáo án địa lý 12 - Bài 15: bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai
I. Mục tiêu: Sau bài học, giáo viên giúp học sinh hiểu:
1. Kiến thức:
- Hiểu được một số vấn đề chính về bảo vệ môi trường nước ta, mất cân bằng sinh
thái và ô nhiễm môi trường (nước, không khí, đất).
- Nắm được sự phân bố hoạt động của một số loại thiên tai chủ yếu (bão, ngập lụt, lũ
quét, hạn hán, động đất) thường xuyên gây tác hại đến đời sống và kinh tế ở nước ta.
Biết cách phòng chống đối với mỗi loại thiên tai.
- Hiểu được nội dung Chiến lược Quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
2. Kĩ năng:
- Tìm hiểu, quan sát thực tế, thu thập tài liệu về môi trường.
II. phương tiện dạy học:
- Hình ảnh về suy thoái tài nguyên, phá hủy cảnh quan thiên nhiên và ô nhiễm môi
trường.
- Atlat địa lí Việt Nam.
III. Hoạt động dạy và học:
A. ổn định tổ chức:






B. Kiểm tra miệng:
Câu 1: Nêu tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và suy giảm đa dạng sinh học ở nước
ta. Các biện pháp bảo vệ rừng và bảo vệ đa dạng sinh học.
Câu 2: Hãy nêu tình trạng suy thoái tài nguyên đất và các biện pháp bảo vệ đất ở vùng
đồi núi và vùng đồng bằng?
Khởi động: GV có thể:
- Đưa ra các hình ảnh hoặc số liệu về thiệt hại do các cơn bão trong những năm gần đây ở
nước ta và cho các em nhận xét về hậu quả.


Hãy nối tương ứng tên các cơn bão/ năm/ vùng chịu ảnh hưởng lớn.
Chanchu 2005 Thanh Hóa
Hagibia 2007 Quảng Bình - Hà Tĩnh
Lêkima 2007 Quảng Nam - Đà Nẵng
GV: Các loại hình thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán, động đất, cháy rừng, là những mối
đe dọa thường trực đối với môi trường và cuộc sống người dân Việt Nam, vì vậy chúng ta
cần phải chuẩn bị sẵn sàng và đối phó hiệu quả với thiên tai.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung chính
Hoạt động 1: Tìm hiểu về vấn đề bảo vệ môi 1) Bảo vệ môi trường:
trường ở nước ta:
Hình thức: Cả lớp.
? Đọc SGK mục 2, kết hợp hiểu biết của bản
thân, hãy:
- Nêu những diễn biến bất thường về thời tiết,
khí hậu xảy ra ở nước ta trong những năm
qua. (Mưa, lũ lụt xảy ra với tần suất ngày
càng cao. Mưa đá trên diện rộng ở miền
Bắc năm 2006, lũ lụt nghiêm trọng ở Tây
Nguyên năm 2007; Rét đậm, rét hại kỉ lục ở
miền Bắc tháng 2/2008 làm HS không thể
đến trường để học tập )
- Nêu hiểu biết của em về tình trạng ô nhiễm
môi trường ở nước ta. Các nguyên nhân gây ô
nhiễm đất. (Do nước thải, rác thải sau phân
hủy, lượng thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ
và hóa chất dư thừa trong sản xuất nông
nghiệp).
Hoạt động 2: Tìm hiểu hoạt động của bão ở
nước ta:
Hình thức: Cặp.

? Đọc SGK mục 1, kết hợp quan sát hình
10.3, hãy nhận xét đặc điểm của bão ở nước ta
theo dàn ý:
- Thời gian hoạt động của bão
- Mùa bão
- Số trận bão trung bình mỗi năm
Cho biết vùng bờ biển nào của nước ta chịu
ảnh hưởng mạnh nhất của bão.Vì sao?
Hai HS cùng bàn trao đổi để trả lời câu hỏi.
Một HS đại diện trình bày trước lớp, các HS
khác nhận xét, bổ sung.
? Vì sao nước ta chịu tác động mạnh của
bão? Nêu các hậu quả do bão gây ra ở nước
ta. (Nước ta chịu tác động mạnh của bão vì:
Nước ta giáp biển Đông, nằm trong vành
đai nội chí truyến, nửa cầu Bắc là nơi hoạt
động của dải hội tụ nhiệt đới)
Một HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ
sung. GV nhận xét phần trình bày của HS và
bổ sung kiến thức.
Hoạt động 3: Đề xuất các biện pháp phòng
chống bão:
Hình thức: Cặp.
GV tổ chức cuộc thi viết: " Thông báo bão
khẩn cấp và công điện khẩn của ủy ban phòng
- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi
trường làm gia tăng bão, lũ lụt, hạn hán
và các hiện tượng biến đổi bất thường về
thời tiết, khí hậu
- Tình trạng ô nhiễm môi trường:

+ Ô nhiễm môi trường, nước.
+ Ô nhiễm không khí.
+ Ô nhiễm đất.
- Các vấn đề khác như: khai thác, sử
dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, sử
dụng hợp lí các vùng cửa sông ven biển
để tránh làm nghèo các hệ sinh thái và
làm hỏng vẻ đẹp của cảnh quan thiên
nhiên có ý nghĩa du lịch.




2) Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp
phòng chống:
a) Bão:
* Hoạt động của bão ở Việt Nam:
- Thời gian hoạt động của bão từ tháng
VI, kết thúc vào tháng XI, đặc biệt là các
tháng IX, X và VIII.
- Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam.
- Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển
Trung Bộ, Nam Bộ ít chịu ảnh hưởng
của bão.
- Trung bình mỗi năm có 8 trận bão.



Hậu quả của bão:
- Mưa lớn trên diện rộng (300 - 400mm),

gây ngập úng đồng ruộng, đường giao
thông Thủy triều dâng cao làm ngập
mặn vùng ven biển.
- Gió mạnh làm lật úp tàu thuyền, tàn
phá nhà cửa cầu cống, cột điện cao thế,
- Ô nhiễm môi trường gây dịch bệnh.

* Biện pháp phòng chống bão:
- Dự báo chính xác về quá trình hình
thành và hướng di chuyển của cơn bão.
- Thông báo cho tàu thuyền đánh cá trở
chống bão Trung ương gửi các địa phương
xảy ra bão"
Hai HS cùng bàn trao đổi để viết.
Một số HS đại diện trình bày trước lớp, các
HS khác nhận xét, đánh giá.
GV nhận xét phần trình bày của HS và khẳng
định các biện pháp phòng chống thiệt hại do
bão gây ra.
Hoạt động 4: Tìm hiẻu các thiên tai ngập lụt,
lũ quét và hạn hán:
Hình thức: Nhóm.
Bước 1: GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho
từng nhóm. (Xem phiếu học tập phần phụ
lục).
Nhóm 1: Tìm hiểu sự hoạt động của ngập lụt.
Nhóm 2: Tìm hiểu sự hoạt động của lũ quét.
Nhóm 3: Tìm hiểu sự hoạt động của hạn hán
Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện
các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý

kiến.
Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS
và kết luận các ý đúng của mỗi nhóm (Xem
thông tin phản hồi phần phụ lục).
GV đặt câu hỏi thêm cho các nhóm:
- Vì sao lượng nước thếu hụt vào mùa khô ở
miền Bắc không nhiều như ở miền Nam?
(Mùa khô ở miền Bắc trùng với các tháng
mùa đông, nhiệt độ hạ thấp nên khả năng
bốc hơi nước không cao. Cuối mùa đônggió
Đông Bắc đi qua biển nên gây mưa phùn
làm giảm mức độ khô hạn. Miền Nam mùa
khô nhiệt độ cao nên khả năng bốc hơi
nước lớn, gió mậu dịch khô lại bị chắn bởi
các cao nguyên Nam Trung Bộ càng trở
nên khô hơn khi ảnh hưởng tới Tây
Nguyên và Nam Bộ).
Hoạt động 3: Tìm hiểu chiến lược Quốc gia
về bảo vệ tài nguyên và môi trường:
Hình thức: Cả lớp.
Trò chơi: Xây dựng ngôi nhà "Việt Nam phát
triển bền vững".
Cách chơi:
Bước 1: GV yêu cầu HS đọc mục 3 SGK để
nhớ được các chiến lược Quốc gia về bảo vệ
tài nguyên và môi trường. Giải thích ý nghĩa
các chiến lược gắn với bảo vệ tài nguyên và
về đất liền.
- Củng cố hệ thống đê kè ven biển.
- Sơ tán dân khi có bão mạnh.

- Chống lũ lụt ở đồng bằng, chống xói
mòn lũ quét ở miền núi.




b) Ngập lụt, lũ quét và hạn hán:
(Xem thông tin phản hồi phần phụ lục)





























II. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài
nguyên và môi trường:
- Duy trì các hệ sinh thái và các quá
trình sinh thái chủ yếu, có ý nghĩa quyết
định đến đời sống con người.
- Đảm bảo sự giàu có về vốn gen các
loài nuôi trồng cũng như các loài hoang
môi trường.
Bước 2: GV tổ chức HS thành 2 đội chơi, mỗi
đội gồm 4 HS. Các đội lên bảng xây dựng
ngôi nhà phát triển bền vững (Xem mẫu phần
phụ lục).
Bước 3: Đại diện các nhóm trình bày ý nghĩa
của các chiến lược.
Bước 4: HS cả lớp đánh giá đội nào làm
nhanh hơn, trình bày tốt hơn.
dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của
nhân dân Việt Nam và của cả nhân loại.
- Đảm bảo sử dụng hợp lí các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, điều khiển việc sử
dụng trong giới hạn có thể phục hồi
được.
- Đảm bảo chất lượng môi trường phù
hợp với yêu cầu về đời sống con người.

- Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân
số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng
hợp lí các tài nguyên tự nhiên.
- Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm
soát và cải tạo môi trường.
IV. Đánh giá:
Câu 1: Hậu quả của mất rừng đầu nguồn là:
A. Xói mòn đất, giảm độ phì cho đất. C. Mất đa dạng sinh học.
B. Lũ lụt, hạn hán tăng. D. Tất cả các ý trên.
Câu 2: Biện phá để bảo vệ tính đa dạng sinh học nước ta là:
A. Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên
B. Ban hành " Sách đỏ Việt Nam"
C. Quy định khai thác gỗ, động vật và thủy hải sản.
D. Tất cả các biện pháp trên.
Câu 3: Để mang lại hiệu quả kinh tế, bảo vệ tài nguyên thủy hải sản và góp phần bảo vệ
an ninh quốc phòng, đối với ngành đánh bắt thủy hải sản cần tăng cường.
A. Đánh bắt xa bờ.
B. Đánh bắt ven bờ.
C. Sử dụng lưới mắt nhỏ để đánh bắt.
D. áp dụng các hình thức đánh bắt hiện đại.
Câu 4: Nơi có mưa bão diện rộng nhất nước ta là:
A. Đồng bằng Bắc Bộ.
B. Ven biển Trung Bộ.
C. Ven biển Đông Nam Bộ.
D. Ven biển đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 4: Lũ quét tập trung ở:
A. Vùng núi phía Bắc. C. Duyên hải Nam Trung Bộ.
B. Bắc Trung Bộ. D. Tây Nguyên.
V. Hoạt động nối tiếp: Làm câu hỏi 1, 2 , 3 SGK.
VI. Phụ lục:

Phiếu học tập 1
Nhiệm vụ: Đọc SGK mục 2, kết hợp hiểu biết của bản thân, hãy hoàn thiện bảng sau:
Các thiên tai Ngập lụt Lũ quét Hạn hán
Nơi hay sảy ra
Thời gian hoạt động
Hậu quả
Nguyên nhân
Biện pháp phòng
chống
Thông tin phản hồi:
Các thiên tai Ngập lụt Lũ quét Hạn hán
Nơi hay sảy ra
Đồng bằng sông Hồng và
đồng bằng sông Cửu
Long
Xảy ra đột ngột ở
mìên núi.
Nhiều địa phương.
Thời gian hoạt
động
Mùa mưa (tháng 5 đến
tháng 10) riêng duyên hải
miền Trung từ tháng 9
đến tháng 12.
Tháng 6 - 10 ở miền
Bắc. Tháng 10 - 12
ở miền Trung.
Mùa khô (tháng 11 -
4)
Hậu quả

Phá hủy mùa màng tắc
nghẽn giao thông, ô
nhiễm môi trường.
Thiệt hại về mùa
màng và tính mạng
của dân cư
Mất mùa, cháy rừng,
thiếu nước cho sản
xuất và sinh hoạt
Nguyên nhân
- Địa hình thấp.
- Mưa nhiều tập trung
theo mùa.
- ảnh hưởng của thủy
triều
- Địa hình dốc.
- Mưa nhiều, tập
trung theo mùa.
- Rừng bị chặt phá.
- Mưa ít.
- Cân bằng ẩm nhỏ
hơn 0.
Biện pháp
phòng chống
Xây dựng đê diều, hệ
thống thủy lợi.
- Trồng rừng, quản
lí và sử dụng đất đai
hợp lí.
- Canh tác hiệu quả

trên đất dốc.
- Quy hoạch các
điểm dân cư.
- Trồng rừng.
- Xây dựng hệ thống
thủy lợi.
- Trồng cây chịu
hạn.
Bản tin dự báo thời tiết ngày 17.4.2008
Trung tâm dự báo khí hậu thủy văn Trung ương cho biết hồi 16 h cùng ngày, vị trí
tâm bão số 1 ở vào khoảng 10,9 độ vĩ Bắc, 115,8 độ kinh đông, cách đảo Song Tử Tây
(thuộc quần đảo Trường Sa) khoảng 180 km về phía đông đông nam. Sức gió mạnh nhất
ở vùng gần tâm bão mạnh cấp 8 (tức là từ 62 đến 74 km một giờ, giật trên cấp 8.
Dự báo trong 24 giờ tới, bão số 1 di chuyển theo hướng tây tây bắc, mỗi giờ đi được
khoảng 15 km. Đến 16 giờ hôm nay 16/4, vị trí tâm bão ở vào khoảng 11,8 độ vĩ Bắc,
113,2 độ Kinh Đông, trên vùng biển phía Bắc quần đảo Trường Sa còn có khả năng mạnh
thêm. Trong 24 đến 48 giờ tới, bão di chuyển theo hướng giữa tây tây bắc và tây bắc, mỗi
giờ đi được khoảng 10- 15 km. Đến 16 giờ ngày mai 17/4, vị trí tâm bão ở vào khoảng
12,8 độ Vĩ Bắc, 111,6 độ Kinh Đông, cách bờ biển ngoài khơi các tỉnh từ Quảng Ngãi -
Khánh Hòa khoảng 240 km về phía đông.
Do ảnh hưởng của bão, khu vực phía đông nam biển Đông (bao gồm cả phần phía bắc
quần đảo Trường Sa) có gió mạnh cấp 7, cấp 8, giật trên cấp 8, biển động rất mạnh. Từ
đêm 18/4, vùng biển ngoài khơi các tỉnh từ Quảng Ngãi - Khánh Hòa gió sẽ mạnh dần lên
cấp 7, cấp 8, giật trên cấp 8, biển động rất mạnh.
Công điện khẩn của ban chỉ đạo phòng chống lụt bão Trung ương - ủy ban Quốc gia tìm
kiếm cứu nạn.
Gửi ban chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn các tỉnh, thành phố ven biển từ
Quảng Trị đến Cà Mau. Ban chỉ huy phòng chống lụt bão các Bộ Quốc phòng, Công an,
Giao thông vận tải, Xây dựng, Văn hóa - Thể thao và du lịch, Bộ tư lệnh Bộ đội biên
phòng và tập đoàn dầu khí Việt Nam. Công điện nêu rõ: khu vực nguy hiểm trong 24 giờ

tới được xác định rõ tọa độ từ 9 - 10 độ Vĩ Bắc, 110 - 114 độ Kinh Đông. Các bộ ngành
liên quan và địa phương tiếp tục kiểm điểm và thông báo cho chủ các phương tiện, tàu
thuyền đang hoạt động tren biển biết vị trí và diễn biến của bão số 1 để chủ động phòng
tránh và thoát ra khỏi vòng nguy hiểm, quản lí chặt chẽ việc ra khơi của các tàu thuyền,
đề phòng bão chuyển hướng và đổ bộ vào bờ, yêu cầu các địa phương, đặc biệt từ Khánh
Hòa đến Quảng Trị rà soát ngay kế hoạch đối phó với bão lũ, kiểm tra an toàn hồ chứa,
đê, các khu vực bị sạt lở, dự trữ lương thực, thực phẩm, kế hoạch sơ tán dân, để chủ động
phòng chống khi cần thiết, duy trì lực lượng phương tiện cứu hộ, cứu nạn để sẵn sàng
ứng cứu khi có yêu cầu. Công điện cũng yêu cầu Bộ Ngoại giao có công hàm gửi các
nước và vùng lãnh thổ liên quan đề nghị tạo điều kiện giúp đỡ ngư dân và thuyền của
nước ta được trú tránh an toàn.

Xây dựng " Ngôi nhà Việt Nam phát triển bền vững".
















Duy trì các

quá trình sinh
thái chủ yếu
và các hệ
thống sống có
ý nghĩa quyết
định đến đời
sống con
người
Đảm bảo sự
giàu có của
đất, nước về
vốn gen các
loài nuôi
trồng cũng
như các loài
hoang dại.
Đảm bảo việc
sử dụng hợp
lí các nguồn
tài nguyên tự
nhiên, điều
khiển việc sử
dụng trong
giới hạn có
thể hồi phục
được.
Đ
ảm bảo
chất


ợng môi
trường
phù h
ợp
với y
êu
c
ầu về
đ
ời sống
con
người.
Ph
ấn đấu
đ
ạt tới
trạng
thái
ổn
đ
ịnh dân
s
ố ở mức
cân b
ằng
v
ới khả
năng s

d

ụng hợp
lí các
Chi
ến l
ư
ợc quốc gia về bảo vệ t
ài nguyên và môi trư
ờng

Phát tri
ển bền vững

×