Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Giáo trình hướng dẫn đo mức cao của môi chất bằng phương pháp tiếp xúc ở tiết diện gốc của tầng p7 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.95 KB, 5 trang )


- 160 -




G
y

Z
1
v
P
F
2
o
o
YY

à=
= 0,8 .0,28 .10
-3
36,0
20
25,01
30,0
10.784,0
25
=

kg/s


Nóỳu laỡ cheỡn truỷc trồn thỗ phaới nhỏn vồùi hóỷ sọỳ k
y
. Trong trổồỡng hồỹp naỡy,
y
/a = 0,05,
Z = 20 nón theo hỗnh 5-8, k
y
= 1,73.
Vỏỷy thỗ lổu lổồỹng hồi thổỷc tóỳ cheỡn trồn laỡ :
G
y
= k
y
. 0,36 = 0,62 kg/s.

6.3- Kóỳt cỏỳu cuớa bọỹ cheỡn rng lổồỹc:
Doỡng hồi trong nhổợng bọỹ cheỡn rng lổồỹc ồớ caùc õỏửu cuọỳi õổồỹc nọỳi vồùi nhau
bũng hóỷ thọỳng õổồỡng ọỳng chung (Hỗnh 6.9)

Tổỡ caùc họỹp cheỡn trung gian nhổợng ọỳng dỏựn hồi õổồỡng nọỳi vồùi õổồỡng chung.
Theo õổồỡng ọỳng chung ỏỳy, khi coù phuỷ taới lồùn hồi thoaùt tổỡ caùc bọỹ cheỡn C
1
vaỡ C
2

õổồỹc dỏựn vóử bọỹ cheỡn C
3
vaỡ C
4
, vaỡ khi hồi qua caùc bọỹ cheỡn cuớa thỏn haỷ aùp seợ ngn

khọng khờ loỹt vaỡo bỗnh ngổng.
g
i
a
b
c
1
cc
23
c
4
e
g
ii
f
d

Hỗnh. 6.9 Sồ õọử õổồỡng ọỳng dỏựn hồi cheỡn vaỡ xaớ õọỹng cuớa tuọỳc bin

- 161 -




Khi cọ phủ ti låïn lỉåüng håi âi qua bäü chn C
1
v C
2
cọ thãø quạ nhiãưu cho
viãûc chn thán hả ạp. Trong trỉåìng håüp áúy lỉåüng håi thỉìa s ta ra gian mạy. Âãø

loải trỉì sỉû bay håi quạ âạng trong gian mạy, ngỉåìi ta näúi äúng dáùn håi chn chung
våïi äúng e qua van g, âãø dáùn båït håi thỉìa vãư bçnh ngỉng.
Khi phủ ti túc bin bẹ, do gim ạp sút trỉåïc cạc bäü chn C
1
v C
2
, lỉåüng
håi thoạt ra qua chn gim xúng, v tháûm chê bäü chn C
2
cọ thãø råi vo chán
khäng. Nhỉ váûy, khi phủ ti túc bin tháúp s khäng â lỉåüng håi chn. Vç váûy
ngỉåìi ta phi cho thãm håi måïi vo âỉåìng äúng chung f qua van d.
Âỉåìng gảch gảch trãn âỉåìng Hçnh 6.9 l âỉåìng x âng trãn cạc thán mạy.
Van i s måí x âng khi sáúy túc bin, lục m håi vo túc bin gàûp phi vạch thán
mạy v räto cn ngüi v ngỉng tủ ráút nhanh. Nỉåïc âng áúy phi âỉåüc x ngay qua
van i vo bçnh ngỉng. Khi túc bin â âỉåüc sáúy âáưy â s âọng âỉåìng x lải âãø
trạnh håi r liãn tủc vo bçnh ngỉng.
Kãút cáúu ca bäü chn cọ nh hỉåíng nhiãưu âãún âäü lm viãûc tin cáûy ca túc
bin. Nhỉ â trçnh by trãn, trong tú
c bin nhiãưu táưng bäü chn ràng lỉåüc dng âãø
chn åí cạc âáưu cúi v chn bạnh ténh. Ngoi ra trong pháưn chy ca túc bin cn
cọ chn trãn âai cạnh v åí gọc cạnh âäüng. Kiãøu cáúu tảo cạc chi tiãút ca bäü chn :
khe håí, ràng chn v cạc ngàn gin nåí tiãúp theo l quan trüng âãø cho bäü chn lm
viãûc cọ hiãûu qu. Cáưn phi lm cho âäüng nàng ca dng khi ra khi khe chn âỉåüc
triãût tiãu hon ton trong ngàn gin nåí. Nãúu âảt âỉåüc âiãưu kiãûn âọ thç s bo âm
âỉåüc lỉu lỉåüng håi qua chn l bẹ nháút.
Nãúu âãø khe håí theo ràng chn giỉỵa stato bẹ, thç s gim âỉåüc nhiãư
u nháút lỉu
lỉåüng håi qua chn. Nhỉng våïi khe håí quạ bẹ thç cọ kh nàng va chảm räto våïi
stato. Khi cọ c xạt våïi ràng chn tải chäù tiãúp xục s phạt nhiãût, lm cho låïp ngoi

ca kim loải räto s bë sáúy nọng. Do cọ sỉû dn nåí nhiãût ca kim loải s xút hiãûn âäü
cong räto vãư phêa bë sáúy củc bäü, vç thãú sỉû c xạt lải cng tàng, räto bë sáúy nọng
thãm v âäü cong ca räto cng tàng lãn. Vç räto lải bë biãún dảng nãn xút hiãûn ỉïng
sút nẹn trong vng bë va chảm, nãúu bë sáúy mảnh cọ thãø vỉåüt giåïi hản ân häưi ca
kim loải, trong räto phạt sinh biãún dảng nẹn dỉ, sau khi ngỉng mạy v ngüi dáưn
räto s bë cong vãư hỉåïng ngỉåü
c chiãưu våïi vng c xạt trãn räto. Khi räto chëu âäü
vng dỉ, phi âem âi nàõn lải ráút phỉïc tảp.
Âãø loải trỉì kh nàng va chảm tráưm trng trong bäü chn, khi xáy dỉûng cáúu
trục ca bäü chn cúi v chn bạnh ténh â tênh âãún hai biãûn phạp ch úu. Trong
trỉåìng håüp khi ràng chn 1 âỉåüc làõp lãn stato, nãn räto cọ tảo thãm cạc rnh nhiãût,
nãúu bë c xạt sỉû gin nåí dc trủc ca cạc thåï kim loải räto trãn âoản nàòm giỉỵa cạc
rnh nhiãût s diãùn ra mäüt cạch tỉû do khäng lm cong trủc v gáy nãn biãún dảng dỉ.
Phỉång phạp thỉï hai l lm nhỉỵng ràng chn mng làn chàût vo trong. Trong

- 162 -




trỉåìng håüp ny sỉû truưn nhiãût do ma sạt tải chäù tiãúp xục våïi räto l khọ khàn, vç bãư
màût truưn nhiãût ca ràng chn mng tỉång âäúi bẹ.
Nãúu sỉû di dëch dc trủc ca räto so våïi stato låïn (vê dủ , trong thán hả ạp ca
túc bin cọ cäng sút låïn) ngỉåìi ta ạp dủng bäü chn khäng cáúp våïi trủc trån, cn
ràng chn thç âỉåüc làõp trãn stato ; hồûc l ngỉåìi ta lm bäü chn våïi ràng chn
nghiãng âỉåüc bäú trê c trãn stato láùn räto. Âãø gim båït hãû säú lỉu lỉåüng trong bäü
chn áúy, nhỉỵng ràng chn ny âỉåüc âàût våïi bäü nghiãng ngỉåüc chiãưu våïi dng håi.
Kim loải âãø cáúu tảo ràng chn l : âäưng thau - nãúu lm viãûc åí
vng nhiãût âäü
tháúp ; håüp kim mänen (68Ni, 2,5Fe, 1,5Mn, 28Cu) - åí vng nhiãût âäü cao, thẹp

khäng rè - åí vng håi áøm./.

O LặèNG NHIT CHặNG 6 -
117
-


CHƯƠNG 6 : PHÂN TíCH CáC CHấT THàNH PHầN
TRONG HỗN HợP


6.1. MụC ĐíCH Và NộI DUNG
Phân tích các chất thành phần có ý nghĩa vô cùng quan đối với rất nhiều quá
trình công nghiệp, nội dung phân tích thành phần rất rộng rãi, có thể là công
việc kiểm nghiệm cuối cùng để đánh giá chất lợng sản phẩm (
ví dụ phân tích
độ nguyên chất H2SO4),
có thể là phân tích nhằm đảm bảo an toàn sản xuất và
an toàn lao động (
ví dụ phân tách hàm lợng khí có hại trong không khí nh
CO, hơi Hg, khí độc, các loại khí dễ gây nổ cháy ; phân tích hàm lợng các
chất có tác dụng làm h hỏng thiết bị ),
có thể là phân tích để đánh giá mức
độ sử dụng và hiệu quả kinh tế vận hành thiết bị.
Phân tích thành phần có quan hệ đến nhiều lĩnh vực công nghiệp nh các
ngành luyện kim (kim loại đen, màu, đặc biệt luyện cốc), dầu mỏ hơi đốt, công
nghiệp hóa học, sản phẩm và vật liệu tổng hợp, năng lợng nguyên tử, năng
lợng, nhiệt. Trong quá trình công nghiệp hóa học ngời ta càng cần tới phân
tích thành phần và xác định các tính chất lý hóa của các vật phẩm nh thành
phần hóa học, hóa tính, nồng độ, mật độ, độ kiềm, axít. Chính các tham số đó

là biểu hiện cụ thể của chất lợng sản phẩm và quá trình sản xuất hóa học.
Chúng ta có thể thông qua một cách gián tiếp các biểu hiện của quá trình tiến
hành phản ứng hóa học nh : nhiệt độ, áp suất, lu lợng, bề mặt chất nớc,
điều đó rất cần thiết trong sản xuất nhng không thể hoàn toàn khẳng định
đợc chất lợng sản phẩm. Thành phẩm hoặc bán thành phẩm tốt hay xấu, hợp
quy cách hay không đều phải thông qua các phân tích chất lợng để xác định.
Không kịp thời phát hiện các thiếu sót của quá trình sản xuất do việc phân tích
chậm trễ hoặc do dùng các thông số gián tiếp sẽ bị lãng phí rất lớn vì vậy nên
việc nghiên cứu chế tạo các bộ phân tích cho kết quả liên tục, nhanh chóng,
chính xác có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nhờ các bộ phân tích đó mà ngời ta
có thể tổ chức kiểm tra và tự động hóa quá trình sản xuất. Việc dùng máy tính
phối hợp với các bộ phân tích tự động để liên tục phân tích thành phần nguyên
vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm sẽ tạo điều kiện xây dựng các hệ thống
khống chế và kiểm tra nhằm loại trừ các nhân tố có hại tới chất lợng thành
phẩm ngày càng phát triển.
O LặèNG NHIT CHặNG 6 -
118
-


Phần lớn các quá trình công nghiệp đòi hỏi phân tích nhanh, liên tục, tự động
nên các bộ phân tích thờng là kiểu vật lý, lý-hóa. Trái lại trong thí nghiệm thì
thờng dùng các bộ phân tích kiểu hóa học.
Mỗi bộ phân tích chỉ dùng để phân tích một loại thành phần và sử dụng ở mỗi
điều kiện làm việc nhất định, chúng không có tính thông dụng. Những bộ phân
tích kiểu khối phổ, ký sắc cho phép phân tích rộng hơn nhng do kết cấu nặng
nề phức tạp, giá thành cao nên nay vẫn cha đợc dùng phổ biến và đang đợc
nghiên cứu và hoàn thiện thêm.
Trong quá trình nhiệt thì phân tích thành phần có các nội dung chủ yếu sau :
1- Phân tích sản phẩm cháy :

Khi phân tích thành phần các chất trong sản phẩm cháy, chúng ta sẽ biết đợc
đặc điểm quá trình cháy đó. Ví dụ
: xác định hàm lợng CO
2
hoặc O
2
trong
sản phẩm cháy để biết quá trình cháy hoàn toàn hay không, theo dõi liên tục
hàm lợng CO
2
hoặc O
2
trong khói sẽ giúp ta kịp thời khống chế tỷ lệ nhiên
liệu và không khí nhằm hạ thấp suất tiêu hao nhiên liệu.

2- Kiểm tra độ nguyên chất của môi chất :
Yêu cầu về độ nguyên chất của môi chất ngày càng cao vì các thiết bị nhiệt lực
càng ngày càng nâng cao tham số và dung lợng.
Ví dụ :
hơi nớc bão hòa vào bộ quá nhiệt phải có độ nguyên chất thật cao để
bộ quá nhiệt của lò hơi đạt độ khô cao, nớc dùng điều chỉnh nhiệt độ hơi quá
nhiệt phải có độ nguyên chất thật cao để bộ quá nhiệt ít bị đóng cáu gây sự cố
nổ ống

3- Kiểm tra thành phần có hại trong môi chất :

Đối với một số môi chất trong quá trình nhiệt không cần có độ nguyên chất
cao nhng cần phải khống chế hàm lợng các chất thành phần có hại trong
một giới hạn nhất định, ví dụ :
nớc cấp cho lò hơi tuy không thật nguyên chất

song phải cố gắng tìm cách khử các chất có hại nh O
2

Có thể chia các bộ phân tích thành phần thành 2 loại là : Bộ phân tích khí và
bộ phân tích dung dịch. Việc phân tích thành phần vật rắn thờng rất ít gặp
trong quá trình nhiệt công nghiệp.

6.2. NGUYÊN Lý PHÂN TíCH THàNH PHầN HỗN HợP
Muốn chế tạo các bộ phân tích thành phần, ngời ta có thể lợi dụng một tính
chất lý hóa nào đó mà tính chất của hỗn hợp chỉ có quan hệ với hàm lợng

×