Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Những khái niệm cơ sở về mạng máy tính part 6 ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.92 KB, 6 trang )

Vietebooks Nguyễn Hồng Cương


Trang 31
thông tin gửi cho mình thì hai đòa chỉ đó giống nhau và máy nhận nhận
thông tin đó. Nếu không phải, máy nhận sẽ bỏ qua.
Một máy A muốn biết đòa chỉ MAC của máy khác (máy B chẳng
hạn), máy A gửi thông điệp ARP ( Address Resolution Protocol: giao thức
tra cứu đòa chỉ, nếu tra cứu từ IP ra MAC ) và nếu tra cứu từ MAC ra IP
thì gửi thông diệp RARP : Reverse Address Resolution Protocol) đi khắp
subnet, nếu máy A biết được biết máy B trong cùng subnet. Máy B sẽ trả
lời máy A với đòa chỉ MAC của mình và cũng lưu lại đòa chỉ MAC của máy
A để dùng cho sau này.


Vietebooks Nguyễn Hồng Cương


Trang 32
Chương 5. NGHI THỨC TÌM ĐỊA CHỈ MAC
ADDRESS RESOLUTION PROTOCOL – ARP

Đòa chỉ IP đã tạo ra sự dễ dàng cho người sử dụng và còn dễ hơn nữa
khi chúng ta hiểu biết sự liên quan giữa đòa chỉ IP bằng số và IP bằng tên.
Với đòa chỉ IP thì một máy tính A muốn liên lạc với một máy tính B thì
máy tính A sẽ gửi một túi tín hiệu đến máy tính B căn cứ vào đòa chỉ IP
của máy B. Nhưng thật ra, máy A muốn liên lạc với máy B thì phải biết đòa
chỉ MAC của máy của bảng truyền tin (Communication Adapter) của máy
B. Đòa chỉ MAC của bảng truyền tin khác hẳn vói đòa chỉ IP. Như vậy làm
sao mà máy A liên lạc được với máy B trong khi máy A chỉ biết đòa chỉ IP
của máy B ?.


Ta có mô hình tìm đòa chỉ như sau:








Ví dụ như hình vẽ trên, máy A muốn liên lạc với máy C thí máy A
phải biết đòa chỉ IP của máy C là 201.5.10.3 nhưng máy lại không biết biết
đòa chỉ MAC của máy C. Vì vậy, máy A phải dùng nghi thức tìm đòa chỉ
(ARP) để tìm đòa chỉ MAC của máy C.
Theo như hình minh hoạ trên ta thấy, tất cả các máy A,B,C và D
cùng mắc vào chung một mắt lưới là X và đòa chỉ mắt lưới là 201.5.10.0.
Khi máy A muốn liên lạc với máy C lần đầu tiên thì náy A sẽ dùng một
khung tín hiệu theo nghi thức tìm đòa chỉ (ARP). Trong khung tín hiệu này
Máy A (201.5.10.1)
Trạm X
Máy C (201.5.10.3)
Máy D (201.5.10.4) Máy B (201.5.10.2)
Vietebooks Nguyễn Hồng Cương


Trang 33
sẽ chứa đòa chỉ MAC, đòa chỉ IP của máy gửi, đồng thời cũng gửi luôn đòa
chỉ MAC và đòa chỉ IP của máy cần tìm ( vùng đòa chỉ MAC của máy cần
tìm nó để trống vì nó chưa biết đòa chỉ MAC của máy cần tìm). Sau khi đưa
các thông tin vào trong khung tín hiệu, máy A gửi khung tín hiệu này tới
đòa chỉ mắt lưới X. Khi khung tín hiệu tới mắt lưới X, mắt lưới X phát ra

khung dữ liệu này ra trên mạng. Tất cả các máy trên mạng X (mắt lùi
X) so sánh đòa chỉ IP đó với chính IP của mình. Như ví dụ trên, tất cả các
máy B,C và D đều so sánh nhưng trong đó chỉ có máy C là có đòa chỉ của
mình trùng hợp với đòa chỉ cần tìm trong khung tín hiệu mà thôi. Tuy rằng
không trùng hợp với đòa chỉ của mình nhưng hai máy này sẽ cất đòa chỉ IP
và đòa chỉ MAC vào một bộ nhớ để sử dụng sau này.
Khi máy C phát giác ra sự trùng hợp giữa đòa chỉ IP cần tìm và đòa chỉ
IP chính nó thì máy C sẽ biết là máy A đang cần đòa chỉ MAC của máy C
để liên lạc. Khi biết được như vật thì máy C sẽ bỏ đòa chỉ MAC của nó vào
khung tín hiệu và gửi trực tiếp về cho máy A ( máy C gửi trực tiếp đòa chỉ
MAC của nó về cho máy A vì trong khung dữ liệu mà máy C nhận được đã
có đòa chỉ của MAC của máy A. Máy ghi nhớ đòa chỉ này vào bộ nhớ). Sau
khi máy A nhận được khung tín hiệu gửi về từ máy C , trong đó mang theo
đòa chỉ MAC của máy C thì máy A sẽ dùng đòa chỉ MAC của máy này để
bắt đầu gửi những khung tín hiệu mang dữ liệu đến máy C. Máy A cũng
cất đòa chỉ MAC của máy C vào bộ nhớ để việc truyền gửi sẽ nhanh chóng
hơn. Khi hai máy đã biết được đòa chỉ MAC của nhau thì việc sử dụng
Giao Thức Tìm Đòa Chỉ được hoàn thành.
Sơ đồ máy C gửi MAC lại cho máy A :





Máy A (201.5.10.1)
Trạm X
Máy C (201.5.10.3)
Máy D (201.5.10.4) Máy B (201.5.10.2)
Khung tín
hiệu


MAC
Vietebooks Nguyễn Hồng Cương


Trang 34



Chương 6. TUYẾN THUÊ BAO KỸ THUẬT SỐ BẤT ĐỐI XỨNG (đọc thêm)
(ADSL :Asynmetric Digital Subscriber Line)

Một trong các lợi ích của ADLS là không cần hệ thống dây đặc biệt,
thông tin được phân phối qua các tuyến điện thoại hiện hữu.
Dòch vụ ADSL yêu cầu các modem ADSL ở hai đầu nối kết - trong
nhà chúng ta và tổng đài điện thoại. Các modem ADSL hoàn toàn khác
với modem truyền thống. Modem truyền thống nhận tín hiệu kỹ thuật số
chuyển đổi thành tín hiệu tương ứng và chuyển tín hiệu đó đến tuyến điện
thoại, modem sẽ nhận các tín hiệu này và chuyển chúng trở lại dạng kỹ
thuật số. Còn modem ADSL thì khác, modem ADSL gửi và nhận toàn bộ
dữ liệu ở dạng kỹ thuật số – không chuyển đổi thành tín hiệu analog và
ngược lại.
Sự chuyển phát tín hiệu analog truyền thông qua các dây điện thoại
bằng đồng chỉ sử dụng một phần nhỏ của băng thông có thể chuyển phát
qua các dây đó. ADSL cho phép người nói chuyện bằng điện thoại và sử
dụng đồng thời internet tốc độ cao – tất cả chỉ cần một tuyến điện thoại.
ADSL chia tuyến điện thoại thành 3 kênh : một kênh dùng để nhận
dữ liệu, một kênh gửi dữ liệu và kênh còn lại dùng để nói chuyện qua điện
thoại. Điều này có nghóa là một tuyến điện thoại được dùng để duyệt
internet đồng thời để nói chuyện qua điện thoại.

Tuyến điện thoại thực sự không tách thành 3 kênh riêng lẻ, thay vào
đó các kỹ thuật điều biến có thể được dùng để tách 3 kiểu tính hiệu: nói,
gửi và nhận. Các kênh gửi và nhận được chia thành nhiều tốc độ khác
nhau. Dạng ADSL phổ biến có khả năng nhận dữ liệu với tốc độ là
Vietebooks Nguyễn Hồng Cương


Trang 35
1.5MB/s và gửi với tốc độ là 640Kb/s. Do đường gửi và đường nhận không
tương xứng với nhau nên gọi là đường truyền bất đối xứng.
Để vận hành chuẩn xác, modem ADSL của chúng ta phải trong phạm
vi khoảng cách nhất đònh đối với modem của công ty điện thoại. Khoảng
cách chính xác thay đổi tuỳ theo dòch vụ ADSL và tốc độ truyền tải dữ
liệu.

A. ƯU ĐIỂM CỦA ADSL :
 Tốc độ truy nhập cao, tốc độ tải xuống từ 1,5-8Mb/s, nhanh hơn
modem quay số (56Kb/s) là 140 lần, nhanh hơn truy nhập vào dòch vụ
ISDN là 60 lần. Tốc độ tải lên từ 64-640Kb/s.
 Tối ưu cho việc truy nhập internet , tốc độ tải xuống cao hơn nhiều
lần so với tốc độ tải lên.
 Vừa truy cập internet vừa sử dung điện thoại. Tín hiệu truyền độc
lập đối với tín hiệu điện thoại/fax.
 Kết nối liên tục, không tín hiệu bận, không tín hiệu chờ.
 Không phải quay số truy cập.

B. KHUYẾT ĐIỂM CỦA ADSL:
 Tốc độ tải xuống, lên phụ thuộc vào khoảng cách từ nhà thuê bao
đến đến nơi đặt tổng đài ADSL. Khoảng cách càng xa thì tốc độ tải
dữ liệu lên xuống giảm và ngược lại.



Vietebooks Nguyễn Hồng Cương


Trang 36
Chương 6. SỰ HOẠT ĐỘNG CỦA ISDN

ISDN (Intergrated Services Digital Network: dòch vụ mạng kỹ thuật
số tích hợp) là phương pháp thiết lập các nối kết internet tốc độ cao sử
dụng các dây điện thoại hiện hữu, không cần có dây điện thoại mới. Để có
thể sử dụng ISDN, công ty điện thoại phải lắp bộ chuyển mạch số ISDN.
Trong ISDN, mọi thông tin được gửi giữa máy tính của bạn và internet ở
dạng dữ liệu số. ISDN chưa được lắp đặt rộng rãi, do đó có thể nhiều vùng
chưa được lắp ISDN.
Để sử dụng ISDN, máy tính phải có modem ISDN. Modem này không
phải là modem thông thường, có thể gọi đó là thiết bò đầu cuối. Modem
thông thường chuyển thông tin trong máy tính của bạn từ tín hiệu kỹ thuật
số thành tín hiệu tương tự để chuyển qua các tuyến điện thoại. ISDN là
công nghệ kỹ thuật số, do đó không cần chuyển đổi tín hiệu kỹ thuật số
sang tín hiệu tương tự. Thay vào đó, modem ISDN gửi thông tin từ máy
tính của bạn qua các tuyến điện thoại ISDN và nhận dạng thông tin từ kỹ
thuật số từ các tuyến điện thoại.
Khác với các tuyến điện thoại thông thường, các tuyến ISDN không
nhận điện năng từ công ty điện thoại. Thay vào đó, chúng sử dụng điện
năng từ nguồn bên ngoài. Nói chung, các modem ISDN cần có nguồn điện
riêng. Do đó, nếu có sự cố về điện thì các tuyến ISDN sẽ không hoạt động.
Phổ biến nhất là Basic Rate Interface (BRI). Với BRI, tuyến điện
thoại của bạn được chia thành 3 kênh logic. Các kênh này là phương tiện
để gửi và nhận dữ liệu thông qua tuyến điện thoại của bạn. BRI có 2 kênh

B, mỗi kênh có tốc độ là 64kb/s và một kênh D với tốc độ là16kb/s. Do đó
còn được gọi là 2B+D.
Các kênh B được sử dụng để gửi dữ liệu của bạn và có thể sử dụng
đồng thời. Do đó, chúng ta có thể nói chuyện qua điện thoại thông qua một
kênh B và khám phá internet thông qua kênh B thứ hai. Kênh D được

×