Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Trắc nghiệm Da Liễu – Phần 3 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.91 KB, 11 trang )

Trắc nghiệm Da Liễu – Phần 3

*TRẢ LỜI
XII-1. Câu trả lời là E.(chương 53) Diễn biến lâm sàng của viêm da dị ứng được
biểu hiện bằng sự trầm trọng và thoái lui của bệnh .Những tổn thương đặc trưng
bởi ngứa và biểu hiện tương tự như viêm da eczema.Những bệnh nhân viêm da dị
ứng tăng sản xuất IgE và tăng mức IgE huyết thanh.Tuy nhiên,những phản ứng
quá mẫn muộn thì bị suy yếu.Hầu hết trẻ em với viêm da dị ứng cũng có biểu hiện
dị ứng như viêm mũi dị ứng, hen suyễn, dị ứng thức ăn hoặc eczema. Khi cả 2 bố
mẹ bị viêm da dị ứng thì hơn 80% con của họ cũng mắc. Khi chỉ một bố hoặc mẹ
bị nhiễm thì tỷ lệ này giảm xuống còn khoảng 50%.Một nửa trong số chũng sẽ bị
viêm da dị ứng cho đến tuổi trưởng thành.Sự phân bố có thể tương tự như thời
niên thiếu nhưng phổ biến hơn là bệnh trở nên khu trú , chẳng hạn như eczema ở
tay.
XII-2. Câu trả lời là D.(chương 53) Do ảnh hưởng phổ biến gây nên quái sinh
tượng của chất dẫn xuất acid retinoic mà tất cả bệnh nhân phải được ghi tên theo
dõi bởi 1 chương trình được thiết kế để đề phòng tình trạng có thai trước khi bắt
đầu chế độ điều trị.Hơn nữa, 1 kết quả thử thai âm tính bắt buộc phải có trước khi
kê đơn lại.Thêm vào đó, những bệnh nhân có tiền sử cá nhân hoặc gia đình tăng
Triglyceride máu hoặc tiền sử bản thân về đái tháo đường về nguy cơ tăng
Tryglyceride máu và kiểm soát Glucose kém .Tryglyceride huyết thanh phải được
theo dõi suốt quá trình điều trị .Về vấn đề mỗi liên hệ giữa sử dụng isotretinoin và
tăng chứng trầm cảm chưa được chứng minh.Đổi màu răng là 1 nguy cở ở trẻ em
khi uống Tetracycline hoặc những kháng sinh liên quan.
XII-3.Câu trả lời là A (chương 206). Bệnh do Trypanosoma châu Phi ở người
(HAT) là do nhiễm sinh vật đơn bào có lông roi Trypanosoma brucei gambiense
(Tây Phi) hoặc T.brucei rhodesiense (Đông Phi).Nó được lây truyền qua vết cắn
của ruồi tsetse .Cả hai loại trên đều gây nên tổn thương hệ thần kinh và tử vong
(bệnh ngủ) nếu không được điều trị.HAT thường biểu hiện bởi săng do
Trypanosoma mà nó có thể gây đau và nằm ở vị trí của vết đốt.Sốt cấp tính thường
xảy ra sau đó do sự lan truyền qua máu và bạch huyết .Bệnh HAT ở Đông Phi


thường cấp tính hơn so với Tây Phi.Để chẩn đoán xác định bệnh HÁT thì cần nhận
diện được ký sinh trùng.Cần phải xét nghiệm máu, dịch từ vết loét và chọc hút
hạch và /hoặc dịch não tủy.Dịch từ săng có thể thấy được ký sinh trùng đơn bào
bằng cách soi trực tiếp hoặc nhuộm Giemsa.Test PCR đã từng được phát triển
nhưng nó không được kinh tế cho lắm.Thay đổi của những test huyết thanh về độ
nhạy và độ đặc hiệu không tác động đến việc điều trị. Phân tích phân không đóng
vai trò chẩn đoán HAT .Điều trị ở giai đoạn sớm HAT vùng Đông Phi với suramin
XII-4.Câu trả lời là C(chương 50). Có 3 giai đoạn trong chu trình phát triển của
lông tóc : phát triển, xoắn lại và chết.Sự thừa thải androgen ở phụ nữ dẫn đến sự
phát triển của lông tóc tăng lên ở những vị trí nhạy cảm với androgen nhất.Tuy
nhiên, ở da đầu, tóc bị rụng đi là do androgen làm giảm thời gian các giai đoạn
phát triển của tóc .Hói đầu kiểu nam giới có thể là do stress nhưng chủ yếu là do
mức androgen tăng cao.Mức androgen phân phối đều nhau xuyên suốt cơ thể, nó
là môi trường tại chỗ ức chế ảnh hưởng của cơ quan đích.Ở những khu vực lộ ánh
nắng của cơ thể ví dụ như mặt hoặc cẳng tay thì sự nhạy cảm androgen giống như
những khu vực không lộ ánh nắng.
XII-5.Câu trả lời là A (chương 57). Quang phổ tia cực tím (UV) đến trái đất được
chia làm 2 loại: UV-A và UV-B. Lớp ngoài cùng của da- lớp sừng là lớp hấp thu
chủ yếu UV-B và < 10% bước sóng tia UV-B tới thâm nhập qua lớp biểu bì đến
lớp bì.Ngược lại UV-B thâm nhập dễ dàng qua lớp bì.Những hạt photon trong
UV-B ảnh hướng gấp 1000 lần so với các hạt photon trong UV-A về vấn đề sạm
nắng.UV-B chủ yếu đáp ứng với vấn đề sạm nắng và quá trình quang hóa Vitamin
D.UV-A thì quan trọng trong quá trình sinh bệnh học của bệnh cảm ứng da do ánh
nắng ở người.
XII-6. Câu trả lời là B (chương e10). U mềm lây thường biểu hiện với những nốt
sẩn hình rốn như trong hình. Một tổn thương mụn nước với đáy viêm là biểu hiện
của Herpes simplex.Nấm thân thể biểu hiện với những mảng bong vảy, hình
vòng.Tổn thương do ghẻ thường được tìm thấy ở vùng kẽ ngón chân, ngón tay và
thường bao gồm những nốt sần viêm
XII-7. Câu trả lời là C.(chương 55) Bệnh nhân này mắc Pemphigus tróc vảy

(PF), một loại bệnh tự miễn tổn thương da tương tự như Pemphigus vulgaris (PV).
PF phân biệt với PV ở chỗ PF gây tổn thương nông hơn so với PV.Những bọng
nước tiêu lớp gai ở PF nằm ở lớp trên của biểu bì – chỉ bên dưới lớp sừng.Ở PF,
màng niêm mạc luôn mỏng manh.Fogo Selvagem là là dạng bệnh thuộc PF .PF kết
hợp với 1 vài bệnh tự miễn khác, tuy nhiên ,sự kết hợp với bệnh tuyến ức và bệnh
nhược cơ nặng là đáng quan tâm nhất.Những nhóm thuốc có chứa nhóm thiol có
thể làm trầm trọng thêm bện PF ( ví dụ như penicillamine, captopril, enalapril.).
PF thường đáp ứng với glucocorticoid toàn thân hoặc tại chỗ. PV thì thường liên
quan đến những bệnh ác tính của hệ thống lympho như Lymphoma hoặc bệnh
Hodgkin.
XII-8. Câu trả lời là B.(chương 53) Bệnh nhân này bị mắc bệnh viêm da tiếp xúc
kích thích.Hầu hết những bệnh nhân này có tiền sử dị ứng .Viêm da tiếp xúc
thường được giải quyết bằng cách lâý đi những tác nhân gây tổn thương hoặc tạo
ra 1 hàng rào bảo vệ (ví dụ găng tay) với những khu vực có liên quan.Khi bị nứt
hoặc bong vảy thì sử dụng kem làm ẩm là cần thiết.Những liệu pháp trị liệu kèm
theo bao gồm tại chỗ liều cao khi viêm da đang tiến triển.Với những bệnh nhân
không đáp ứng với steroid tại chỗ, điều trị toàn thân với prednisone đường uống
thường là đủ.Hydroxyzine –một loại kháng histamine đường uống thường hữu ích
khi ngứa là triệu chứng chính hoặc khi những tổn thương được cho là do bệnh
nhân gãi hoặc chà xát như trong bệnh Lichen đơn mãn tính.Những kháng sinh theo
kinh nghiệm không có tác dụng làm mất đi những dấu hiệu nhiễm trùng.Dùng
Acid retinoic tại chỗ sẽ gây kích thích và làm tồi tệ thêm tình trạng viêm da và
khiến bệnh nhân không thỏa mái.
XII-9. Câu trả lời là B.(chương 94 và 182) Hình ảnh tổn thương là Kaposi’s
sarcoma (KS).Tổn thương này cũng gặp ở viễn cực, mặt và khoang miệng.Nó
thường xuất hiện dưới dạng ban không đau/dát màu nâu, tạo mảng, và dạng cục
.Có thể nhầm lẫn giữa chúng với những tổn thương sắc tố.KS là loại Ung thư biểu
mô liên quan đến 1 loại virus( HHV-8), biểu hiện phổ biến nhất là ở những bệnh
nhân nhiễm HIV có sự suy giảm miễn dịch với số lượng tế bào CD4+ T < 200/µL.
Viêm nang lông do Tụ cầu vàng thường gây đau và sưng đỏ.Nghẽn mạch ở da và

những triệu chứng về miễn dịch trong bệnh viêm màng trong tim thì nhỏ hơn và
thường tìm thấy ở viễn cực.Nhiễm viên gan siêu vi C có thể gây nên những tổn
thương da do Cryoglobulin huyết.Tuy nhiên, chúng thường biểu hiện như những
tổn thương về mạch máu thường ở vùng thấp hơn so với viễn cực. Không có sự
liên quan nào giữa viêm gan siêu vi C và KS. Mắc bệnh ghẻ sẽ có biểu hiện những
sẩn ngứa và hang cái ghẻ.
XII-10. Câu trả lời là B. (chương 50).Chứng rậm lông là bệnh ngoại trú phổ biến
,nguyên nhân có thể do chứng tăng androgen, bệnh nột tiết, mang thai, thuốc, hoặc
những bất thường bẩm sinh.Bệnh nhân này bị nam tính hóa tiến triển nhanh và sự
liên quan được biểu hiện bởi 1 khối u gây nam tính .Những lựa chọn hiện có để
loại trừ khả năng mắc 1 khối u gây nam tính bao gồm đo lường mức testosterone
và mức dehydroandrosterone sulfate (DHEAS).Thêm những hình ảnh nữa sẽ xác
định vị trí của khối u ở tuyến thượng thân hay buồng trứng .Liệu pháp điều trị kinh
điển với thuốc tránh thai đường uống hoặc với spironolactone sẽ được chỉ định
nếu những xét nghiệm cận lâm sàng không phát hiện ra 1 khối u gây nam tính.
Laser liệu pháp sẽ gây rụng tóc nhưng những ảnh hưởng lâu dài của có vẫn chưa
chưa được xác định rõ.Như hình ảnh dưới, phương pháp ức chế dexamethasone
hữu ích trong việc phân biệt tuyến thượng thận hay buồng trứng là nguyên nhân
gây nên sự thừa thải androgen và có thể được sử dụng sau khi định mức
testosterone và DHEAS.
XII-11. Câu trả lời là A.(chương 53) Viêm da tiết bã nhờn là 1 tổn thương thông
thường trên da ở phần lớn những bệnh nhân thiếu hụt bất kỳ tình trạng tố nguyên
nào.Nó được biểu hiện bằng những vảy trơn bóng nằm trên những mảng hoặc vết
ban đỏ.Tổn thương xơ cứng và vảy ít gồ lên hơn so với bệnh vảy nến, gây ngứa ở
nhiều mức độ và có thể không tiển triển hay nặng thêm khi tiếp xúc với ánh
nắng.Vị trí thông thường nhất là ở da đầu ,nơi nó biểu hiện dưới dạng tình trạng
gàu trầm trọng.Ở mặt, vị trí phố biến nhất là lông mày, mi mắt, gốc mũi và nếp
gấp cánh mũi.Bệnh thường nặng lên vào mùa đông và những chấn thương tâm lý
dường như làm trầm trọng thêm tình trạng phát ban.Viêm da tiết bã nhờn thường
gặp ở bệnh nhân bị Parkinson, liệt thần kinh mặt và nhiễm HIV.Các yếu tố gây

bệnh còn lại chưa được biết nhưng sự xuất hiện của Malassezia furfur đóng vai trò
trong đó. Điều trị thành công với Ketoconazol tại chỗ và sự lưu hành của bệnh ở
những bệnh nhân tổn thương hệ miễn dịch gợi ý rằng nấm lên men là yếu tố phát
sinh bệnh.Những bệnh nhân bị viêm da cơ có thể phát ban màu huyết dụ (ban màu
tím xung quanh mi măt) và có thể than phiền về tình trạng yếu ở đầu cơ.
XII-12. Câu trả lời là D.(chương 57).Bệnh nhân này mắc bệnh Porphyrin tiến
triển chậm (PCT).Những miêu tả và biểu hiện như trên là điển hình của bệnh, tiền
sử nhiễm viêm gan siêu vi C là yếu tố nguy cơ cho PCT.Điều trị bao gồm chích
máu tĩnh mạch lặp lại để làm giảm lượng sắt thừa tích tụ trong gan.β-carotene là
lựa chọn để điều trị cho bệnh Erythropoietic protoporphyria mà đươc phân biệt với
PCT bởi sự nhạy cảm với ánh sáng cấp tính, bỏng và đau sau khi tiếp xúc với ánh
sáng mặt trời.Ngăn chặn tia cực tím thì không đặc hiệu trong điều trị PCT nhưng
nó giúp ngăn ngừa quá trình lão hóa do ánh sáng. Đây không phải là bệnh tự miễn
nên sử dụng glucocorticoid không có lợi.Nhiễm nấm thứ phát có thể xuất hiện và
cần phải điều trị bằng thuốc chống nấm.
XII-13. Câu trả lời là A. (chương e10).Hình ảnh trên cho thấy loại ban đỏ màu
huyết dụ của chứng viêm da cơ.Lupus và sarcoid cũng có thể có triệu chứng ban ở
mặt tuy nhiên hình ảnh liên quan đến quanh hốc mắt được nhìn thấy ở đây thì liên
quan nhiều với bệnh viêm da cơ. Viêm khớp dạng thấp và xơ cứng bì thì không
liên quan rõ ràng với chứng ban ở mặt.
XII-14. Đáp án là D. (chương 53).Vảy nến là bệnh viêm da mãn tính thường
gặp.Biểu hiện của bệnh là ban đỏ, những sẩn nổi rõ rệt trên da và những mảng
hình tròn được bao quanh bởi lớp vảy bạc, chúng gây ngứa dữ dội.Những khu vực
bị chấn thương thường phát triển thương tổn (hiện tượng Koebner).Nhiếm trùng,
stress và thuốc có thể làm trầm trọng bệnh vảy nến.Những tổn thương ở tay như
vết lõm, bong móng, dày móng hoặc tăng sừng hóa dưới móng hiện diện ở 50%
bệnh nhân.Lựa chon điều trị tại chỗ cho bệnh vảy nến bao gồm glucocorticoid liều
trung bình ,chế phẩm tương tự vitamin D, retinoids và tia cực tím.Điều trị toàn
thân phụ thuộc vào sự trầm trọng hay lan rộng của bệnh.Glucocorticoid đường
uống không nên sử dụng để điều trị vảy nến vì nguy cơ đe dọa tính mạng do sự

phát triển của những mụn mủ khi điều trị chấm dứt.Những phương pháp điều trị
toàn thân được chứng minh bởi cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ bao
gồm methotrexate, retinoid, chất ức chế Calci, và những tác nhân kháng sinh vật
(yếu tố chống khối u hoại tử , anti-CD11a, anti-CD2)
XII-15.Câu trả lời là A.(chương 56). Phát ban dạng sởi do dị ứng thuốc là phản
ứng phụ phổ biến nhất của thuốc.Chúng thường bắt đầu ở thân và bao gồm những
vết và sẩn đối xứng với nhau và có thể hợp lại với nhau.Ngứa từ dạng nhẹ đến
trầm trọng là phổ biến.Ngược lại trong hội chứng Stevens-Johnson và hội chứng
shock nhiễm độc, sự liên quan của màng niêm mạc hiếm gặp.Chẩn đoán phân biệt
chủ yếu là ngoại ban do virus, đặc biệt là ở trẻ em. Ban thường phát triển trong
vòng 1 tuần điều trị đầu tiên và chuyển sang dừng phát triển.Những thuốc phổ
biến nhất gây nên tình trạng này bao gồm dẫn xuất của penicillin, allopuriol,
sulfonamides và thuốc kháng viêm không steroid.Mày đay bao gồm những nốt
phỏng có giới hạn rõ, gây ngứa.Penicillin có thể gây mày đay qua trung gian
IgE.Pemphigus là bệnh bọng nước tự miễn của da và màng niêm mạc mà hiếm khi
liên quan đến thuốc như penicillin.
XII-16.Câu trả lời là B. (chương 55).Bệnh nhân này mắc những triệu chứng điển
hình của viêm da dạng herpes(DH), một cơn ngứa dữ dội có thể được báo trước
bằng cảm giác nóng bỏng trước đó 24h.Sinh thiết tổn thương thấy nhiều bạch cầu
trung tính xâm nhập vào những nhú ở da.Trên 905 bệnh nhân với DH trình diện
halotype HLA-B8/DHw3 và HLA-DQw2. Viêm đốt sống dạng thấp liên đến trình
diện HLA-B27. Những bệnh nhân với DH cũng có tỷ lệ cao về bất thường tuyến
giáp ,viêm dạ dày teo, và tự kháng thể chống tế bào thành dạ dày.Không có sự liên
quan với hội chứng ống cổ tay hoặc đái tháo đường type 1
XII-17. Câu trả lời là D (Chương 53).Nấm da thường gây bệnh ở da, tóc và móng
bởi các loại nấm thuộc họ Trychophyton, Epidermophyton, và Microsporum.Bệnh
nấm tay chân thường kết hợp với Tinea manuum, unguium hoặc cruis (nấm ở tay,
móng và bẹn tương ứng).Dùng tay để gãi chân là hành động làm lan truyền nhiễm
nấm.Malassezia spp. là tác nhân gây bệnh của bệnh nấm đa sắc và được cho là gây
nên bệnh viêm da tiết bã nhờn.Candida onychomycosis thường xuất hiện chỉ ở

những vật chủ bị tổn thương hệ miễn dịch hoặc bị nhiễm candida vùng da niêm
mạc mãn tính.
XII-18. Câu trả lời là A. (chương 55).Bệnh nhân này bị mắc bệnh lupus ban đỏ
dạng đĩa (DLE) hay lupus ban đỏ da mạn tính.Nó biểu hiện bởi những tổn thương
riêng rẽ thường xuất hiện nhất ở mặt, da đầu và tai .Những tổn thương này thường
là những nhú hoặc mảng đỏ với vảy dày bít chặt những nang lông.Những tổn
thương này dai dẳng trong nhiều năm và phát triển chậm.Có dưới 10% bệnh nhân
mắc DLE có tiêu chuẩn đủ chẩn đoán Lupus ban đỏ hệ thống (SLE).Về lâu dài,
những tổn thương này sẽ chuyển sang dạng tương tự như hình được chụp lại. Điều
trị bao gồm glucocorticoid tại chỗ hoặc trong thương tổn .Nếu không đáp ứng thì
điều trị toàn thân với thuốc trị sốt rét aminoquinoline có thể được chỉ định.
Glucocorticoid toàn thân hoặc ức chế miễn dịch thì không được chỉ định cho bệnh
tại chỗ.Mặc dầu u sắc tố ác tính có thể có biểu hiện đa dạng về hình dạng, vị trí
,tiến triển , và diện mạo của tổn thương thì giống lupus dạng đĩa hơn. Do đó, phẫu
thuật cắt và nạo hạch lympho không được chỉ định trong trường hợp này. Thuốc
bôi chứa Vitamin E không đóng vai trò trong điều trị DLE
XII-19. Câu trả lời là C (chương 205) .Sự tiến triển của tổn thương da do bệnh
leishmania tiến triển từ dạng nhú sang dạng mảng sang dạng vảy teo với vùng
trung tâm bị hoại tử và loét.Đa tổn thương nguyên phát,bệnh lý tuyến thuộc vùng
liên quan, nhiễm trùng thứ phát là những biểu hiện khác của bệnh. Ký sinh trùng
Leishmania được truyền qua vết cắn của 1 loại ruồi cát hút máu.Trong khi hút
máu, ruồi cát truyền ký sinh trùng có lông đuôi ở gian đoạn promastigote vào
trong da của vật chủ,và cuối cùng bị thực bào bởi đại thực bào.Ấu trùng của
Trichinella spiralis được tìm thấy trong thịt lợn và thịt thú rừng chưa nấu chín và
gây nên hội chứng trichonosis.Hít phải bào tử Bacillus anthracis gây nên thể phổi
của bệnh than. Ruồi tsetse là vector truyền ký sinh trùng trypanosome, mà có thể
gây nên bệnh ngủ .Muỗi cắn có thể truyền một số bệnh nhiễm trùng,đáng chú ý
nhất là bệnh sốt rét và virus viêm màng não.
XII-20. Câu trả lời là B (chương 53). Tác nhân kháng nấm đường uống thì cần
thiết cho điều trị bệnh nấm ở tóc và móng .Việc điều trị yêu cầu sử dụng thuốc

trong 1 thời gian dài ( 2 đến 18 tháng) và làm tăng nguy cơ của phản ứng thuốc có
hại. Tất cả các tác nhân đường uống đều có nguy cơ gây nhiễm độc gan.Chúng
không được sử dụng cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.Griseofulvin đáp ứng
với nhiễm nấm ở da , lông tóc và móng. Intraconazol và terbinafine đáp ứng đối
với bệnh nấm móng. Điều trị với terbinafine thì cũng có nguy cơ gây phản ứng
thuốc- thuốc với những thuốc yêu cầu có enzyme P450 trong quá trình chuyển
hóa.Hầu hết những phương pháp điều trị này yêu cầu kiểm tra định kỳ enzyme gan
để ngăn ngừa viêm gan do thuốc hoặc hủy hoại gan.

×