Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Những khái niệm cơ sở về mạng máy tính part 1 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.67 KB, 6 trang )

Vietebooks Nguyễn Hoàng Cương


Trang 1




Nh÷ng kh¸i niÖm c¬ së
vÒ m¹ng m¸y tÝnh









Vietebooks Nguyn Hong Cng


Trang 2
Thái Nguyên năm 2004
Phần I. Tổng quan về mạng máy tính
I. Một số khái niệm cơ bản về mạng máy tính
1. Khái niệm về mạng máy tính.
Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính đợc nối với nhau bởi các
đờng truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó.
Nh vậy ở đây bao gồm 2 khái niệm cần quan tâm đó là đờng truyền vật lý và
kiến trúc của một mạng máy tính.


Đờng truyền vật lý
Dùng để chuyển các tín hiệu điện tử giữa các máy tính với nhau. Các tín
hiệu điện tử này dới dạng xung nhị phân (on -off).
Hiện nay có 2 loại đờng truyền là đờng truyền hữu tuyến (cable) và
đờng truyền vô tuyến (wireless) đều đợc sử dụng trong việc kết nối mạng máy
tính.
Đờng cáp hữu tuyến gồm có :
Cáp đồng trục (Coaxial).
Cáp đôi xoắn (twisted - pair cable), gồm có hai loại : có bọc kim và
không bọc kim.
Sợi cáp quang (fiber - optic cable).
Đờng vô tuyến gồm có :
Radio
Sóng cực ngắn
Tia hồng ngoại
Kiến trúc mạng
Kiến trúc mạng thể hiện cách nối các máy tính với nhau và tập hợp các
quy tắc, quy ớc mà tất cả các thực thể tham gia truyền thông trên mạng phải
tuân theo để bảo đảm cho mạng hoạt động tốt.
Cách nối các máy tính đợc gọi là hình trạng của mạng (topolopy).
Formatted: Bullets and Numbering
Vietebooks Nguyn Hong Cng


Trang 3
Tập hợp các quy tắc, quy ớc đợc gọi là giao thức của mạng.
Cách nối mạng
Có hai kiểu nối mạng chủ yếu là nối điểm - điểm (point to point ) và nối
quảng bá (broadcast hay point ti multipoint).
Theo kiểu điểm điểm các đờng truyền nối từng cặp nút với nhau và mỗi

nút đều có trách nhiệm lu trữ tạm thời sau đó chuyển tiếp dữ liệu đi tới đích. Do
cách thức làm việc nh vậy nên còn gọi là mạng lu và chuyển tiếp (Store and
forward) .
Dới đây là một số kiểu nối điểm - điểm .










Kiểu nối quảng bá : Tất cả các nút phân chia chung một đờng truyền vật
lý. Dữ liệu đợc gửi đi từ một nút nào đó sẽ có thể đợc tiếp nhận bởi tất cả các
nút còn lại, bởi vậy cần phải chỉ ra địa chỉ đích của dữ liệu để mỗi nút căn cứ
vào đó kiểm tra xem dữ liệu có phải dành cho mình hay không ?
Một số dạng topo của mạng kiểu quảng bá :













Hình sao









Chu trình (loop)

Hình cây

Ring (Vòng)
Bus (xa lộ)
Vietebooks Nguyn Hong Cng


Trang 4


Giao thức mạng :
Khi trao đổi thông tin cho dù là đơn giản nhất cũng đều phải tuân theo
những quy tắc nhất định. Ví dụ khi hai ngời nói chuyện với nhau phải tuân thủ
nguyên tắc: khi ngời này nói thì ngời kia nghe và ngợc lại. Việc truyền thông
tin trên mạng cũng vậy, cần phải có những quy tắc nhất định (từ khuôn dạng cú
pháp, ngữ nghĩa đến các thủ tục gửi nhận dữ liệu, kiểm soát chất lợng truyền
tin ) . Tâp hợp tất cả những quy tắc đó đợc gọi là giao thức của mạng

(Protocol). Hiện nay có nhiều loại giao thức khác nhau, tuỳ theo từng trờng
hợp mà ngời thiết kế mạng có thể chọn giao thức nào cho phù hợp.
2. Phân loại mạng máy tính.
Có nhiều cách phân loại máy tính khác nhau theo các chỉ tiêu khác nhau.
Nếu lấy khoảng cách địa lý làm chỉ tiêu phân loại thì ta có thể chia mạng máy
tính thành 4 loại : mạng cục bộ, mạng đô thị, mạng diện rộng và mạng toàn cầu.
Mạng cục bộ: (Local Area Networks viết tắt là LAN) loại mạng này cài
đặt trong phạm vi nhỏ hẹp ( ví dụ trong phạm vi một ngôi nhà) với
khoảng cách lớn nhất giữa các nút mạng chỉ trong vài chục Km trở
lại.
Mạng đô thị (Metropolitan Area Networks - MAN) là mạng đợc cài
đặt trong phạm vi một đô thị hoặc một trung tâm kinh tế xã hội có
bán kính khoảng 100 km trở lại.
Mạng diện rộng (Wide Area Networks - viết tắt là WAN) đây là loại
mạng mà phạm vi của nó có thể là một quốc gia hoặc vợt qua biên
giới quốc gia thậm chí cả lục địa.
Mạng toàn cầu (Global Area Networks - viết tắt là GAN) phạm vi trên
toàn cầu.
Chú ý rằng tính chất địa lý đôi khi cũng chỉ là tơng đối. Hiện nay với sự
phát triển của công nghệ truyền dẫn và quản trị mạng những ranh giới đó càng
mờ đi.
3. Các thiết bị thờng dùng trong mạng
Vietebooks Nguyn Hong Cng


Trang 5
3.1 Đờng truyền
3.1.1 Cáp truyền.
Cáp đồng trục
Gồm một dây dẫn trung tâm thờng bằng đồng cứng

Một dây dẫn tạo thành đờng ống bao bọc xung quanh đờng dẫn trung
tâm, dây dẫn này có thể là dây bện hoặc lá kim loại (nó còn có tên là lớp
bọc kim vì có khả năng chống nhiễu) giữa hai lớp dây dẫn là lớp cách ly.

Vỏ ngoài
Lớp bọc kim
Lõi đồng

Cáp xoắn đôi
Gồm các cặp dây dẫn đồng xoắn với nhau. Hiện nay có hai loại cáp xoắn
đôi là cáp có bọc kim STP và cáp không bọc kim UTP.
Sợi cáp quang (Fiber - Optic cable)
Gồm một dây dẫn trung tâm là một bó thuỷ tinh hoặc plastic có thể truyền
dẫn tín hiệu quang đợc bọc bởi một lớp vỏ có tác dụng phản xạ tín hiệu
trở lại để tránh hao giảm tín hiệu
3.1.2 Đờng truyền vô tuyến
Radio thờng dải tần từ 10 - 1 GHz.
Viba có 2 dạng truyền thông bằng viba: mặt đất và vệ tinh, các hệ
thống viba mặt đất thờng có giải tần từ 4-6 GHz và 21-23GHz, tốc độ
truyền 1-10Mb/s.
Hệ thống hồng ngoại
3.2 . Các bộ giao tiếp mạng
Card giao tiếp mạng ( Network Interface Card - NIC). Là loại thiết bị phổ
thông nhất để nối máy tính với mạng. Trong NIC có một bộ thu phát với một số
kiểu đầu nối .
3.3 . Bộ tập trung - Hub.
Hub là bộ chia hay cũng có thể gọi là bộ tập trung dùng để đấu mạng.
Ngời ta chia làm các loại Hub sau:
Lớp
bọc kim


Lõi đồng

Vietebooks Nguyn Hong Cng


Trang 6
3.4 . Modem (Bộ điều chế và giải chế )
Là thiết bị có chức năng chuyển đổi tín hiệu số thành tín hiệu tơng tự và
ngợc lại, dùng để kết nối các máy tính qua đờng điện thoại. Modem cho phép
trao đổi th điện tử, truyền tệp, truyền fax. Chú ý rằng modem không thể dùng
để nối các mạng xa với nhau. Tuy nhiên nó có thể kết hợp với Router để kết nối
các mạng thông qua mạng điện thoại chuyển mạnh công cộng.
3.5 . Router ( Bộ chọn đờng)
Router là một thiết bị thông minh, nó có thể thực hiện các giải thuật chọn
đờng đi tối u cho các gói tin theo một chỉ tiêu nào đó. Router cho phép nối các
kiểu mạng khác nhau thành một liên mạng.
4. Thành phần trong mạng
Các thành phần trong mạng bao gồm máy chủ (Server) , máy trạm
(WorkStation) , và các thiết bị dùng chung trong mạng nh máy in, ổ đĩa

Máy Server
Trong một mạng có thể có một hay nhiều máy Server, các máy này có cấu
hình mạnh thờng sử dụng để quản lý các hoạt động của mạng nh phân chia tài
nguyên mạng, trao đổi thông tin giữa các trạm

Máy Trạm (WorkStation)
Là các máy tính cá nhân đợc nối với nhau và nối với máy chủ theo một kiến
trúc nào đó. Ngời sử dụng làm việc trên mạng thông qua các trạm này. Tại đây
ngoài các tài nguyên riêng của mình ngời dùng còn có thể sử dụng các tài

nguyên chung của mạng.

Các thiết bị dùng chung
Các thiết bị này là tài nguyên chung của mạng bao gồm máy in, máy quét
Scaner, ổ đĩa tại bất cứ máy trạm nào trong mạng ta cũng có thể sử dụng
đợc chúng, việc điều hành và phân chia sử dụng sẽ do hệ điều hành mạng đảm
nhiệm.
4. Địa chỉ mạng
Khi thực hiện việc truyền tin giữa hai máy tính trong mạng ta cần phải có
cơ chế để xác định đợc máy nào làm việc với máy nào. Do vậy mỗi máy cần

×