Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

BÁO CÁO KHOA HỌC: "HIỆU ỨNG CHIẾU XẠ TIA gama (nguồn Co60) LÊN HẠT LÚA VÀ NHỮNG BIẾN ĐỔI DI TRUYỀN TRONG THẾ HỆ M1và M2" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.63 KB, 14 trang )

HIỆU ỨNG CHIẾU XẠ TIA gama (nguồn Co60) LÊN
HẠT LÚA VÀ NHỮNG BIẾN ĐỔI DI TRUYỀN
TRONG THẾ HỆ M1và M2

Hoàng Quang Minh
Viện Di Truyền Nông nghiệp
Nguyễn Như Toản
ĐHSP Hà nội 2

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Từ nửa thế kỷ trở lại đây thành tựu của di truyền hiện đại
và công nghệ sinh học tiên tiến đã được sử dụng rộng rãi
trong sản xuất nông nghiệp để tăng năng suất, tăng chất
lượng sản phẩm đối với nhiều loại cây trồng vật nuôi, nhằm
phát triển nông nghiệp hàng hoá theo hướng chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu đổi mới của xã hội.

Vì thế, việc nghiên cứu và chọn tạo các giống lúa cho năng
xuất cao, phẩm chất tốt, có khả năng thích ứng rộng với
điều kiện ngoại cảnh, chống chịu được nhiều loại sâu bệnh
là biện pháp hàng đầu để tăng năng suất trong thâm canh
sản xuất lúa hiện nay.

Với ý chỉ, nhằm tăng cường và phát triển nguồn gen lúa
thêm đa dạng và phong phú để phục vụ cho chương trình
cải tiến giống mới cho năng suất và chất lượng cao, chúng
tôi đã sử dụng phương pháp "Đột biến thực nghiệm" thông
qua chiếu xạ tia  (nguồn Co
60
) lên hạt lúa ở trạng thái ướt


(ngâm nước sau 20 giờ). Từ những vật liệu khởi đầu này sẽ
phân lập và triển khai chọn lọc những cá thể đột biến có giá
trị. Từ đó tiến hành thuần hóa chúng thành những giống lúa
mới có chất lượng thương phẩm cao đủ tiêu chuẩn xuất
khẩu, đáp ứng nhu cầu bức bách của thực tế sản xuất nông
nghiệp hàng hoá hiện nay tại các tỉnh thuộc khu vực phía
Bắc.

II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Vật liệu:

+ Sử dụng 4 giống lúa có chất lượng cao (IR-64, Bắc Thơm
7, Khang Dân 18 và A-20) làm vật liệu thí nghiệm.

+ Tác nhân gây đột biến: Lý học - tia  (nguồn Co
60
)

2. Phương pháp nghiên cứu:

+ Xử lý chiếu xạ hạt lúa (ở trạng thái hạt ướt) bằng tia 
(nguồn Co
60
).

Từ 4 giống lúa trên chọn 16 mẫu mỗi mẫu 500 hạt (4 lần
nhắc lại), đem ngâm vào nước ấm (khoảng 40
o
C) trong 20

giờ rồi vớt ra rửa sạch để đưa vào chiếu xạ.

Quá trình chiếu xạ tia  (nguồn Co
60
) lên hạt lúa ở trạng
thái ướt được tiến hành tại Trung tâm chiếu xạ Quốc gia
Cầu Diễn.

+ Trong phòng thí nghiệm:

- Xác định tỷ lệ nảy mầm, khả năng sống sót của các mẫu.

- Nghiên cứu những biến đổi sinh lý, hình thái các đột biến.

+ Ngoài đồng ruộng:

- Theo dõi quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa
sau xử lý chiếu xạ, nghiên cứu các dạng biến dị theo các
chỉ tiêu nông-sinh học.

- Phân tích, theo dõi sự phát sinh các biến đổi dị thường và
các đột biến.

- Chọn lọc các cá thể đột biến.

+ Áp dụng toán thống kê để xử lý các số liệu thu đựơc.

III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

1. Ảnh hưởng của tia g đến quá trình sinh trưởng cây

lúa sau khi chiếu xạ:

Mức độ gây hại của các tác nhân gây đột biến tác động lên
cây trồng là một trong số những biểu hiện đặc trưng đánh
giá hiệu quả của đột biến thực nghiệm. Vì thế, việc theo
dõi, nghiên cứu quá trình sinh trưởng của cây lúa sau khi
chiếu xạ, chúng tôi chú ý ngay đến 2 chỉ tiêu đầu tiên là: tỷ
lệ nảy mầm và khả năng sống sót của hạt lúa trong các
công thức thí nghiệm.

Từ kết quả quan sát và đếm được trong phòng thí nghiệm
cho thấy (bảng 1), tỷ lệ nảy mầm của hạt lúa trong các công
thức được xử lý, không chỉ phụ thuộc vào liều lượng chiếu
xạ, mà còn phụ thuộc rất nhiều vào đặc tính di truyền của
giống đã được sử dụng.

Theo số liệu tại bảng 1 cho thấy: tỷ lệ nảy mầm của hạt lúa
trong mọi công thức đều giảm dần từ 98,5±1,51% (liều
lượng chiếu xạ 15 krad đối với giống IR-64) xuống
75,2±1,21% (liều lượng chiếu xạ 20 krad đối với giống Bắc
Thơm 7) và chỉ còn 53,6±1,56% ở liều lượng chiếu xạ 25
krad đối với giống A-20; trong khi chỉ số này của công
thức đối chứng có từ 96,7±1,32% (giống IR-64) đến
95,2±1,38% (giống A-20).

Đối với giống IR-64 khi sử dụng liều lượng chiếu xạ 15
krad không những không gây hại đến khả năng nảy mầm
của hạt lúa, mà ngược lại đã kích thích quá trình này, cụ thể
đã nâng tỷ lệ nảy mầm cao lên 101,7% so với đối chứng.


Cả 3 liều lượng chiếu xạ đã sử dụng đều gây ảnh hưởng sâu
sắc lên quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa ở thế
hệ M
1
, song mức độ mạnh - yếu còn phụ thuộc vào liều
lượng chiếu xạ đã sử dụng và thuộc tính di truyền của từng
loại giống.

Ở thế hệ M
1
, hầu hết các biến dị diệp lục đã xuất hiện,
nhưng còn ít, chưa mang tính quy luật. Động thái ra lá, khả
năng đẻ nhánh và thời gian sinh trưởng của các cá thể cũng
rất khác nhau. Một số cá thể đẻ nhánh rất khoẻ (trên 30
nhánh) trong khi đối chứng chỉ có từ 5-7 nhánh. Về hình
thái cây lúa trong các công thức thí nghiệm có biến động,
song chưa đặc biệt, chủ yếu chỉ thấy xuất hiện dạng hạt có
râu và một số cá thể có thời gian sinh trưởng hoặc bị rút
ngắn hoặc bị kéo dài so với đối chứng. Trong số các chỉ
tiêu cấu thành năng suất, thì phóng xạ gamma đã làm biến
đổi chiều cao cây lúa, làm thay đổi đáng kể số nhánh hữu
hiệu và tỷ lệ bất thụ ở những bông cái.

Như vậy, phóng xạ tia  (nguồn Co
60
) với 3 liều lượng (15,
20 và 25 krad) đã gây ra những biến đổi một số tính trạng
trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa ngay ở
thế hệ M
1

.
Bảng 1. Những biến đổi về khả năng sinh trưởng của hạt
lúa do chiếu xạ tia  (nguồn Co
60
)


2. Hiệu ứng đột biến do chiếu xạ tia  (nguồn Co
60
) đối
với cây lúa ở thế hệ M
2


Việc nghiên cứu tần số và phổ đột biến diệp lục xuất hiện
sau khi xử lý chiếu xạ đối với cây trồng là một trong những
phương pháp định lượng quan trọng để so sánh hiệu quả
gây đột biến gen trong thực nghiệm.

Những kết quả thu được từ thí nghiệm của chúng tôi ở bảng
2 cho thấy: tần số đột biến diệp lục xuất hiện ở các công
thức phổ biến là từ 1,15 ± 1,05% đến 1,74 ± 0,44% (liều
lượng 15 krad) và tăng dần theo mức tăng của cường độ
chiếu xạ đối với cả 4 giống lúa. Tần suất cao nhất xuất hiện
ở công thức 25 krad (giống lúa A-20) là 3,30 ± 0,53%, thấp
nhất là 1,15 ± 1,05% ở giống lúa IR-64 (liều lượng 15
krad). Phổ đột biến diệp lục của các công thức cũng rất
rộng, phần lớn là đột biến hoá vàng chiếm tới trên 50%,
trong khi đó đột biến bạch tạng chỉ chiếm khoảng 20%. Đột
biến khảm sọc chiếm chưa đến 10%, còn lại là các đột biến

sắc thái khác.

Công hiệu chính của đột biến cảm ứng là tạo ra được nhiều
cá thể mang những biến đổi dị thường về hình thái và thể
chất, hay nói cách khác việc tạo ra một quần thể đa dạng về
hình thái và thể chất là mục đích, yêu cầu và hiệu quả đột
biến thực nghiệm . Với số lượng trên 40 loại biến dị thu
được ở thế hệ M
2
, ngoài sự xuất hiện các dạng cao cây,
thấp cây, siêu lùn, chín muộn, chín sớm, lá đòng dài, hạt có
lông, thì các kiểu bông dài, bông ngắn, bông dạng đuôi
chồn và mật độ hạt trên bông cao hoặc thấp, xếp xít hoặc
xếp thưa, vỏ trấu bị dị dạng hoặc thay đổi màu sắc, xuất
hiện lá trên cổ bông, hình thành lá đòng phụ, v.v cũng
thể hiện rất rõ nét.

Hai dạng biến dị thu được ở thế hệ M
1
là hạt thóc có râu và
vỏ trấu có màu nâu thẫm đều di truyền lại ở thế hệ M
2
, nên
khả năng đây sẽ là 2 đột biến trội. Những biến dị hình thái
xuất hiện ở M
2
chúng tôi sẽ kiểm chứng tiếp ở những thế hệ
kế tiếp, nếu chúng di truyền ổn định, thì theo các tài liệu
công bố trước đây, chúng sẽ là những đột biến lặn.


Từ trên 40 dạng biến dị hình thái thu được chúng tôi đã
phân lập và đang chọn lọc các cá thể mang những đặc tính
quý làm nguồn vật liệu khởi đầu cho công tác chộn tạo
giống mới tiếp theo.
Bảng 2. Tần số và phổ đột biến xuất hiện ở M
2
do chiếu xạ
tia  (nguồn Co
60
) lên hạt lúa.

IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu những biến đổi di truyền trong 2 thế
hệ M
1
và M
2
lên hạt lúa dưới tác động của bức xạ tia 
(nguồn Co
60
), chúng tôi đưa ra mấy kết luận sau đây:

1. Xử lý chiếu xạ tia  (nguồn Co
60
) lên hạt lúa ướt (ngâm
nước sau 20 giờ) với 3 liều lượng 15, 20 và 25 krad đã
mang lại hiệu ứng đột biến cao. Từ đó đã tạo ra nguồn vật
liệu khởi đầu rất đa dạng và phong phú cho công tác chọn
tạo các giống mới tiếp theo.


2. Quá trình chiếu xạ đã làm thay đổi sắc thái cây lúa ngay
ở thế hệ M
1
, nhưng theo chúng tôi đây chỉ là phản ứng của
cơ thể thực vật đối với tác nhân gây đột biến, còn ở thế hệ
M
2
đột biến diệp lục mới thể hiện theo quy luật và phản ánh
hiệu quả đột biến gen trong đột biến thực nghiệm.

3. Tần suất xuất hiện các biến dị hình thái không những chỉ
phụ thuộc vào cường độ chiếu xạ của tia g, mà còn phụ
thuộc rất nhiều vào bản chất di truyền của các giống khi
đưa vào xử lý đột biến. Các biến dị hình thái xuất hiện ngay
ở thế hệ M
1
được di truyền lại trong các thế hệ tiếp theo là
những đột biến trội, còn xuất hiện ở M
2
là những đột biến
lặn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Amano E., 1983: Mutagenesis effects in M1. Plt.
Breeding and Genet. Section FAO/IAEA, 1983.
2. Amano E., 1995: Development of breeding for M1
Agricultrure of rice. Regional Workshop on Cereal Crop
Mutation
Breeding. Oct,9-15, 1995, Philippines.

3. Hoàng Quang Minh và cs,1996. Đột biến thực nghiệm
với công tác chọn tạo giống lúa Oryza sativa L. Tạp chí Kết
quả nghiên cứu khoa học 1986-1996 của Viện Di truyền
nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà nội 1996.
4. Nguyễn Minh Công, Hoàng trọng Phán, Trần Duy Quý,
2002: Đặc điểm phát sinh của một số đột biến trội ở các
giống lúa Japonica nhiệt đới (O.Sativa L.) khi chiếu xạ tia
gamma (Co60) vào hạt M0 nảy mầm ở các thời điểm khác
nhau và sự di truyền của chúng . Tạp chí Di truyền học và
ứng dụng, số 3/2001, tr. 5-10.
5. INGER - Genetic Resource Center. Standart evaluation
system for rice International Rice Reacearch Institute 4-th
Edition July 1996.
5. Method of induction of mutation, IAEA, Vienna, 1993.
6. Takeshi Nishio et al., 1995: Seed mutants in Rice.
Genetic analysis and Utilization in Rice Breeding. Regional
Workshop on Cereal Crop Mutation Breeding Oct,9-15,
1995, Philippines.

SUMMARY

Effect  - irradiation (co
60
) to rise grain rice and genetic
changes in generation m1 and m2 Potent main of induced
mutation are indivirualizations branchia abnormal changes
situated phenotype and genotype. Through  - irradiation
(co
60
) to rise 4 variety rices genetic difference (IR- 64; Bac

thom 7; Khang dan 18 and A-20) to show: Occurrence and
spectrum nascency phenotypic variations very overtopped
afferent use radiation dose, like genetic property of variety
toget treatment. Most changes phenotype and genotype of
rice to riceire M2 generation (frequecy of occurrence to
achiere 31,5 ± 3,09% whith 40 different kinds).

Whith 40 variations type to receire M
2
as: height tree; short
tree; prematuration; delayed matury; the grain peels has
dark brow colour We are to see: There are source to begin
materials maltiform and rich very useful make breed of
variety next work.

Two changes to receire from M
1
are the rice grain has
beard and grain peels has dark brow colour, even genetic in
M
2
are two dominarct mutants.

Phenotype changes nascency in M
2
we are to check in next
generation, if theyre stable genetic are recessive mutants.

Người thẩm định nội dung khoa học: GS. TS. Nguyễn Hữu
Đống

×