Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Kỹ thuật cao áp : Bảo vệ chống sét trạm biến áp part 1 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.75 KB, 9 trang )

Kỹ thuật cao áp. Bộ môn: Năng lợng điện
Trờng Đại học Kỹ Thuật công Nghiệp Thái Nguyên.
1
Chơng IX
Bảo vệ chống sét trạm biến áp

Đ9-1. Khái niệm chung:

Bảo vệ chống sét đối với trạm biến áp có yêu cầu cao hơn nhiều so với đờng dây.
Trớc tiên, phóng điện trên cách điện trong trạm tơng đơng với ngắn mạch trên thanh góp
và ngay cả khi có các phơng tiện bảo vệ hiện đại cũng vẫn đa đến sự cố trầm trọng nhất
trong hệ thống. Ngoài ra mặc dù trong kết cấu cách điện của thiết bị thờng cố gắng sao cho
mức cách điện trong lớn hơn cách điện ngoài nhng trong vận hành do quá trình già cỗi của
cách điện trong mạnh hơn nhiều nên sự phối hợp có thể bị phá hoại và dới tác dụng của quá
điện áp, có khả năng xảy ra chọc thủng điện môi và không phải chỉ là phóng điện men theo
bề mặt của cách điện ngoài. Tuy không thể đạt đợc mức an toàn tuyệt đối nhng khi tính
toán chọn các biện pháp chống sét phải cố gắng giảm xác suất sự cố tới giới hạn thấp nhất và
" chỉ tiêu chịu sét của trạm" số năm vận hành an toàn không có xuất hiện điện áp nguy
hiểm đối với cách điện của trạm phải đạt mức hàng trăm hoặc hàng ngàn năm.
Nội dung của bảo vệ chống sét trạm biến áp bao gồm bảo vệ chống sét đánh thẳng và
bảo về chống sét từ đờng dây truyền vào trạm. Bảo vệ chống sét đánh thẳng cho trạm đợc
thực hiện bằng cột thu sét, dây thu sét nh đã trình bày ở các chơng XVIII và XIX. Trong
phạm vi chơng này sẽ dành riêng để nghiên cứu về chống sét truyền từ đờng dây vào trạm.
Nội dung bảo vệ chống sét trạm biến áp bao gồm bảo vệ chống sét đánh thẳng và bảo
vệ chống sét từ đờng dây truyền vào trạm. bảo vệ chống sét đánh thẳng cho trạm đợc thực
hiện bằng cột thu sét, dây thu sét nh đã trình bày ở các chơng XVIII và XIX. Trong phạm
vi chơng này sẽ dành riêng để nghiên cứu về chống sét truyền từ đờng dây vào trạm.
Mức cách điện xung kích của trạm đợc chọn theo trị số điện áp d của chống sét van
và có chiều hớng ngày càng giảm thấp do chất lợng của loại thiết bị này đợc nâng cao.
Bởi vậy mức cách điện của trạm không phụ thuộc vào mức cách điện đờng dây và còn thấp
hơn nhiều. Ví dụ trạm 110kV có điện áp thí nghiệm xung kích khoảng 460 KV trong khi đó


trị số điện áp phóng điện xung kích bé nhất của chuỗi sứ đờng dây cột sắt tới 650kV tức là
cao hơn 40% và nếu đờng dây dùng cột xà gỗ thì mức cách điện của đờng dây tới 1840kV
nghĩa là cao hơn nhiều lần so với cách điện của trạm.
Quá điện áp do sét đánh thẳng vào dây dẫn hoặc vào dây chống sét và gây phóng điện
ngợc tới dây dẫn hoặc dới hình thức cảm ứng khi sét đánh gần đờng dây sẽ lan truyền từ
nơi bị sét đánh dọc theo đờng dây vào trạm biến áp. Trong quá trình đó nếu biên độ còn giữ
trị số lớn hơn so với mức cách điện đờng dây thì sẽ có phóng điện xuống đất, nghĩa là biên
độ của sóng quá điện áp khi truyền vào trạm đợc giảm dần tới mức cách điện đờng dây
()
U
50%
.
Kỹ thuật cao áp. Bộ môn: Năng lợng điện
Trờng Đại học Kỹ Thuật công Nghiệp Thái Nguyên.
2
Để đảm bảo điều kiện làm việc bình thờng của chống sét van nh đã trình bày ở
chơng XX cần phảihạn chế dòng điện sét qua nó không vợt quá giới hạn 5 ữ10kA,
dòng điện quá lớn sẽ làm cho điện áp d tăng cao ảnh hởng đến sự phối hợp cách điện
trong nội bộ trạm và còn có thể làm hỏng chống sét.
Khi sét đánh ở xa trạm ( cách xa từ vài km trở lên) đóng điện qua chống sét van có trị
số

2U
Z
t
=
2
50%
U
Z

mà U
50%
là mức cách điện đờng dây và Z là tổng trở sóng của nó. Với
đờng dây 110kV sẽ tính đợc
IKA
csv
==
2650
400
325
.
,,
nhu vậy là hoàn toàn cho phép. Tính
toán với các đờng dây điện áp cao hơn hoặc với đờng dây cột gỗ cho thấy yêu cầu trên đều
đợc thoả mãn. Khi sét đánh gần trạm do phản xạ nhiều lần từ nơi sét đánh tới thanh góp của
trạm nên dòng điện sét sẽ phân bổ tỷ lệ nghịch với điện trở nối đất cột điện R ở nơi sét đánh
và điện trở của chống sét van
R
csv
( hình 9-1).

II
R
RR
csv s
csv
=
+
(9-1).
Điện trở của chống sét van là tỷ số giữa điện áp d

với giới hạn dòng điện sét thông qua nó, Ví dụ điện trở của
chống sét van 110kV có trị số bằng
R
csv
==
367
10
36 7,
.
Nếu nối đất cột điện có trị số 10 và dòng điện sét tính
theo 150kA thì phần dòng điện qua chống sét van sẽ có trị
số:

IkA
csv
=
+
=150
10
10 36 7
32 11.
,
,
nh vậy là vợt quá giới hạn cho phép. Để dòng điện không
vợt quá giới hạn cho phép thì nối đất ở mọi cột điện trong đoạn gần trạm phải đạt đợc trị
số rất bé, nh trong ví dụ của trạm 110kV, trị số R phải giảm tới mức < 2,62. Nếu không
thực hiện đợc nối đất tốt nh vậy thì cần phải loại trừ khả năng sét đánh thẳng vào dây dẫn
ở đoạn gần trạm. Với mục đích đó, đoạn đờng dây 1 ữ 2km dẫn đến trạm thờng đợc bảo
vệ bằng dây chống sét hoặc cột thu sét.
Việc bảo vệ ở đoạn tới trạm không những chỉ có tác dụng đảm bảo điều kiện làm việc

bình thờng cuả chống sét van mà còn có tác dụng giảm độ dốc sóng truyền vào trạm. ở
trạm biến áp, chống sét van đặt ở thanh góp nên giữa nó tới các thiết bị luôn có một khoảng
cách nhất định. Điện cảm của đoạn dây nối từ chống sét van tới thiết bị và điện dung của
cách điện thiết bị sẽ hình thành mạch dao động L - C làm cho điện áp đặt trên thiết bị có
thể vợt quá trị số điện áp d của chống sét van. Độ chênh lệch này càng lớn thì chống sét
van đặt càng xa thiết bị và sóng truyền vào trạm có độ dốc lớn. Để có thể dùng số ít chống










Hình 9-1
Tính toán dòng điện
qua chống sét van

R
CSV

I
CSV
I

R

Kỹ thuật cao áp. Bộ môn: Năng lợng điện

Trờng Đại học Kỹ Thuật công Nghiệp Thái Nguyên.
3
sét van mà vẫn bảo vệ đợc toàn bộ các thiết bị trong trạm, phải hạn chế độ dốc sóng bằng
cách trớc khi vào trạm sóng phải đi qua một đoạn đờng có chiều dài nhất định, vầng quang
trên đoạn này sẽ làm giảm độ dốc sóng (xem chơng 4).
Khi dòng điện sét đủ lớn để có thể gây phóng điện trên cách điện đờng dây, điện áp
truyền vào trạm sẽ có dạng nh ở hình 9-2b. Đỉnh nhọn đầu tiên của điện áp không ảnh
hởng gì vì nó đợc mài mòn dới tác dụng của vầng quang trong quá trình truyền tới trạm.
Điểm cực đại thứ hai là trị số điện áp giáng trên điện trở nối đất I, R. Và nếu dòng điện còn
lớn hơn tức là khi
()
IR 1- k
s
U
50%
của cách điện đờng dây thì sẽ xẩy ra phóng điện trên
cách điện pha thứ hai và điện áp treen nó đợc biểu thị nh trên hình 9-2c điện áp nhảy vọt
tới giới hạn
U
50%
cảu đờng dây và có tốc độ dốc thẳng đứng.
Trờng hợp sét đánh thẳng vào cột hoặc vào dây chống sét và có gây phóng điện
ngợc tới dây dẫn thì điện áp trên dây dẫn cũng sẽ có dạng đầu sóng vuông góc nh trên
hình 9-2c còn biên độ của nó trong quá trình truyền vào trạm sẽ giảm dần tới mức cách điện
của đờng dây.
Tổng hợp các hình thức trên, có thể chọn các tham số sóng truyền vào trạm nh sau:
Biên độ sóng bằng mức cách điện xung kích của đờng dây
U
50%
.

Tại nơi sét đánh sóng có độ dốc thẳng đứng và khi truyền vào trạm độ dốc sẽ giảm
thấp dới tác dụng của vầng quang ( xem Đ 4-8 chơng 4). Độ dốc này đợc xác định theo
công thức:

a
U
t
U
x
==
50% 50%


(9-2)
Trong đó:
U
50%

mức cách điện xung kích đờng dây.

x

độ dài truyền sóng.



hệ số có trị số bằng
1




c
với

xác định theo công thức (4-54).
Có thể đạt mức an toàn tuyệt đối nếu đoạn tới trạm đợc bảo vệ chống sét đánh thẳng
bằng cột thu sét vì nó loại trừ hoàn toàn khả năng sét đánh vào dây dẫn hoặc phóng điện
ngợc tới dây dẫn. Tuy nhiên bảo vệ bằng cột thu sét đặt cách ly với đờng dây sẽ rất tốn
kém và gặp nhiều khó khăn nên đoạn tới trạm thờng đợc bảo vệ bằng dây chống sét với
các yêu cầu về nối đất và góc bảo vệ chặt chẽ hơn so với khi dùng bảo vệ đờng dây. Chiều
dài đoạn tới trạm ( đợc bảo vệ chống sét đánh thẳng) chọn trong khoảng 1 ữ 2 km theo yêu
cầu truyền sóng nh đã phân tích ở trên.





Kỹ thuật cao áp. Bộ môn: Năng lợng điện
Trờng Đại học Kỹ Thuật công Nghiệp Thái Nguyên.
4





















Hình 9-2
Các trờng hợp truyền sóng vào trạm biến áp

1. Điện áp trên dây dẫn bị sét đánh ; 2. Điện áp trên dây dẫn lân cận; 3. Đặc tính Vôn -giây
của cách điện đờng dây; 4. Đặc tính Vôn -giây có nhân thêm hệ số
1
1 k


Sơ đồ nguyên lý của bảo vệ trạm cho ở hình 9-3.
Sơ đồ a ứng với trờng hợp đờng dây dùng cột gỗ, trong sơ đồ này chỉ đặt dây
chống sét ở đoạn tới trạm. Mức cách điện ở cột trong đoạn này giảm đi rất nhiều, vì thân cột
gỗ đã bị nối tắt bởi dây nối đất của dây chống sét. Ví dụ cho đờng dây 110kV, khi treo dây
chống sét cách điện chỉ còn phần cuối sứ và đoạn xà gỗ 2m và có trị số khoảng 850 -900kV
trong khi đó ở các cột không treo dây chống sét cách điện có thể đạt tới mức 1840kV. Do đó
đoan tới trạm đợc xem là nơi cách điện yếu của đờng dây và ở đầu đoạn tới trạm phải đợc
bảo vệ bằng chống sét ống PT
1
. ở phía trạm còn đặt thêm chống sét ống PT
2

làm nhiệm vụ
bảo vệ cách điện của máy cắt đờng dây khi nó hở mạch ( điện áp tăng cao do phản xạ ở nơi
hở mạch). Chỉ dùng PT
2
trong trờng hợp máy cắt thờng xuyên có chế độ vận hành hở mạch
và đầu kia vẫn còn điện áp (cung cấp đienẹ hai chiều) vì việc sử dụng nó bị hạn chế bởi các
lý do sau đây:
U
max
=I
s
R

U
50 %

U
50%

t

U

U
=100I
S
3
1
U
max

=I
s
R
k
U
1
%50


4
3
1
2
1 2
U
=100I
S

U

t

a)
b)
c)
U

U
max
=100I

s

U
50%

a
v

t

1
Kỹ thuật cao áp. Bộ môn: Năng lợng điện
Trờng Đại học Kỹ Thuật công Nghiệp Thái Nguyên.
5

PT
2
không đợc làm việc khi máy cắt đóng mạch nên khe hở ngoài phải chỉnh
định ở khoảng cách lớn. Nếu
PT
2
động tác nhầm (phóng điện khi máy cắt vẫn đóng mạch)
thì sẽ rất nguy hiểm vì nó đa sóng cắt có tốc độ rất lớn vào trạm đồng thời còn gây nên sự
cố ngắn mạch ở thanh góp là một trong các loại sự cố trầm trọng nhất của hệ thống.
Do
PT
2
không đợc làm việc khi máy cắt đóng mạch nghĩa là nó phải nằm trong
phạm vi bảo vệ của chống sét van. Thờng
PT

2
đặt ở cột cuối của đờng dây, khoảng cách từ
nó tới chống sét van khá xa nên yêu cầu trên rất khó
thực hiện.
Đờng dây cột sắt không treo dây chống sét
trên toàn tuyến có sơ đồ bảo vệ ở đoạn tới trạm tơng
tự với sơ đồ a nhng có thể không đặt PT
1
vì mức
cách điện của cột khi treo dây chống sét sẽ không bị
giảm thấp nh trong trờng hợp cột gỗ.
Đối với đờng dây cột sắt đợc bảo vệ bằng
dây chống sét toàn tuyến thì sơ đồ bảo vệ ở đoạn tới
trạm nh trên hình 9-3b, ở đây không cần đặt thêm
chống sét ống ngoài việc tăng cờng nối đất và giảm
góc bảo vệ .
Việc bảo vệ ở đoạn tới trạm bằng dây chống
sét không thể loại trừ hoàn toàn khả năng sét đánh
vào dây dẫn ở gần trạm và do đó vẫn có thể đa vào
trạm sóng có độ dốc lớn do các phóng điện ngợc từ
dây chống sét tới dây dẫn. Trong tính toán chỉ tiêu
chịu sét của trạm, các trờng hợp đợc xem là nguy hiểm đối với cách điện là khi sóng
truyền vào trạm có độ dốc v ợt quá giới hạn an toàn, giới hạn này xác định bởi đặc tính
xung kích của cách điện và khoảng cách từ đó tới nơi đặt chống sét van ( mục Đ 9-4). Từ giới
hạn về độ dốc an toàn sẽ tính đợc độ dài truyền sóng cần thiết (
x
th
) theo công thức (9-2),
mọi trờng hợp có xuất hiện điện áp trên dây dẫn trong đoạn này đều xem nh nguy hiểm vì
có thể đa váo trạm sóng có độ dốc lớn.

Nếu đờng dây đợc bảo vệ bằng dây chống sét toàn tuyến hoặc chiều dài phần đờng
dây đợc bảo vệ bằng dây chống sét
lx
th
thì nguy hiểm đối với trạm chỉ xảy ra khi có sét
đánh vòng qua dây chống sét vào dây dẫn và khi có phóng điện ngợc từ dây chống sét tới
dây dẫn trong phạm vi đoạn
x
th
. Số các trờng hợp này hàng năm sẽ bằng:

()
Nhn
x
v
h
l
vv
h
l
v
cs ng s
th c
pd
c
pd121
006 009
100
1=ữ +







+






,,
.

(9-3)













Hình 9-3

Sơ đồ nguyên lý của bảo vệ
chống sét trạm biến áp
a)
Đờng dây cột gỗ có treo dây chống sétở đoạn tới
trạm
b)Đờng dây có treo dây chóng sét trên toàn tuyến

P
T
1

P
T
2

PB
PB
a)
b)
Đoạn tới trạm đợc bảo vệ
Kỹ thuật cao áp. Bộ môn: Năng lợng điện
Trờng Đại học Kỹ Thuật công Nghiệp Thái Nguyên.
6
Ký hiệu và nội dung các số hạng trong công thức này giống nh của công thức (8-24)
trong chơng XXI về bảo vệ chống sét đờng dây.
Nếu đờng dây chỉ đợc bảo vệ bằng dây chống sét trên một đoạn có chiều dài
lx
th
<


thì số trờng hợp nguy hiểm cho trạm ngoài trị số tính theo công thức (9-3) còn phải kể
đến mọi trờng hợp sét đánh vào dây dẫn trong đoạn (
xl
th

):

()
Nhnlv
h
l
vv
h
l
v
cs ng s
c
pd
c
pd221
006 009 1=ữ +






+







+,,
.


+
()
006 009
1
100
,,
.


hn
x
dd ng s
th
(9-4)
trong đó
h
dd
là độ treo cao của dây dẫn đặt trên cùng của phần đờng dây không treo dây
chống sét.
Chỉ tiêu chịu sét của trạm đợc tính theo
M
N

=
1
. Khi chỉ tiêu chiu sét quá thấp có
thể giải quyết bằng cách tăng cờng bảo vệ ở đoạn tới trạm để giảm các xác xuất phóng điện
hoặc tăng số lợng chống sét van trong trạm nhằm nâng cao giới hạn về dộ dốc an toàn, rút
ngắn độ dài truyền sóng cần thiết
x
th
và do đó giảm số lần phóng điện N.


Đ9-2. Điện áp trên cách điện của trạm trong sơ đồ đơn giản
Trớc khi nghiên cứu sơ đồ phức tạp của các trạm thực tế nên xét sơ đồ đơn giản trên
hình 9-4 có đủ các thành phần cơ bản: đờng dây tới trạm, chống sét van, điện dung của cách
điện thiết bị và đoạn dây nối

l
từ chống sét van tới thiết bị đợc bảo vệ. Việc phân tích các
sơ đồ này tuy đơn giản nhng có thể rút ra đợc các quy luật quan trong vận dụng vào các
trạm thực tế.
Trớc tiên hãy nghiên cứu sơ đồ hình 9-4a với giả thiết điện dung của cách điện C
bằng không và tổng trở sóng của đoạn dây nối

l
có cùng trị số với tổng trở sóng đờng dây.
Nh vậy sẽ trở về bài toán đã đợc nghiên cứu ở chơng XVII (
Đ4-6b) và trên hình 9-5 cho
dạng điện áp trên chống sét van khi sóng tới có dạng sóng xiên góc. Do điện áp trên chống
sét van giữ không đổi dù biên độ sóng tới có thể rất lớn nên có thể xem chống sét van nh
nguồn một chiều với trị số điện áp nguồn bằng điện áp d của nó.

Điện áp tại điểm
A

điểm đặt thiết bị gồm thành phần sóng tới và thành phần sóng
phản xạ từ đầu cuối tức là từ điểm B trở về. Tại điểm này ( điểm B) sóng phản xạ đợc xác
định theo công thức
UU U
fcsvt
=

và khi về đến A sẽ chậm hơn sóng tới khoảng thời gian
2
2

=
l
v
.
Kỹ thuật cao áp. Bộ môn: Năng lợng điện
Trờng Đại học Kỹ Thuật công Nghiệp Thái Nguyên.
7
Trên hình 22-5b cho cách xác định bằng đồ thị điện áp đặt trên cách điện ( điểm
A), sóng phản xạ từ điểm B về đợc xếp chồng lên thành phần sóng tới. Điện áp cực đại trên
cách điện có trị số:

()
Uat atata
cd p p p.max
=++=+222




UUa
cd ct.max
=+2

(9-5)
trong đó :
a độ dốc sóng tới (dạng sóng xiên góc)

U
ct

điện áp chọc thủng của chống sét van =
2at
p


t
p

thời gian phóng điện của chống sét van.
Nh vậy trị số điện áp cực đại trên cách điện
vợt quá trị số điện áp chọc thủng của chống sét van
một lợng
2
2
a
al
v


=

, tỷ lệ với độ dốc sóng tới và
khoảng cách

l
. Các đờng chấm trên hình 9-5b
biểu thị điện áp trên cách điện ứng với các trị số
khác nhau của

. Công thức (9-5) chỉ dùng trong
trờng hợp mà
2


+
t
pds
p
.
Nếu
2


+
t
pds
f
sẽ có:


UU
U
cd t
ct
.max .max
=+
2

(9-6)































Hình 9-4
Sơ đồ điển hình của bảo vệ chống sét
trong nội bộ trạm biến áp.
l

đ
s

C
PB
B
A
U
t

B

l

đ

s

C
PB
A
U
t

t
U
d
U
csv

U
t

U
f
=U
csv
-U
t

U
t

U

U



U
d

2

l
p

-U

U
d
U
f

U
cđmax

l
p+2


2




đs


U


U


U


U

t
U
t
max

b)

a)

Kỹ thuật cao áp. Bộ môn: Năng lợng điện
Trờng Đại học Kỹ Thuật công Nghiệp Thái Nguyên.
8


Hình 9-5
Dạng điện áp trên chống sét van và trên cách điện của sơ đồ bảo vệ
Hình 9-4a- khi x = 0 và ứng với các trị số khác nhau của


=
l
v

Trờng hợp này không thể có trong các sơ đồ thực tế ví nh đã thấy ở trên sóng tới
thờng có trị số lớn hơn nhiều so với mức cách
điện của trạm do đó điện áp trên cách điện không
thể vợt quá biên độ sóng tới.
Bây giờ xét ảnh hởng của điện dung C (
hình 9-6). Khi truyền qua điện dung độ dốc sóng sẽ
bị giảm, các mũi nhọn của điện áp tuy đợc san
bằng nhng không nhiều nên điện áp tác dụng lên
cách điện vẫn tính theo (9-5).


Khi phân tích sơ đồ hình 9-4b trớc tiên
cũng giả thiết điện dung của cách điện bằng không.
Sơ đồ này có phức tạp hơn vì phải tiến hành tính
toán phản xạ nhiều lần của sóng trên đoạn AB. Khi
C = 0, ở điểm B sóng phản xạ sẽ lắp lại dạng và
biên độ sóng tới ( phản xạ dơng toàn phần) còn ở
điểm A, nơi đặt chống sét van, sóng phản xạ đợc
xác định bằng phơng pháp đồ thị tơng tự nh
trên hình 9-5. Kết quả của việc xác định bằng
phơng pháp đồ thị đối với sơ đồ hình 9-4b khi C =
0 cho trên hình 9-7.
Từ hình vẽ thấy rằng, do tính chất không
đờng thẳng của đặc tính vôn - ămpe của chống sét
van nên điện áp trên nó vẫn giữ không đổi, chống
sét van vẫn đợc xem nh nguồn có điện áp không

đổi và phản xạ từ chống sét van đợc tiến hành với
dấu ngợc lại.
Điện áp trên cách điện có dạng dao động
chung quanh trị số điện áp d với chu kỳ dao động
T
l
v
==44


tơng tự nh khi đờng dây hở mạch
ở đầu cuối. Nếu trên hình 9-7 chống sét van bị chọc


























Hình 9-6
Dạng điện áp trên cách điện và trên
chống sét van của sơ đồ bảo vệ hình 22-4a khi
có sét ảnh hởng của điện dung và
ứng với trị số khác nhau của

=

l
v

1. Sóng tới tác dụng lên chống sét van;
2. Hai lền trị số sóng tới; 3. Sóng phản xạ
từ chống sét van trở về; 4. Sóng phản xạ
về tới nơi đặt điện dung

U
2
U
t

1
3

U
CSV

t

U
U


U


U


4
1
t

U
d

Kỹ thuật cao áp. Bộ môn: Năng lợng điện
Trờng Đại học Kỹ Thuật công Nghiệp Thái Nguyên.
9
thủng sau khi sóng phản xạ từ đầu cuối hở mạch về đến điểm
()
A t
p
> 2


thì điện áp cực đại
trên cách điện có trị số:

UUa
cd ct.max
=
+
2

(9-7)
Nếu chống sét phóng điện trớc khi có phản xạ trở về
(
)
t
p
< 2

thì do việc tăng gấp
đôi điện áp ở đầu cuối nên :

UU
cd ct.max
=
2
(9-8)
Bây giờ xét ảnh hởng của điện
dung C của cách điện. Có thể thấy đợc,
cũng nh trong sơ đồ không có điện
dung, điện áp trên chống sét van giữ gần

nh hằng số và chống sét van đợc xem
nh nguồn điện áp dạng sóng xiên góc có
độ dốc bằng độ dốc sóng tới và biên độ
bằng trị số điện áp d của nó.
Để xác định gần đúng trị số điện
áp trên cách điện, có thể thay thế phần sơ
đồ gồm đoạn dây nối l và điện dung ở
đầu cuối bằng mạch dao động
L
C


tần số dao động riêng:



==
11
LC CZ
















Hình 9-7
Xác định bằng phơng pháp đồ thị
điện áp trên chống sét van và trên cách
điện của sơ đồ bảo vệ hình 9-4b khi
CU
t
=
0(

sóng tới chống sét
van từ hai phía).

U
csv
(t)
t
p

2

I
csv
U
csv
= f(I
csv

)
U
U
t

U
t

U
csv
= I
csv 2
z



đs

U
ct

t
U

(t)

×