CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đây là
quá trình cần tập trung mọi nguồn lực của xã hội để đưa đất nước phát triển, trong đó
vốn trung và dài là một nguồn lực không thể thiếu trong q trình cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế. Trong nền kinh tế hiện nay, nguồn vốn có thể
được huy động ở rất nhiều kênh khác nhau nhưng huy động vốn từ ngân hàng vẫn là
một kênh huy động truyền thống mà các doanh nghiệp tìm tới vì những tiện ích mà
nó mang lại. Với sự tăng trưởng nhanh của dư nợ tín dụng phục vụ cho quá trình phát
triển đất nước, việc quản lý chất lượng tín dụng nói chung và việc quản lý chất lượng
tín dụng trung và dài hạn nói riêng đang là một vấn đề cấp bách được đặt ra nhằm
hạn chế các rủi ro trong hoạt động ngân hàng
Tuy mới thành lập và đi vào hoạt động được 3 năm nhưng chi nhánh VPBank
Bắc Ninh đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Dư nợ tín dụng của chi nhánh
không ngừng tăng nhanh qua các năm, chất lượng tín dụng ngày càng được quan tâm
và nâng cao nhưng vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại cần giải quyết, đặc biệt là vấn đề
chất lượng tín dụng trung và dài hạn, khi mà hoạt động này vẫn còn chiếm một tỉ
trọng tương đối thấp trong tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu tại ngân hàng, với những kiến thức đã được học
tại nhà trường, đọc qua sách báo và với sự giúp đỡ của các anh các chị cán bộ nhân
viên trong ngân hàng; nhận thức được vai trò của tín dung trung dài hạn nên em đã
chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại
ngân hàng VPBank chi nhánh Bắc Ninh”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận cùng các loại danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục sơ đồ bảng biểu và danh mục các từ viết tắt, kết cấu của chuyên đề thực tập gồm
3 chương:
Chương 1: Những nội dung cơ bản về tín dụng trung – dài hạn của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh VPBank
Bắc Ninh
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn
tại chi nhánh VPBank Bắc Ninh.
SV: LÊ HUYỀN TRANG
1
LỚP: NH49B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG
DÀI HẠN CỦA NHTM
1.1.
Tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng trung dài hạn của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu trong xã hội loài người. Tín dụng
(credit) xuất phát từ tiếng Latinh là credo, có nghĩa là sự tín nhiệm, sự tin tưởng. Trên
thực tế thì thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tùy theo từng
bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ này có một nội dung nhất định. Trong quan hệ tài chính
thì ta có thể hiểu tín dụng như sau:
- Tín dụng là mối quan hệ vay mượn dựa theo ngun tắc hồn trả
- Tín dụng là q trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ hoặc hiện vật theo
ngun tắc có hồn trả
- Tín dụng cịn là sự chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của một
tổ chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một khoảng thời
gian nhất định cũng trên nguyên tắc có hồn trả.
- Ngồi ra tín dụng cũng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian sẽ thu hồi về được một lượng
giá trị lớn hơn giá trị ban đầu
Như vậy, mặc dù tín dụng có thể được diễn tả bằng nhiều hình thức khác nhau
nhưng về bản chất, tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người cho vay
và một bên là người đi vay dựa trên ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Mục đích trong phần này là xem xét tín dụng như là một trong những chức
năng, nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại (NHTM), vì vậy trên cơ sở tiếp
cận chức năng hoạt động của Ngân hàng, tín dụng được định nghĩa như sau:
Tín dụng Ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch về tài
sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay và ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng
và bên vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh, trong đó bên
cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện cả gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng gồm hai hình thức là cho vay (tiền) và
cho thuê (bất động sản và động sản). Trước những năm 1960 hoạt động của Ngân
hàng chỉ có cho vay bằng tiền, vì thế mà nhiều khi thuật ngữ tín dụng và cho vay
SV: LÊ HUYỀN TRANG
2
LỚP: NH49B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
được coi là đồng nghĩa. Nhưng từ những năm 70 trở lại đây, dịch vụ cho thuê vận
hành và cho thuê tài chính đã được các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác cung
cấp cho khách hàng.
Tín dụng dựa trên ngun tắc có hồn trả, vì vậy khi người cho vay chuyển giao
tài sản cho người đi vay sử dụng thì phải có cơ sở để đảm bảo người đi vay sẽ trả
đúng hạn. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp
động tín dụng, khế ước… thực chất chính là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết
hồn trả vơ điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
1.1.1.2. Khái niệm về tín dụng trung dài hạn
Căn cứ vào thời hạn cho vay, tín dụng được chia thành tín dụng ngắn hạn, tín
dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.
+ Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống
+ Tín dụng trung hạn: có thời gian từ 1 đến 5 năm
+ Tín dụng dài hạn: có thời hạn từ 5 năm trở lên, thời hạn tối đa có thể lên đến
20-30 năm, thậm chí trong một số trường hợp cá biệt còn có thể lên đến 40 năm,
nhưng khơng q thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy
phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với các dự án phục vụ
đời sống.
Thời hạn tín dụng là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp cho khách
hàng một khoản tín dụng và nó được xác định cụ thể đến ngày, tháng, năm.
Có thể nói tín dụng trung dài hạn: “là hoạt động tài chính tín dụng cho khách
hàng vay vốn trung dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh,
phục vụ đời sống”. Tuỳ theo từng quốc gia, từng thời kỳ mà có những quy định cụ
thể của hoạt động tín dụng trung dài hạn. Ở Việt Nam, thời hạn cho vay được xác
định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách
hàng và tính chất nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng.
Như vậy nhìn chung các khoản tín dụng trung dài hạn có các đặc trưng cơ bản sau:
- Có thời hạn trên một năm.
- Được trả bằng những khoản trả vay theo thời gian (có thể theo quý, tháng,
năm hoặc nửa năm) trong kỳ hạn của khoản vay.
- Thường được đảm bảo bằng những tài sản lưu động đem ra thế chấp hoặc văn
tự cầm cố tài sản cố định.
Mục đích của hoạt động tín dụng trung dài hạn là để đầu tư dự án, xây dựng
mới, mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới cải tiến thiết bị
SV: LÊ HUYỀN TRANG
3
LỚP: NH49B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm mục tiêu lợi nhuận phù hợp với chính
sách phát triển kinh tế xã hội và pháp luật quy định.
Tín dụng trung dài hạn cũng có thể được phân loại dựa theo các tiêu chí tương
tự tín dụng ngân hàng nói chung, như là căn cứ theo đồng tiền cho vay, theo mục đích
sử dụng vốn, theo cách thức hoàn trả, hoặc theo lĩnh vực hoạt động của người đi vay,
…
1.1.2. Đặc điểm tín dụng trung dài hạn
1.1.2.1. Rủi ro cao
Tín dụng trung dài hạn có khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư lại dài,
thu hồi vốn chậm nên độ rủi ro là tương đối cao. Trong khi đó, kết quả của một dự án
đầu tư lại chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau, sự phân tích và xác định
các rủi ro này của ngân hàng là có hạn. Bên cạnh đó các ngân hàng cũng không thể
khắc phục được hoàn toàn các rủi ro xảy ra. Khi khoản cho vay dài hạn thời gian đầu
tư dài, có rất nhiều sự thay đổi trong môi trường kinh tế như những thay đổi về chính
sách, thị trường, thiên tai,… khiến cho dự án bị thua lỗ hoặc khơng có khả năng thu
hồi vốn.
1.1.2.2. Lợi nhuận lớn
Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư mong
đợi sẽ càng lớn. Khơng nằm ngồi quy luật này, các khoản tín dụng trung dài hạn của
ngân hàng thường mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn. Biểu hiện cụ thể
đó là lãi xuất các khoản cho vay tín dụng trung dài hạn cao hơn rất nhiều so với các
khoản cho vay ngắn hạn. Có đặc điểm này xuất phát từ mục đích bù đắp cho những
chi phí trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động cho vay trung
dài hạn, chi phí bù đắp rủi ro.
1.1.2.3. Vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hời vớn chậm
Nếu như tín dụng ngắn hạn được tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động của
doanh nghiệp và được hoàn trả trong thời hạn ngắn (dưới 1năm) thì tín dụng trung
dài hạn phần lớn là tài trợ cho tài sản cố định như bất động sản, công cụ lao động,
hay đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Do đó việc tài trợ này đòi hỏi một khối
lượng vốn lớn, thời gian đầu tư dài. Các khoản tín dụng trung dài hạn có nguồn trả
nợ gốc và lãi chủ yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư. Trong khi
đó ngân hàng phải bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu
hồi vốn đầu tư khi dự án đi vào hoạt động và đạt kết quả, dẫn đến thời hạn thu hồi
vốn chậm.
SV: LÊ HUYỀN TRANG
4
LỚP: NH49B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
1.1.3. Phân loại tín dụng trung dài hạn
1.1.3.1. Căn cứ vào đồng tiền cho vay
Tín dụng trung dài hạn bằng nội tệ: Là việc cho vay bằng đồng nội tệ
Tín dụng trung dài hạn bằng ngoại tệ nhằm cấp tín dụng cho người vay có nhu
cầu thanh tốn các cơng trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí có liên quan đến
nước ngồi bằng đồng ngoại tệ.
1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho tiêu dùng là loại tín dụng cấp cho các cá
nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các phương tiện sinh hoạt,
phương tiện đi lại…
Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh: Là loại tín dụng cấp
cho các tổ chức kinh tế để tiến hành sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hố.
1.1.3.3. Căn cứ vào tính chất có đảm bảo
Tín dụng trung dài hạn có đảm bảo là loại tín dụng khi cho vay bên cho vay
đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo.
Tín dụng trung dài hạn khơng có đảm bảo: Là loại tín dụng ma khi cho vay
bên cho vay khơng địi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo. Việc cho vay được tín
hành trên cơ sở lịng tin uy tín của bản thân khách hàng.
1.1.3.4. Căn cứ vào cách thức hồn trả
Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ đều nhau theo tháng, quý, năm là loại
tín dụng mà khách hàng phải hồn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ một lần là loại tín dụng mà bên vay
phải hồn trả cả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc khoản vay.
Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ là loại tín dụng mà người
vay có thể hồn trả vốn gốc và lãi bất cứ khi nào khi có khả năng, có thu nhập.
1.1.3.5. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay
Tín dụng trung dài hạn đầu tư trong nước: Là loại tín dụng ngân hàng cấp cho
người vay nhằm thực hiện các dự án đầu tư trong nước.
Tín dụng trung dài hạn tài trợ xuất nhập khẩu: Tín dụng loại này có thể chia ra
thành:
+ Tín dụng cho người cung cấp: Là loại tín dụng trung dài hạn của ngân hàng
tài trợ cho các nhà cung cấp máy móc, thiết bị, cơng cụ để xuất khẩu.
+ Tín dụng cho người mua: Là ngân hàng cấp tín dụng cho người mua các
máy móc thiết bị của nước ngồi.
SV: LÊ HUYỀN TRANG
5
LỚP: NH49B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Trên đây là một số cách thức phân loại tín dụng trung dài hạn mà tuỳ theo
từng điều kiện cụ thể mỗi ngân hàng có thể phân chia theo những tiêu thức khác nhau
phục vụ cho hoạt động của mình.
1.1.4. Quy trình tín dụng trung dài hạn
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc và quy định của ngân hàng về
việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định
kể tử khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi kết thúc quan hệ tín dụng.
Đây là quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo trật tự nhất
định, đồng thời có liên quan chặt chẽ với nhau.
Quy trình tín dụng trung dài hạn gồm các bước sau:
Bước 1: Lập hồ sơ
- Nhiệm vụ của cán bộ tín dụng:
+ Xem xét nhu cầu của khách hàng
+ Hướng dẫn khách hàng hoàn thành hồ sơ theo quy định
- Nội dung hồ sơ:
+ Giấy đề nghị cho vay vốn
+ Các tài liệu pháp lí cần thiết
+ Tài liệu thuyết minh cho việc vay vốn
+ Các tài liệu về tài chính
+ Các tài liệu liên quan đến bảo đảm tín dụng
- Ngân hàng có thể thu thập thông tin từ các nguồn sau đây:
+ Hồ sơ vay vốn: kế hoạch kinh doanh, báo cáo tài chính…
+ Các tổ chức có liên quan như NHNN, cơ quan thuế…
+ Các hồ sơ tư liệu lưu trữ tại ngân hàng
+ Các nguồn thông tin khác từ bên ngoài
+ Các chuyến thăm quan thực tế tại cơ sở của khách hàng
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là việc phân tích khả năng hiện tại cũng như tiềm năng của
khách hàng về việc sử dụng vốn tín dụng, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay cho
ngân hàng.
- Mục đích của phân tích tín dụng:
+ Giảm sự không cân xứng về thông tin giữa ngân hàng và khách hàng, từ đó
tạo cơ sở cho việc định giá tín dụng và thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
một cách phù hợp
SV: LÊ HUYỀN TRANG
6
LỚP: NH49B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
+ Xác định chính xác hơn nhu cầu thực tế về vốn của khách hàng
+ Giúp cho khách hàng hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của họ cũng như nhu
cầu về vốn trong thời điểm đó, vị thế cạnh tranh và nguy cơ rủi ro…
- Phân tích tín dụng gồm các nội dung sau:
+ Phân tích uy tín của doanh nghiệp: nhằm đánh giá uy tín của doanh nghiệp,
quyết định thiện chí trả nợ của khách hàng.
+ Phân tích năng lực pháp lí của doanh nghiệp: mục đích của việc phân tích
này là đánh giá năng lực pháp lí của doanh nghiệp nhằm ràng buộc trách nhiệm của
khách hàng trước pháp luật trong trường hợp có tranh chấp, đảm bảo phù hợp theo
quy định của luật pháp. Một doanh nghiệp được đánh giá là đầy đủ năng lực pháp lí
nếu có năng lực pháp luật dân sự.
+ Đánh giá năng lực kinh doanh của doanh nghiệp: cán bộ tín dụng cần thực
hiện phân tích các ́u tớ sau:
• Thị trường và sản phẩm: Phân tích hoạt động phát triển của sản phẩm, các
kênh phân phối cũng như mức độ đa dạng hóa và sự biến đợng của thị trường.
• Các ng̀n lực: gờm ng̀n lực vật chất như cơ sở vật chất kĩ thuật, nguồn
cung ứng nguyên vật liệu; nguồn lực về con người như số lượng lao động, chất lượng
lao động, chất lượng bộ máy lãnh đạo và quản trị viên.
• Ngoài ra còn một số yếu tố khác như vòng đời của doanh nghiệp, khả năng
quản lí của doanh nghiệp,…
+ Phân tích môi trường kinh doanh: bao gồm cả môi trường vi mô và mơi
trường vĩ mơ
• Mơi trường vi mơ gờm các ́u tớ như nhà cung cấp, đới thủ cạnh tranh…
• Môi trường vĩ mô gồm các yếu tố thuộc về kinh tế, chính trị xã hội, pháp luật…
+ Đánh giá về mức độ bảo đảm tín dụng của doanh nghiệp
Bước 3: Quyết định tín dụng
- Việc đưa ra quyết định tín dụng dựa trên cơ sở:
+ Kết quả từ việc phân tích tín dụng
+ Chính sách tín dụng của ngân hàng
+ Thông tin bổ sung
+ Khả năng về nguồn vốn vay của ngân hàng
- Phân quyền phán quyết tín dụng:
+ tập trung quyền quyết định tín dụng vào một hoặc một nhóm người (hồi đồng
tín dụng)
SV: LÊ HUYỀN TRANG
7
LỚP: NH49B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
+ phân quyền quyết định cho các cán bộ tín dụng
- Nội dụng:
+ Có thể chấp nhận hoặc từ chối khoản cho vay
+ Nếu chấp nhận khoản vay thì đưa ra các quyết định về mức cho vay, thời hạn
cho vay và lãi suất cho vay
+ Thực hiện kí kết hợp đồng tín dụng
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành việc cấp tiền vay cho khách hàng dựa trên
cơ sở hợp đồng tín dụng đã kí kết cùng các tài liệu có liên quan.
Nguyên tắc giải ngân: gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa
hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng
và bảo đảm khả năng thu hồi nợ. Đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, trách gay khó
khăn phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
- Mục đích của việc giám sát tín dụng:
+ Ngăn ngừa các hành vi vi phạm của khách hàng, hạn chế xu hướng rủi ro đạo
đức
+ Phát hiện nhanh chóng kịp thời những biểu hiện vi phạm của khách hàng, từ
đó có các biện pháp xử lí thích hợp
- Nội dụng:
+ Mục đích sử dụng vốn vay: giám sát quá trình thực hiện của doanh nghiệp để
kiểm tra xem doanh nghiệp có sử dụng vốn vay vào đúng mục đích hay không
+ Tình hình hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và bảo đảm tín dụng của
khách hàng
- Phương pháp thực hiện là:
+ Trực tiếp giám sát tại cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Gián tiếp thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính
Bước 6: Thanh lí tín dụng
Trong bước này, ngân hàng thực hiện những nội dung sau:
- Thu hồi nợ hoặc gia hạn nợ
- Chuyển sang nợ quá hạn trong một số trường hợp sau:
+ Không có đề nghị xin gia hạn nợ
+ Khách hàng có đề nghị xin gia hạn nợ nhưng do nguyên nhân chủ quan hoặc
nguyên nhân khách quan không chính đáng
SV: LÊ HUYỀN TRANG
8
LỚP: NH49B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
+ Khách hàng cố tình chây ỳ, không trả nợ gốc và lãi
+ Khoản vay đã được gia hạn tối đa theo quy định của ngân hàng
- Xử lí thu hồi nợ quá hạn
1.1.5. Vai trò của tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn là quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng. Chức
năng của ngân hàng là đem lại lợi ích cho cả người tiết kiệm và người đầu tư. Các bên
tham gia vào quan hệ tín dụng trên cơ sở tự nguyện cùng có lợi. Ngồi ra tham gia vào
quan hệ này cũng đem lại lợi ích cho chính ngân hàng. Không chỉ vậy, ngân hàng và
doanh nghiệp là hai chủ thể quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân, do đó việc
nâng cao hiệu quả hoạt động của hai chủ thể này góp phần to lớn vào sự phát triển chung
của cả nền kinh tế. Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của các NHTM, ta có thể thấy tín
dụng trung dài hạn đóng mợt vai trị khá quan trọng đến sự phát triển của nền kinh tế
q́c gia. Hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng như một công cụ để khai thác
một cách hiệu quả lượng tiền nhàn rỗi trong dân, phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã
hội, phù hợp với q trình vận động của vốn.
1.1.5.1. Đới với doanh nghiệp
- Tín dụng trung dài hạn tạo điều kiện cho việc ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất. Ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật đã đạt được những thành
tựu rực rỡ, đặc biệt là trong các nghành khoa học ứng dụng đã tạo ra thời cơ cũng
như thách thức đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức trên thị truờng.
Tuy việc ứng dụng này rất cần thiết, song mọi doanh nghiệp đều gặp phải khó
khăn là chi phí phải bỏ ra ban đầu rất lớn, bản thân vốn tự có của doanh nghiệp lại có
hạn. Trong hồn cảnh đó, tín dụng ngân hàng, đặc biệt là tín dụng trung dài hạn đã có
những tác động hỗ trợ tích cực trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nhờ đó doanh nghiệp khơng ngừng nâng cao được vị thế trên
thị trường, qua đó nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM.
- Tín dụng trung dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở
rộng quy mô sản xuất và mở rộng thị trường.
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng sản xuất đồng thời mở rộng thị
trường hoạt động của mình. Mở rộng hoạt đợng sản xuất kinh doanh khơng phải là
việc mà doanh nghiệp có thể tiến hành nhanh chóng trong một sớm một chiều mà cịn
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó quan trọng là cần có nguồn vốn dài hạn. Để
đáp ứng nhu cầu đó, doanh nghiệp có thể huy động vốn dưới nhiều hình thức như:
+ Tự tích luỹ vốn trong q trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này có ưu
SV: LÊ HUYỀN TRANG
9
LỚP: NH49B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
điểm là nó giúp doanh nghiệp giảm được chi phí, giảm bớt được sự phụ thuộc vào
bên ngồi nhưng nó cũng có mặt hạn chế là doanh nghiệp khơng thể tự tích lũy một
lượng vốn lớn trong một thời gian ngắn. Hơn nữa doanh nghiệp chỉ có thể tích lũy
vớn khi nó đang hoạt động có hiệu quả, có lợi nhuận, có thể tiếp tục đầu tư.
+ Phát hành cổ phiếu, trái phiếu: Doanh nghiệp có thể huy động được nguồn
vốn trung dài hạn để tiến hành sản xuất kinh doanh thông qua việc phát hành cổ phiếu
hoặc trái phiếu. Tuy nhiên những hình thức huy động vốn này của doanh nghiệp cũng
mang nhiều nhược điểm. Khi doanh nghiệp phát hành cổ phiếu sẽ làm loãng quyền
kiểm soát của các cổ đông. Còn nếu phát hành trái phiếu thì khơng phải lúc nào
doanh nghiệp cũng có thể bán được trái phiếu trên thị trường vì cịn phụ thuộc vào
nhiều vấn đề khác như uy tín của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư chỉ mua trái phiếu dài
hạn của doanh nghiệp khi họ thực sự tin tưởng vào sự phát triển doanh nghiệp mà
yếu tố này không phải doanh nghiệp muốn là có. Hơn nữa khi phát hành cổ phiếu,
trái phiếu doanh nghiệp phải chịu chi phí giao dịch khá cao, cùng cả chi phí phát
hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng kí…
Với lợi thế đặc thù, tín dụng trung dài hạn của ngân hàng được các doanh
nghiệp ưa thích để bổ sung ng̀n vốn cho q trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt
đới với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn xây dựng cơ bản là rất lớn trong
khi các nhà kinh doanh lại chưa có nhiều thời gian để tích luỹ vốn, tâm lí của cơng
chúng cũng chưa muốn đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp, vì vậy tín dụng trung
dài hạn của ngân hàng là một nguồn vốn rất quan trọng đối với doanh nghiệp nhằm
cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất.
- Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả
Trong thời hạn của khoản vay, ngân hàng thực hiện chức năng giám sát hoạt
động sử dụng vốn, với tư cách là chủ sở hữu vốn cho vay đối với doanh nghiệp. Ngân
hàng căn cứ vào các nguyên tắc tín dụng, hướng các doanh nghiệp sử dụng vốn đúng
mục đích, có hiệu quả, đơn đốc doanh nghiệp thực hiện trả gốc và lãi đúng thời hạn
thoả thuận đã ký trong hợp đồng tín dụng. Khác với ng̀n vốn tự có là khơng phải
trả chi phí vốn, vốn vay ngân hàng lại phải chịu những điều kiện ràng buộc về mặt lãi
suất, thời hạn và mục đích sử dụng tiền vay, vì vậy các doanh nghiệp vay vốn phải có
sự tính tốn chi phí sản xuất hợp lý, tốc độ vòng quay vốn nhanh để đảm bảo trả nợ
ngân hàng đúng hạn và có lợi nhuận giữ lại. Mặt khác, trong quá trình kiểm tra giám
sát việc sử dụng vốn vay, ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện ra những nhược
điểm, sai sót, từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra
SV: LÊ HUYỀN TRANG
10
LỚP: NH49B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
đối với doanh nghiệp cũng như rủi ro liên quan với ngân hàng. Có thể nói tín dụng
ngân hàng đã ràng buộc trách nhiệm giữa người sở hữu và người sử dụng vốn, nâng
cao năng lực quản lý vốn và q trình sản xuất kinh doanh. Đó chính là việc giúp cho
nguồn vốn đầu tư đem lại hiệu quả cao.
- Tín dụng trung dài hạn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc thoả mãn
và chớp lấy các cơ hội kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp khi có các dự án đầu tư nhưng
lại khơng có nguồn vốn để đáp ứng do lượng vốn cần đầu tư quá nhiều và trong một
thời gian dài nên không thể thực hiện được các dự án này. Cũng có những dự án được
nhiều doanh nghiệp biết đến và có cơ hội thực hiện nhưng do khơng có nguồn vốn để
đáp ứng, các dự án này cũng không thực hiện được. Tín dụng trung dài hạn giúp doanh
nghiệp thỏa mãn lượng vốn đầu tư cho các dự án và chớp lấy cơ hội kinh doanh. Ngoài
ra khi các doanh nghiệp đi vay vốn trung dài hạn tại NHTM, họ có thể điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian quy định trong hợp đồng tín
dụng khi họ khơng còn cần đến ng̀n vớn nữa. Ngược lại khi doanh nghiệp gặp khó
khăn trong việc trả nợ tại một thời điểm nhất định nào đó thì họ cũng có thể xin ngân
hàng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ.
Việc trả nợ vốn vay trung dài hạn cũng được xây dựng theo một sự phân chia
ổn định và hợp lý, vì vậy doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ
một cách dễ dàng hơn.
1.1.5.2. Đối với Ngân hàng
Hoạt động của NHTM truyền thống là nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay. Để
thực hiện việc cho vay, NHTM phả tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội và trên cơ sở
nguồn vốn đó bổ sung nhu cầu thiếu hụt về vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế hoặc của các cá nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình
phát triển mặc dù đã có nhiều sự thay đổi ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM
nhưng hoạt động tín dụng vẫn ln là hoạt động cơ bản nhất. Tín dụng trung dài hạn
là một hình thức tín dụng ngân hàng, có vai trị quan trọng đối với hoạt động của
ngân hàng.
- Tín dụng Ngân hàng tạo ra lợi nhuận cho NHTM, có thể nói khơng có hoạt
động tín dụng thì khơng thể có NHTM.
Các NHTM là những trung gian tài chính lớn nhất, đóng vai trò quan trọng
trong việc khơi nguồn vốn từ những nơi chưa có điều kiện sinh lời đến những nơi có
cơ hội sinh lời. Như vậy, hoạt đợng chủ yếu của NHTM là một mặt thu hút các nguồn
tiền nhàn rỗi trong xã hội, mặt khác phân phối nó dưới hình thức cho vay để thu lợi
SV: LÊ HUYỀN TRANG
11
LỚP: NH49B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
nhuận. NHTM hoạt động theo 3 nghiệp vụ chính: nghiệp vụ nợ (huy động vốn),
nghiệp vụ có (cho vay vốn) và nghiệp vụ trung gian.
Ba nghiệp vụ trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó nghiệp vụ cho
vay vẫn đóng vai trị quan trọng nhất vì nó chính đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân
hàng. Việc cho vay thường mang lại lợi nhuận cao nhưng mức độ rủi ro trong nghiệp
vụ cho vay cũng thường cao hơn các loại dịch vụ hoặc các ngành sản xuất khác. Bởi
vậy, một Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển buộc phải tìm nhiều biện pháp thực hiện
việc đầu tư vốn nhằm đảm bảo vừa thu được hiệu quả cao vừa giảm rủi ro đến mức
thấp nhất. Đầu tư vốn là nghiệp vụ chủ yếu nhưng cũng rất phức tạp với các ngân
hàng. Khi tiến hành cho vay, các ngân hàng đều phải tính tốn cẩn thận và phải tơn
trọng những ngun tắc tín dụng nhất định. Hơn nữa vì đối tượng vay vốn rất đa dạng
nên ngân hàng trên thực tế không thể lường trước hết mọi rủi ro.
- Tín dụng trung dài hạn vừa mang lại lợi nhuận đồng thời nâng cao khả năng
cạnh tranh của ngân hàng.
Tín dụng trung dài hạn là hoạt động mang tính chiến lược của các NHTM. Với
những khoản tín dụng trung dài hạn có quy mơ lớn, lãi suất cao sẽ mang lại lợi nhuận
cao cho ngân hàng, đồng thời cũng thu hút khách hàng đến với ngân hàng, nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Mặt khác tín dụng trung dài hạn cịn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn
vốn huy động dư thừa tại mỗi ngân hàng, đồng thời là cách để ngân hàng kêu gọi vốn
có hiệu quả, thu được lợi nhuận cao, qua đó phát triển các hoạt động của mình, tăng
cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
- Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng trong tương lai, tạo điều kiện để
ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của
mình trong nền kinh tế. Khi ngân hàng khơng đa dạng hóa hoạt động cho vay mà chỉ
đa dạng hóa khách hàng hay thời hạn vay thì ngân hàng không thể đứng vững được
trong nền kinh tế hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác.
- Thơng qua tín dụng trung dài hạn, ngân hàng thực hiện chức năng xã hội của
mình. Khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng đã thể hiện vai trò là người tài trợ
lớn đối với cả nền kinh tế, góp phần mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩm xã hội và
cải thiện đời sống nhân dân.
1.1.5.3. Đối với nền kinh tế
- Đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu: Nhu cầu về tín dụng đặc biệt là tín
dụng trung dài hạn tồn tại trong tất cả các nền kinh tế, không phụ thuộc vào trình độ
SV: LÊ HUYỀN TRANG
12
LỚP: NH49B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
phát triển cũng như chế độ chính trị bởi tất cả các quốc gia đều có chung một nhu cầu
đó là nhu cầu đầu tư để phát triển. Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển mạnh và bền
vững nếu như trong nền kinh tế đó các hoạt động đầu tư được đẩy mạnh. Khác với
các loại hình đầu tư khác, hoạt động tín dụng trung dài hạn cho phép các doanh
nghiệp có được nguồn vốn với thời hạn hoàn vốn lâu dài đủ để đầu tư vào các dự án
mang ý nghĩa chiến lược, phát huy được hiệu quả trong trung dài hạn. Đối với Chính
phủ, đầu tư vào các cơng trình cơ sở hạ tầng như: đường xá, sân bay, cầu cảng, nâng
cấp xây dựng các đô thị mới... không thể đem lại hiệu quả trong chốc lát nhưng sẽ
mang lại ích lợi to lớn về sau. Việc sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính trung dài
hạn, đối với chính phủ sẽ giúp theo đuổi các chính sách kinh tế vĩ mơ từ đó có thể
hướng được đầu tư tư nhân vào các ngành mà họ đang khuyến khích phát triển, đảm
bảo nền kinh tế phát triển bền vững trong dài hạn. Với các cơng trình lớn do Chính
phủ thực hiện sẽ tạo nhiều việc làm mới, hình thành nhiều cơng ty đứng ra phục vụ
các nhu cầu còn bỏ ngỏ. Những cơng trình phúc lợi được tài trợ bằng nguồn vốn
trung dài hạn khơng đem lại lợi ích cho cá nhân thực hiện nhưng lại tạo ra lợi ích vô
cùng to lớn cho tồn bộ nền kinh tế. Như vậy có thể nói tín dụng trung dài hạn đóng
một vai trị quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện các chương trình kinh tế xã hội
của một quốc gia, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển vững chắc theo chiều sâu.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với mục tiêu của Chính phủ:
Q trình chuyển dịch cơ cấu gắn với đổi mới về công nghệ tạo ra nền tảng cho sự
phát triển nhanh và bền vững, hiệu quả cao cho tồn bộ nền kinh tế. Thơng qua hoạt
động tín dụng trung dài hạn, ngân hàng có thể cho vay đáp ứng nhu cầu phát triển của
ngành kinh tế này cũng như hạn chế với ngành kinh tế khác. Như vậy qua chính sách
tín dụng trong từng thời kỳ mà các NHTM có thể tham gia vào quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.
- Thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu: Nhờ có tín dụng trung dài hạn
mà các doanh nghiệp có thể ứng dụng các cơng nghệ mới từ đó nâng cao được năng
lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, được thị trường quốc tế chấp nhận. Thị trường
của doanh nghiệp được mở rộng ra quốc tế góp phần tăng kim ngạch xuất nhập khẩu
quốc gia.
- Tạo thị trường sử dụng vốn ngắn hạn: tín dụng trung dài hạn tài trợ cho một dự án
mới để đầu tư vào các máy móc thiết bị và xây dựng cơ bản của doanh nghiệp sẽ kích
thích sản xuất phát triển. Khi đó nhu cầu vớn lưu động sẽ tăng lên đáp ứng nhu cầu sản
xuất. Tốc độ phát triển sản xuất càng lớn thì nhu cầu vốn ngắn hạn càng cao.
SV: LÊ HUYỀN TRANG
13
LỚP: NH49B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Đảm bảo nguồn thu vững chắc cho ngân sách nhà nước: Thuế là nguồn thu
chủ yếu của ngân sách nhà nước. Khối lượng sản phẩm lớn được sản xuất và tiêu thụ
sẽ tạo ra một nguồn thu lớn cho ngân sách từ các loại thuế như VAT, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...Trong trường hợp hàng hố được xuất khẩu thì chúng
ta sẽ thu được một nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu.
Ngồi ra, tín dụng trung dài hạn cịn mang ý nghĩa to lớn đối với các cá nhân trong
xã hội và trong toàn bộ nền kinh tế. Sản xuất phát triển, các doanh nghiệp có vốn để mở
rộng sản xuất, tích lũy trong xã hội tăng lên, nền kinh tế biến đổi về chất, phúc lợi xã hội
được đảm bảo, việc làm tạo ra ngày càng nhiều, tỷ lệ thất nghiệp giảm đi đôi với chất
lượng cuộc sống ngày một tăng lên của các tầng lớp dân cư trong xã hội.
1.2.
Chất lượng tín dụng trung dài hạn của NHTM
1.2.1. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn
1.2.1.1. Nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài hạn là đòi hỏi bức thiết đối
với sự phát triển kinh tế
Trước hết, ta hiểu chất lượng tín dụng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng
phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng. Chất lượng tín dụng trung dài hạn chính là vốn cho vay trung dài hạn của ngân
hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh dv … để tạo ra một số
tiền lớn hơn thơng qua đó ngân hàng sẽ thu được cả gốc và lãi đúng thời hạn, bù đắp
được chi phí và có lợi nhuận. Như vậy, qua một quá trình chu chuyển vốn, ngân hàng
sẽ thu hồi vốn và lãi còn khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả. Xét về tổng thể ngân
hàng vừa tạo ra được hiệu quả kinh tế vừa tạo ra được cả hiệu quả xã hội.
Sinh ra từ nền sản xuất hàng hố, tín dụng đã có những đóng góp đáng kể trong
việc thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn, đẩy mạnh tiến trình phát triển của nền
kinh tế cũng như sự phát triển của XH. Lịch sử đã chứng minh điều đó thơng qua sự ra
đời và phát triển của xã hội lồi người qua các hình thái kinh tế -xã hội.
Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất lưu thơng hàng hố, tín dụng
cũng ngày càng được mở rộng nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao dịch để đáp
ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong xã hội. Trong điều kiện đó, chất lượng
tín dụng ngày càng được quan tâm bởi:
+ Đảm bảo chất lượng tín dụng điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trị trung tâm
thanh tốn: khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng vịng quay vốn tín dụng,
với một khối lượng tiền như cũ, có thể thực hiện số lần giao dịch lớn, tạo điều kiện
tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
SV: LÊ HUYỀN TRANG
14
LỚP: NH49B
CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP
+ Chất lượng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng
kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Xuất phát từ chức năng tập trung phân phối lại vốn
trong nền kinh tế, tín dụng trung dài hạn đã thu hút những nguồn vốn dư thừa, tạm
thời nhàn rỗi để đưa vào hoạt động sx kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh
nghiệp từ đó phục vụ cho sự tăng trưởng kinh tế. Mặt khác tín dụng trung dài hạn là
một trong những cách để đưa tiền vào lưu thông làm cho khối lượng tiền tệ trong nền
kinh tế phù hợp với khối lượng hàng hoá. Xuất phát từ chức năng tạo tiền của các
NHTM, thông qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt,
các ngân hàng có thể mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số tiền thực có hay vì
lý do nào đó, các chủ tài khoản có khả năng phát hành séc và thanh toán bằng các
phương tiện khác cho phép khách hàng vượt quá số tiền gửi thực tế của họ nhưng khi
đi vào lưu thơng chúng đều có quyền thanh toán, chi trả như các phương tiện khác và
thường được chuyển thành tiền mặt. Như vậy nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng
thương mại có quan hệ chặt chẽ với khối lượng tiền mặt trong lưu thông và là nguyên
nhân tiềm ẩn của lạm phát. Đảm bảo chất lượng tín dụng tạo khả năng giảm bớt
lượng tiền thừa trong lưu thơng, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng uy
tín quốc gia bằng việc phát huy tác dụng của các sản phẩm, dv trong tương lai của
các cơng trình đầu tư.
+ Tín dụng là cơng cụ thực hiện chủ trương của Đảng Nhà nước về phát triển kinh
tế - xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Mặt khác, thơng qua sự phân tích đánh giá
khả năng phát triển của đối tượng định đầu tư có những quyết định đầu tư đúng đắn
nhằm khai thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên, lao động, tiền vốn,… từ đó tăng cường
năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Chất lượng tín dụng trung dài hạn được
nâng cao góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các
vùng, các ngành trong cả nước, ổn định và phát triển kinh tế.
+ Chất lượng tín dụng trung dài hạn góp phần làm lành mạnh quan hệ tín dụng:
hoạt động tín dụng được mở rộng với các thủ tục đơn giản, thuận tiện nhưng vẫn tuân
thủ các ngun tắc tín dụng sẽ góp phần cho vay đúng các đối tượng cần thiết, giảm
thiểu và đi đến xóa bỏ nạn cho vay nặng lãi chủ yếu hiện nay vẫn đang diễn ra ở nông
thôn và các vùng xa xơi hẻo lánh.
Tín dụng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng có mối quan hệ mật thiết
với nền kinh tế - xã hội, thiết lập một mối cơ chế chính sách đồng bộ, hiệu quả sẽ có
tác động tích cực với mọi mặt của nền kinh tế - xã hội, điều đó cũng có thể hiện chất
SV: LÊ HUYỀN TRANG
15
LỚP: NH49B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
lượng hoạt động tín dụng trong nền kt thị trường.
1.2.1.2. Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của
các NHTM
Chất lượng tín dụng trung dài hạn tốt tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các
NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vịng quay vốn tín dụng và thu hút
được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dv tạo ra một hình ảnh về
biểu tượng và uy tín của ngân hàng và sự trung thành khách hàng.
Chất lượng tín dụng trung dài hạn tốt làm tăng khả năng sinh lợi của sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng vì giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý,
các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay. Mặt khác cịn đảm bảo
khả năng thanh tốn và lợi nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong
cạnh tranh, tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng. Chất lượng tín dụng tốt
tạo cho ngân hàng có nhiều khách hàng trung thành và những khoản lợi nhuận để bổ
xung vốn đầu tư. Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng tốt giúp ngân hàng củng cố mối
quan hệ xã hội bằng những điều kiện tốt nhất.
Có thể nói, với những ưu thế trên đây, việc củng cố và tăng cường chất lượng
tín dụng trung dài hạn của các NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát
triển lâu dài của ngân hàng. Vì vậy, chất lượng tín dụng ln ln địi hỏi phải được
nâng cao…
1.2.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung dài hạn
Để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn, đứng trên giác độ là một ngân
hàng chúng ta phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt định tính và mặt định lượng.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Về mặt định tính, các chỉ tiêu được thể hiện qua một số khía cạnh sau.
- Chất lượng tín dụng được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu cầu
của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an
tồn, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách
hàng.
- Mức độ phân bố các khoản tín dụng giữa các khách hàng thuộc các nhóm
khác nhau. Các khoản tín dụng phân bố hợp lí, phù hợp với cơ cấu của Ngân hàng,
với tình hình thực tế tại địa phương.
- Ngoài ra thì chất lượng tín dụng tốt còn được thể hiện bằng sự tuân thủ các
quy định và chính sách tín dụng của NHNN và của chính Ngân hàng. Thực hiện đầy
đủ nghiêm túc theo quy trình tín dụng, theo quy định và chính sách của Hội sở cũng
SV: LÊ HUYỀN TRANG
16
LỚP: NH49B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của Chi nhánh.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
a.
Mục tiêu an toàn
- Chỉ tiêu về nợ rủi ro (nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5)
Nợ rủi ro của TD T-DH
Tổng dư nợ TD T-DH
Chỉ tiêu nợ rủi ro =
Nợ rủi ro là nợ có dấu hiệu rủi ro mà ngân hàng đánh giá là khách hàng có
dấu hiệu khó khăn về khả năng trả nợ (Nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5). Nợ rủi ro
không nhất thiết là nợ quá hạn vì có những khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ
chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và cả
phần gốc và lãi đúng thời hạn còn lại vẫn có thể cho vào Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu
chuẩn). Ngược lại, có những khoản nợ đã được cơ cấu lại thời gian trả nợ, không
phải là nợ quá hạn nữa hoặc những khoản Nợ đủ tiêu chuẩn của khách hàng có ít
nhất một món vay bị xếp vào nhóm nợ rủi ro thì tổ chức tín dụng cũng phải phần
loại lại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro cao nhất trong
các món nợ của khách hàng đó. Tỉ lệ này càng thấp thì thể hiện chất lượng tín
dụng của ngân hàng càng tốt.
- Chỉ tiêu về nợ xấu (nợ có rủi ro từ nhóm 3 đến nhóm 5)
Nợ xấu của TD T-DH
Tổng dư nợ TD T-DH
Chỉ tiêu nợ xấu =
Nợ xấu là nợ có rủi ro từ nhóm 3 đến nhóm 5, bao gồm cả các khoản nợ quá hạn
lâu (trên 90 ngày) và nợ có biểu hiện rủi ro (như nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ).
Nợ xấu và Nợ rủi ro là chỉ tiêu phù hợp để phản ánh rủi ro tín dụng (hay độ an toàn
của danh mục tín dụng) chứ không phải chỉ tiêu Nợ quá hạn. Thông thường ngân
hàng mong muốn tỉ lệ này là thấp nhất có thể.
- Chỉ tiêu về nợ có bảo đảm
Nợ có bảo đảm TD T-DH
Tổng dư nợ TD T-DH
Chỉ tiêu nợ có bảo đảm
=
Nợ có bảo đảm là những khoản nợ được bảo đảm bằng TSĐB của chính khách
hàng hoặc được bảo lãnh bởi bên thứ ba. Một khoản nợ có bảo đảm sẽ có độ rủi ro
thấp hơn, vì vậy đối với Ngân hàng, chỉ tiêu về nợ có bảo đảm càng cao sẽ càng tốt.
- Chỉ tiêu về mức độ được bù đắp tổn thất của tín dụng: ta có thể sử dụng một
SV: LÊ HUYỀN TRANG
17
LỚP: NH49B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
trong hai chỉ số sau đây:
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng + Giá trị TSĐB
Tổng dư nợ TD T-DH
Chỉ số 1 =
Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng + Giá trị TSĐB nợ nhóm 2 đến 5
Tổng dư nợ TD T-DH nhóm 2 đến 5
Chỉ số 2 =
Chỉ số thứ nhất thể hiện mức độ được bù đắp tổn thất của toàn bộ các khoản
nợ của ngân hàng, trong khi chỉ số thứ hai thể hiện mức độ được bù đắp tổn thất của
các khoản Nợ rủi ro. Cả hai chỉ số này đều phù hợp để phản ánh độ an toàn của tín
dụng. Nếu chỉ số trên là thấp, nó thể hiện khi khoản nợ có vấn đề, không thể thu hồi
được thì khoản tổn thất mà ngân hàng có thể được bù đắp là ít. Ngược lại nếu chỉ số
này cao tức là ngân hàng sẽ bị tổn thất ít hơn. Vì vậy ngân hàng mong muốn chỉ số
trên càng cao càng tốt
- Chỉ tiêu về món nợ phải cơ cấu lại thời gian trả nợ
Số món nợ phải cơ cấu lại thời gian trả nợ
Tổng số món nợ trong 1 thời kì (năm)
Tỉ lệ này =
Nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp thuận điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng đánh giá
khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng
tín dụng nhưng tở chức tín dụng cũng có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có khả
năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại. Chỉ tiêu này cao cũng
không đồng nghĩa với việc chất lượng tín dụng của ngân hàng không tốt, nhưng nợ
được cơ cấu lại thời hạn trả nợ là những khoản nợ bắt đầu có biểu hiện rủi ro, vì vậy
thông thường ngân hàng vẫn mong muốn tỉ lệ này là thấp.
- Chỉ tiêu về món nợ không trả nợ đúng hạn
Số món nợ không trả nợ đúng hạn
Tổng số món nợ trong 1 thời kì (năm)
Tỉ lệ này =
Đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên đi vay không đủ tiền để trả và
không được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn. Nợ quá
hạn là điều mà ngân hàng khơng mong muốn nhưng nó cũng khơng phải là thước đo
chuẩn nhất đánh giá chất lượng tín dụng của món vay. Chỉ tiêu này cho ta biết trong
một năm thì số món nợ mà ngân hàng không thu được đúng hạn là cao là thấp. Trên
thực tế thì ngân hàng mong muốn tỉ lệ này càng thấp càng tốt.
- Chỉ tiêu về số ngày khách hàng phải chờ trước khi nhận được quyết định tín
dụng của ngân hàng: số ngày khách hàng phải chờ càng thấp càng thể hiện chất
SV: LÊ HUYỀN TRANG
18
LỚP: NH49B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
lượng tín dụng của ngân hàng càng tốt.
b.
Mục tiêu sinh lợi
- Chỉ tiêu về thu nhập
Thu lãi từ hoạt động TD T-DH
Tổng dư nợ TD T-DH
Chỉ tiêu về thu nhập =
Phản ánh tình hình thu lãi từ hoạt động tín dụng. Nó cho biết một đồng dư nợ tín
dụng trung dài hạn mạng lại bao nhiêu đồng lãi. Thật ra chỉ tiêu này không phải là một
chỉ tiêu hoàn hảo để phản ánh chất lượng tín dụng, vì muốn phản ánh thực chất thì thu
phải đi kèm với chi, tức là nếu thu lãi cao nhưng chi phí bỏ ra cũng cao thì phần lợi nhuận
mà ngân hàng thực sự nhận được không chắc đã cao, hơn nữa chỉ tiêu này phản ánh phần
lãi mà ngân hàng sẽ thu từ hoạt động tín dụng, không phải là lãi thực thu. Nhưng thông
thường đối với ngân hàng thì tỉ lệ này vẫn càng cao càng tốt.
- Chỉ tiêu về lãi thực thu
Lãi từ hoạt động TD T-DH thực thu
Lãi dự thu từ hoạt động TD T-DH
Chỉ tiêu về lãi thực thu =
Chỉ tiêu này dựa trên phần lãi từ hoạt động tín dụng mà ngân hàng thực thu.
Nó cho biết ngân hàng thực sự thu được bao nhiêu lãi trên phần lãi mà ngân hàng đã
dự thu. Tỉ lệ này càng cao càng chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng càng tốt,
vì vậy ngân hàng luôn mong muốn tỉ lệ này cao nhất có thể, tức là có thể thu được
toàn bộ số lãi dự thu.
- Chỉ tiêu về lãi treo
Lãi treo hoạt động TD T-DH
Lãi dự thu hoạt động TD T-DH
Chỉ tiêu về lãi treo =
Lãi treo là lãi quá hạn mà ngân hàng chưa thu được. Khi khách hàng không trả
được nợ lãi đúng hạn tức là khách hàng đang có vấn đề về khả năng thanh toán nợ, kể
cả nợ gốc. Một ngân hàng có tỉ lệ lãi treo trên lãi dự thu cao thì không thể nói ngân
hàng đó có chất lượng tín dụng tốt. Vì vậy Ngân hàng mong muốn tỉ lệ này càng thấp
càng tốt.
- Chỉ tiêu về lợi nhuận
Thu lãi từ hoạt động TD T-DH – Chi phí hoạt động TD T-DH
Chỉ tiêu về lợi nhuận =
Tổng dư nợ TD T-DH
Thông qua chỉ tiêu này, ta sẽ thấy được khả năng sinh lời của tín dụng trung
dài hạn. Bất kỳ một khoản tín dụng nào cho dù đó là khoản ngắn hạn hay trung dài
hạn không thể xem là có chất lượng cao nếu nó khơng đem lại lợi nhuận thực tế cho
SV: LÊ HUYỀN TRANG
19
LỚP: NH49B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ngân hàng. Mặc dù với một số ngân hàng, nhất là các ngân hàng quốc doanh, lợi
nhuận nhiều khi không phải là điều quan trọng nhất mà ngân hàng hướng tới nhưng
nói chung vì sự tồn tại và phát triển của bản thân ngân hàng mà ngân hàng khơng thể
cho vay các món vay có lợi nhuận bằng khơng hoặc nhỏ hơn khơng. Thơng thường
thì chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Tóm lại, các chỉ tiêu đánh giá, xem xét chất lượng tín dụng phải ln được phân
tích thường xuyên ở cả hai mặt định tính và định lượng, cả về lợi nhuận thuần tuý và lợi
ích xã hội, cả trên quan điểm ngân hàng và khách hàng. Thực hiện được điều này sẽ giúp
cho bản thân các ngân hàng cũng như khách hàng đánh giá được chất lượng tín dụng
một cách chính xác đầy đủ nhất. Qua đó có thể giải quyết được những hạn chế, vướng
mắc cũng như phát huy được những ưu điểm để nâng cao chất lượng tín dụng trung dài
hạn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan
a.
Môi trường pháp lí
Các nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống PL. Tính đẩy đủ và
thống nhất của các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành
pháp luật và trình độ dân trí.
Mơi trường pháp lý tạo hành lang kinh doanh tín dụng Ngân hàng, Ngân hàng
hoạt động trong hành lang hẹp được kiểm soát chặt chẽ bởi Nhà nước vì đây là lĩnh
vực quan trọng nhạy cảm cần phải kiểm sốt hậu quả của nó, tuy vậy khơng phải là
khơng cần cịn nhiều bất cập. Hiện nay, điều kiện cho vay đặc biệt đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh gần như bắt buộc phải thế chấp tài sản trong khi đó chúng
ta chưa có Luật về sở hữu nên khơng có cơ quan nào chịu trách nhiệm cấp chứng thư
sở hữu tài sản và quản lý quá trình chuyển dịch sở hữu tài sản. Vì thế nhiều trường
hợp Ngân hàng khó có thể xác định chính xác chủ sở hữu của tài sản đó, hoặc phải
lấy chứng nhận của cơ quan nào về nguồn gốc tài sản thế chấp, cầm cố hoặc nguồn
gốc số tiền trả nợ là hợp pháp hay không. Mặt khác, pháp luật cho phép các doanh
nghiệp thế chấp giá trị quyền sử dụng đất nhưng lại phải có điều kiện gắn với tài sản
thuộc quyền sở hữu của mình cho nên quy định này khó có thể được áp dụng đối với
các doanh nghiệp Nhà nước.
Các qui định của pháp luật và yêu cầu giải quyết các tranh chấp tố tụng về hợp
đồng kinh tế, hợp đồng dân sự phát mại tài sản, bán đấu giá cịn chưa rõ ràng, cụ thể.
Có văn bản thì qui định cho ngân hàng có quyền phát mại tài sản trên đất để thu hồi
SV: LÊ HUYỀN TRANG
20
LỚP: NH49B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
vốn và lãi, có văn bản qui định ngân hàng có quyền yêu cầu bán đấu giá tài sản thế
chấp (cả quyền sử dụng đất - Điều 359 BLDS). Nhưng đến nghị định 86/Chính phủ
thì ngân hàng khơng lại có quyền phát mại, bán đấu giá tài sản cầm cố, thế chấp. Việc
bán đấu giá quyền sử dụng đất lại phải có sự chấp nhận của UBND cấp có thẩm
quyền cho phép. Thời gian khởi kiện vụ án kinh tế lại quá dài, tố tụng về hợp đồng
kinh tế, hợp đồng dân sự thì rườm rà, phức tạp. Quy định về vô hiệu hợp đồng quá
rộng, các biện pháp cưỡng chế dân sự để thu hồi tài sản trả cho ngân hàng cịn chưa
đầy đủ và tính khả thi trong thực tế còn chưa cao. Thực chất là các ngân hàng còn
ngại khởi kiện để tranh tụng về kinh tế và dân sự. Đặc biệt là pháp luật chưa quy định
rõ cụ thể trách nhiệm của người trực tiếp cầm tiền, người sử dụng tiền vay để ngăn
chặn hành vi lừa đảo, lẫn lộn giữa trách nhiệm của người vay với trách nhiệm của cán
bộ ngân hàng, đồng thời rất khó phân biệt giữa kinh tế với dân sự, hình sự, lẫn lộn
trách nhiệm hành chính, hình sự.
Việc quản lý của Nhà nước, quản lý kinh doanh của NHNN đối với ngân hàng
cấp dưới, các ngân hàng cổ phần chưa chặt chẽ, đầy đủ đúng với chức năng là ngân
hàng của các ngân hàng. NHNN chủ yếu mới chỉ quản lý điều hành bằng mệnh lệnh,
văn bản vừa cứng nhắc lại không cụ thể và không nắm được tình hình và hỗ trợ cho
ngân hàng cấp dưới.
b.
Mơi trường kinh tế
Môi trường kinh doanh chưa ổn định. Các chính sách và cơ chế quản lý kinh
tế vĩ mơ của Nhà nước ta đang trong quá trình đổi mới và hồn thiện, địi hỏi phải
thật năng động, nhiều doanh nghiệp chưa kịp điều chỉnh kế hoạch kinh doanh với sự
thay đổi của chính sách kinh tế vĩ mơ hoặc có trường hợp ngộ nhận nhu cầu thị
trường dẫn đến phát triển tràn lan quá mức. Ví dụ các trường họp phát triển xi măng,
mía đường, gốm sứ xây dựng, gạch cao cấp... vẫn cịn đang rất nóng hổi. Vì thế có
nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ do khơng theo kịp với q trình thay đổi chính sách
quản lý kinh tế mà hậu quả ngân hàng cho vay phải gánh chịu. Sự biến động về chính
trị, thay đổi về chính quyền cũng tác động tới niềm tin của dân chúng, của các nhà
đầu tư qua đó ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào sự tăng trưởng kinh
tế . Một nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng ổn định, môi trường kinh doanh
thuận lợi, nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đẩu tư
mở rộng sản xuất do đó nhu cầu tín dụng ngân hàng trong giai đoạn này là rất cao.
Ngân hàng cũng dễ dàng cho vay vì khả năng gặp rủi ro mất vốn rất thấp. Trái lại trong
SV: LÊ HUYỀN TRANG
21
LỚP: NH49B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
giai đoạn kinh tế trì trệ, giảm phát, thất nghiệp cao, đầu tư không mang lại hiệu quả, dễ
thất bại, kể cả nếu có thành cơng thì chưa chắc thu nhập đó đã cao bằng tiền gửi ngân
hàng cùng kỳ hạn. Thay vì đầu tư vào sản xuất, các doanh nghiệp đem số tiền đó gửi
vào ngân hàng hưởng lãi. Ngân hàng không cho vay được cũng không thể không nhận
tiền gửi của khách hàng, hoạt động của ngân hàng bi ngưng trệ, vốn của ngân hàng
nằm trong tình trạng đóng băng khơng cho vay được. Khơng chỉ tình hình kinh tế trong
nước mà tình hình kinh tế thế giới cũng có ảnh hưởng tới chất lượng cơng tác tín dụng
ngân hàng. Khi thị trường thế giới biến động mạnh, đặc biệt ở các thị trường xuất nhập
khẩu truyền thống làm cho hoạt động xuất nhập khẩu giảm sút, các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu không bán được hàng, thua lỗ, ảnh hưởng tới công tác trả nợ
ngân hàng.
c.
Mơi trường chính trị xã hợi
Mơi trường chính trị - xã hội ổn định giúp cho các doanh nghiệp mạnh dạn
đầu tư lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu mơi trường chính
trị - xã hội mà bất ổn thì các doanh nghiệp khơng dám mạnh dạn đầu tư mà chỉ duy
trì ở mức tái sản xuất giản đơn để bảo đảm an toàn vốn. Điều này ảnh hưởng tới quy
mơ các khoản tín dụng trung dài hạn của ngân hàng, các món vay chủ yếu sẽ là ngắn
hạn cịn khoản tín dụng trung dài hạn khơng có hoặc rất nhỏ vì sự khơng ổn định về
chính trị - xã hội dẫn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro, bất trắc
hơn nên nó sẽ ảnh hưởng tới cơng tác thu nợ của ngân hàng.
Tuy nhiên, khơng chỉ có tình hình chính trị xã hội mà tình hình chính trị - xã
hội ở nước ngồi cũng có ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung dài hạn bởi vì hiện
nay các quan hệ kinh tế - xã hội ngày càng được mở rộng cho nên các loại hình doanh
nghiệp đa quốc gia cũng ngày càng tăng cả về số lượng và về quy mơ hoạt động. Vì
vậy, mọi biến động về kinh tế - xã hội ở nước ngồi đều có ảnh hưởng tới tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung dài
hạn.
d.
Mơi trường tự nhiên
Mơi trường tự nhiên có ảnh hưởng khơng nhỏ tới chất lượng tín dụng của
ngân hàng nói chung đặc biệt là tín dụng trung dài hạn nói riêng bởi vì thiên tai là
một yếu tố bất khả kháng, chúng ta khơng thể dự đốn một cách chắc chắn khi nào
những thiên tai như bão lũ lụt, hạn hán, hoả hoạn, dịch bệnh…sẽ xảy ra và mức độ
ảnh hưởng, thiệt hại của chúng là như thế nào. Thơng thường khi thiên tai xảy ra, nó
thường gây thiệt hại rất lớn cho các ngành sản xuất, dịch vụ, gây ra biến động xấu
SV: LÊ HUYỀN TRANG
22
LỚP: NH49B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các khách hàng của
mình làm cho vốn của ngân hàng đầu tư vào các doanh nghiệp ít nhiều bị ảnh hưởng
và dẫn tới rủi ro làm giảm chất lượng tín dụng.
1.2.3.2. Các nhân tớ từ phía khách hàng
Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng bị hạn chế là một
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Hồ sơ xin vay ban đầu của khách hàng có hiệu
quả và có tính khả thi cao nhưng trong quá trình thực hiện do trình độ quản lý cịn
thấp nên năng suất, chất lượng, hiệu quả không đạt được như kế hoạch. Khi thị
trường biến động lại khơng có biện pháp xử lý kịp thời nên khơng thể ứng phó được,
sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ khó dẫn đến khơng trả được nợ đúng hạn cho ngân
hàng.
Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, khơng đúng với phương án kinh
doanh đã đề ra. Nhiều khách hàng dùng tiền vay được đầu tư những kế hoạch sản
xuất có rủi ro cao nhằm tìm kiếm nhiều lợi nhuận, sử dụng vốn của ngân hàng để vui
chơi, dùng vốn ngân hàng đầu tư tài sản cố định, kinh doanh bất động sản nên không
trả được nợ cho ngân hàng. Trong thực tế, hoạt động thẩm định đã xuất hiện nhiều
trường hợp khách hàng lập phương án kinh doanh (thực chất là phương án giả, thậm
chí nhờ tư vấn lập phương án kinh doanh chỉ để rút được tiền của ngân hàng) có vẻ
rất hiệu quả, ký kết hợp đồng kinh tế chứng minh đầu vào, đầu ra rất khả thi, tài sản
thế chấp cụ thể nhưng đến khi vay được vốn ngân hàng lại không kinh doanh lại cho
vay lại hoặc bỏ trốn để chiếm số tiền vay, vật tư hàng hóa thế chấp là hàng chậm luân
chuyển, ứ đọng hoặc bất động sản rất khó chuyển thành tiền để thu nợ.
Các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau. Tín dụng thương mại ngày càng
giữ vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế. Để cạnh tranh, thu hút khách hàng,
tiêu thụ được sản phẩm doanh nghiệp thường chấp nhận cho khách hàng thanh toán
chậm. Tuy nhiên do nước ta chưa có luật về thương phiếu, việc giải quyết tranh chấp
có nhiều khúc mắc nên nhiều doanh nghiệp đã sử dụng tín dụng thương mại như một
phương tiện để chiếm dụng vốn lẫn nhau vì đây là lượng vốn không phải trả hoặc chỉ
phải trả chi phí rất thấp so với lãi suất đi vay cùng loại và các hình thức hoạt động
khác. Thậm chí một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ có hành vi lừa đảo, cố tình chiếm
dụng vốn của người khác. Chính điều này ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
khách hàng, đến các nguồn thu của khách hàng dành trả nợ qua đó ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ của khách hàng.
Nhiều doanh nghiệp Nhà nước không theo kịp với sự đổi mới, thường có thói
SV: LÊ HUYỀN TRANG
23
LỚP: NH49B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
quen dựa dẫm, trông chờ vào Nhà nước, vốn tự có của họ rất ít nhưng lại được giao
những nhiệm vụ kinh doanh sản xuất lớn. Hơn nữa, họ quen với kiểu làm ăn bao cấp
cho nên khi chuyển sang cơ chế thị trường tự hạch toán kinh doanh, họ vay vốn ngân
hàng để kinh doanh nhưng khi thua lỗ vẫn trông chờ vào sự giúp đỡ của Nhà nước
như trước đây. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn của
ngân hàng thương mại vì tín dụng trung và dài hạn cấp cho các doanh nghiệp Nhà
nước đang chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu cho vay của ngân hàng.
Khách hàng thiếu các điều kiện cần và đủ để thực hiện các nguyên tắc và quy
định cho vay, thế chấp ngân hàng. Hiện nay hầu như các tài sản của các pháp nhân và
cá nhân khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và cả tài sản của doanh nghiệp Nhà nước
khơng có giấy chứng nhận sở hữu tài sản cố định phần lớn là nhà xưởng, máy móc,
thiết bị lạc hậu khơng đủ các tiêu chuẩn để thế chấp. Trong khi đó, yêu cầu vay vốn
của khách hàng gấp 20 đến 50 lần, có doanh nghiệp lên đến hàng trăm lần, như vậy
thì nếu cho vay theo đúng chế độ thì hầu hết các doanh nghiệp không đủ điều kiện để
cho vay hoặc được vay khơng đáng kể. Vì vậy chúng ta cần phải xem xét cả hai mặt
cơ chế, chính sách và tồn tại thực tế khách quan để có các giải pháp thích hợp hơn.
1.2.3.3. Các nhân tớ từ phía ngân hàng
a.
Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
Ngân hàng thẩm định dự án nhằm rút ra những kết luận chính xác về tính khả
thi, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để ra quyết định cho vay
hay từ chối cho vay. Mặt khác, thẩm định dự án là cơ sở để ngân hàng xác định số
tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho dự án hoạt động
có hiệu quả tối ưu. Qua việc thẩm định dự án, cán bộ tín dụng xác định cơ cấu vốn
đầu tư của dự án, xác định tỷ trọng của vốn đầu tư từ đó đánh giá mức độ tự chủ về
vốn của doanh nghiệp trong phương án đầu tư, vốn bổ sung là bao nhiêu, từ những
nguồn nào. Ngân hàng rất chú ý đến cơ cấu vốn của dự án đầu tư vì nó là cơ sở để
ngân hàng hạch toán thu hồi vốn và lãi, để ngân hàng lựa chọn phương án về thời
gian và phương thức thu hồi vốn, lãi phù hợp với hoạt động của dự án.
Do đó, cơng tác thẩm định dự án nếu được thực hiện một cách nghiêm túc, chặt
chẽ, cẩn thận với chất lượng cao sẽ mang lại các quyết định chính xác, hạn chế được rủi
ro đảm bảo khả năng thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận cho ngân hàng. Trái lại, nếu chỉ
thẩm định một cách qua loa, hình thức, thiếu cẩn thận sẽ dẫn đến sự "lựa chọn đối
nghịch", cho vay những dự án khả năng hồn vốn thấp bởi vì những cá nhân và doanh
nghiệp với những dự án đầu tư rủi ro cao nhất là những người sẵn sàng vay nhất kể cả
SV: LÊ HUYỀN TRANG
24
LỚP: NH49B
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
với lãi suất cao. Họ sẽ trở nên giàu có nhanh chóng nếu thực hiện thành cơng một cuộc
đầu tư rủi ro cao nhưng đối với ngân hàng khả năng dự án không thành công là rất cao
và ngân hàng sẽ khơng được thanh tốn. Các sai lầm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm
định dự án đầu tư mà ngân hàng thường gặp phải là:
Ngân hàng đánh giá sai về năng lực pháp lý của chủ đầu tư, về tư cách pháp
nhân, về giấy phép thành lập, lĩnh vực và ngành nghề được phép kinh doanh, uy tín
của chủ đầu tư cũng như năng lực tài chính của họ. Trên thực tế, một số kẻ lừa đảo
thành lập "công ty ma" để rút vốn ngân hàng sử dụng vào các mục đích kinh doanh
bất hợp pháp và khi đổ bể ngân hàng khó có thể thu hồi được vốn của mình.
Sai lầm thứ hai có thể ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động thẩm định dự
án đầu tư là phân tích đánh giá sai về thị trường. Phần lớn các dự án cấp thẩm định
tín dụng trung và dài hạn là các kế hoạch của doanh nghiệp cung cấp trong tương lai.
Thị phần sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp trong tương lai tất nhiên sẽ khác rất
nhiều với thị phần trong giai đoạn hiện nay. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Đánh
giá, dự đốn khơng chính xác về thị trường tương lai có thể dẫn đến sau khi đầu tư,
sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ, doanh nghiệp hoạt động khơng có lãi, khơng thu
hồi được vốn do đó khơng trả nợ được cho ngân hàng.
Một sai lầm nữa là đánh giá sai về phương diện kỹ thuật và phương diện tài
chính của dự án. Máy móc, trang thiết bị mà doanh nghiệp đầu tư quá hiện đại, doanh
nghiệp chưa có khả năng sử dụng, sửa chữa, không phù hợp với cơ sở vật chất, trang
thiết bị hiện có hay quá lạc hậu, sử dụng không hiệu quả. Năng suất dự kiến đặt quá
cao không thể thực hiện được, phân bổ chi phí, xác định giá thành sản phẩm khơng
hợp lý, sự sẵn có hay khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào của sản phẩm... tất cả sẽ
tác động tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thẩm định dự án đầu tư
về khía cạnh kỹ thuật là một điểm hạn chế vượt quá khả năng của cán bộ tín dụng do
đó đây cũng là một khâu rất dễ dẫn đến sai lầm.
Định giá tài sản cầm cố chênh lệch so với giá trị thực tế của nó. Giá trị của tài
sản thế chấp, cầm cố là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền cho vay, là vật đảm bảo
ngân hàng thu hồi vốn đầu tư khi khách hàng mất khả năng trả nợ. Định giá tài sản
thế chấp quá cao sẽ dẫn tới quyết định cho vay quá nhiều không phù hợp với khả
năng trả nợ của khách hàng. Ngược lại, định giá tài sản q thấp thì khách hàng
khơng vay được đủ lượng vốn cần thiết cho đầu tư, họ phải đi vay thêm ở ngoài hay
dùng vào việc khác dẫn đến việc sử dụng vốn khơng đúng với mục đích xin vay.
Cung cấp thừa hoặc thiếu vốn cho khách hàng đều ảnh hưởng tới chất lượng tín
SV: LÊ HUYỀN TRANG
25
LỚP: NH49B